Y khoa, dược - Phòng bệnh ung thư

Năm 1985, khi Giám đốc Viện nghiên cứu ung thư quốc gia Mỹ (NCI), Giáo sư V. Devita viết: "Ung thư là một trong những bệnh mạn tính dễ chữa và phòng ngừa nhất", nhiều người đã hoài nghi. Càng ngày, theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những thành tựu trong phòng bệnh và điều trị ung thư càng cho thấy khả năng tin cậy của điều tiên đoán này. Bản đồ gen người gồm 300.000 gen đã được công bố, đã biết được 50 ổ gen ung thư, một số cơ chế cảm ứng hoạt hoá và ức chế các ổ gen đó. Thực nghiệm đã gây ung thư bằng nhiều loại hoá chất liên quan ung thư trên người. Dịch tễ học đã tìm ra hàng loạt các yếu tố sinh bệnh trong tự nhiên và ứng dụng công nghệ. Nhờ phát hiện sớm và những kỹ thuật hiện đại đã điều trị khỏi trên 50% các bệnh nhân ung thư.

Tất cả những thành tựu ấy mang đến là những hiệu quả to lớn cho công tác phòng chống ung thư, đặc biệt nó tạo cơ sở khoa học, độ tin cậy và hiệu quả thực tế của công tác phòng bệnh ung thư mặc dù con đường chiến thắng ung thư sẽ còn dài hàng chục năm nữa. Phòng bệnh ung thư có lịch sử không phải ngắn. Cách đây hơn 200 năm BS. Percivall Pott đã mô tả ung thư da bìu trên những trẻ em nạo ống khói ở Anh và đề ra các phương pháp đề phòng. Phải qua 100 năm các biện pháp phòng ngừa đó mới được thực hiện đầy đủ và ngày nay không còn căn bệnh ấy nữa. 20 năm qua là chặng đường tiến bộ lớn trong nghiên cứu ung thư, nó được tính bằng cả một thế kỷ trước đó. Hiệp hội chống ung thư quốc tế đề ra 4 chương trình: Phòng bệnh ung thư; Phát hiện bệnh sớm; Chữa những ung thư có thể khỏi được và Chống đau ung thư ở giai đoạn muộn. Chương trình phòng bệnh ung thư chiếm vị trí ưu tiên quan trọng. Phòng bệnh ung thư có hai mục đích: Làm giảm tỷ lệ mắc bệnh do loại trừ những yếu tố nguy cơ gây ung thư gọi là phòng bệnh cấp 1 (Primary Prevention) và làm giảm tỷ lệ chết do ung thư thông qua phát hiện sớm, điều trị những tổn thương tiền ung thư.... gọi là phòng bệnh cấp 2 (Secondary Prevention).

Hai đối tượng của phòng bệnh ung thư là: Phòng bệnh ở cấp độ quần thể (tránh nguồn gây bệnh. Ví dụ: Phóng xa hay áp dụng các chương trình khám phát hiện trên nhóm dân số có nguy cơ ung thư cao...) hoặc trên cấp độ cá thể với những lối sống, thói quen, nghề nghiệp có nguy cơ riêng. (Có thể phòng được 30% các ung thư, phòng bệnh ung thư không tốn kém hiệu quả cao nhưng chưa được quan tâm đầy đủ; cần nghiên cứu nhiều hơn nhưng phải bắt tay ngay vào việc ứng dụng)

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Y khoa, dược - Phòng bệnh ung thư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfy_khoa_duoc_phong_benh_ung_thu.pdf

Nội dung text: Y khoa, dược - Phòng bệnh ung thư

  1. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Phòng bệnh ung thư PGS. Đoàn Hữu Nghị Năm 1985, khi Giám đốc Viện nghiên cứu ung thư quốc gia Mỹ (NCI), Giáo sư V. Devita viết: "Ung thư là một trong những bệnh mạn tính dễ chữa và phòng ngừa nhất", nhiều người đã hoài nghi. Càng ngày, theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những thành tựu trong phòng bệnh và điều trị ung thư càng cho thấy khả năng tin cậy của điều tiên đoán này. Bản đồ gen người gồm 300.000 gen đã được công bố, đã biết được 50 ổ gen ung thư, một số cơ chế cảm ứng hoạt hoá và ức chế các ổ gen đó. Thực nghiệm đã gây ung thư bằng nhiều loại hoá chất liên quan ung thư trên người. Dịch tễ học đã tìm ra hàng loạt các yếu tố sinh bệnh trong tự nhiên và ứng dụng công nghệ. Nhờ phát hiện sớm và những kỹ thuật hiện đại đã điều trị khỏi trên 50% các bệnh nhân ung thư. Tất cả những thành tựu ấy mang đến là những hiệu quả to lớn cho công tác phòng chống ung thư, đặc biệt nó tạo cơ sở khoa học, độ tin cậy và hiệu quả thực tế của công tác phòng bệnh ung thư mặc dù con đường chiến thắng ung thư sẽ còn dài hàng chục năm nữa. Phòng bệnh ung thư có lịch sử không phải ngắn. Cách đây hơn 200 năm BS. Percivall Pott đã mô tả ung thư da bìu trên những trẻ em nạo ống khói ở Anh và đề ra các phương pháp đề phòng. Phải qua 100 năm các biện pháp phòng ngừa đó mới được thực hiện đầy đủ và ngày nay không còn căn bệnh ấy nữa. 20 năm qua là chặng đường tiến bộ lớn trong nghiên cứu ung thư, nó được tính bằng cả một thế kỷ trước đó. Hiệp hội chống ung thư quốc tế đề ra 4 chương trình: Phòng bệnh ung thư; Phát hiện bệnh sớm; Chữa những ung thư có thể khỏi được và Chống đau ung thư ở giai đoạn muộn. Chương trình phòng bệnh ung thư chiếm vị trí ưu tiên quan trọng. Phòng bệnh ung thư có hai mục đích: Làm giảm tỷ lệ mắc bệnh do loại trừ những yếu tố nguy cơ gây ung thư gọi là phòng bệnh cấp 1 (Primary Prevention) và làm giảm tỷ lệ chết do ung thư thông qua phát hiện sớm, điều trị những tổn thương tiền ung thư.... gọi là phòng bệnh cấp 2 (Secondary Prevention). Hai đối tượng của phòng bệnh ung thư là: Phòng bệnh ở cấp độ quần thể (tránh nguồn gây bệnh. Ví dụ: phóng xa hay áp dụng các chương trình khám phát hiện trên nhóm dân số có nguy cơ ung thư cao...) hoặc trên cấp độ cá thể với những lối sống, thói quen, nghề nghiệp có nguy cơ riêng. (Có thể phòng được 30% các ung thư, phòng bệnh ung thư không tốn kém hiệu quả cao nhưng chưa được quan tâm đầy đủ; cần nghiên cứu nhiều hơn nhưng phải bắt tay ngay vào việc ứng dụng). In 1985, scepticism was raised when Professor V. Devita - Director of the US National Cancer Institute (NCI) wrote "Cancer is one of chronic diseases which is the most curable and preventable". Over the time, thanks to rapid science-technology development, achievements made in cancer prevention and treatment have proved the reliability of the above anticipation. Human genetic decoding map consisting of 300,000 genes has been publicised. As a result, 50 genetic focuses, activated reaction as well as inhi- bition mechanism of those genes are known by people. Many chemicals, through experimental studies, have been found to cause human cancer. A number of pathogenetic factors were found epidemiological- ly in the nature and techological applications. Thanks to early detection and modern treatment tech- niques, as many as 50% of cancer patients have been successfully recovered. Those recorded achieve- ments prove the effectiveness of cancer prevention, especially in creating scientific basis, reliability and practical efficiency for such work, regardless the fact that the final victory over cancer may last for dozens of years. Cancer prevention has a long history. Over 200 years ago, Dr Percivall Pott described cancer found on sarcotesta skin of chimney-sweeper children in England and proposed prevention methods. It took a hun- dred years to comprehensively conducted those prevention methods and eliminated that cancer. The past 20 years have seen a drammatical progress in cancer research, which can be compared to progress made in the whole past century. The International Cancer Association initiated 4 programs: Cancer preven- Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2) 11
  2. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | tion, early cancer detection, treatment of curable cancer and palliative care for cancer. Priority has been set for cancer prevention program. Cancer prvention has two purposes: to reduce the incident rate by eliminating pathogenetic factors/pathogens for cancer, which is called as primary prevention and to reduce the mortality rate by ealry detection, treatment of pre-cancerous trauma, ect., which is called as secondary prevention. The two targets of cancer prevention are as follows - prevention at the population level (by avoiding pathogens such as radiation, application of cancer high-risk population screening) or at individual level with issues such as life styles, habits, occupations at risk. (30% of all kinds of cancer can be prevented, cancer prevention is highly effective and inexpensive. However, it has not been paid adequate attention more research work should be done together with imme- diate application of those research findings). I. Phòng bệnh cấp 1 miệng, thực quản, tụy, bàng quang. Hàng năm thế Là để loại trừ hoặc làm giảm sự ảnh hưởng của giới có hơn 1 triệu người mắc ung thư phổi chiếm những yếu tố nguy cơ gây ung thư, và làm tăng sức 24% các loại ung thư chung. Chính thuốc lá và các chống đỡ của cơ thể với tác động của quá trình sinh sản phẩm thuốc lá chịu trách nhiệm gây ra 30% các ung thư. trường hợp ung thư và 90% các ung thư phổi. Ở Anh và ở Phần Lan, chương trình phòng chống thuốc lá Để chọn khuynh hướng ưu tiên của phòng bệnh ở lứa tuổi trẻ và trung niên, sau 20 năm đã dẫn tới cấp 1 cần trả lời 3 câu hỏi chính: tỷ lệ chết do ung thư phổi ở lứa tuổi này giảm xuống - Có khả năng phòng bệnh không? Cần có số liệu được 50 - 70%. Ở Mỹ, phong trào bỏ thuốc đã làm về các yếu tố có nguy cơ sinh ra các loại ung thư. giảm tỷ lệ mắc ung thư trong thập niên vừa qua. - Phòng bệnh có hiệu quả không? Cần biết mức Ngừng hút thuốc không chỉ phòng ngừa ung thư, độ, vai trò tác động của các yếu tố gây ung thư. mà còn là biện pháp có hiệu quả nhất để phòng - Phòng bệnh ở quy mô nào? Cần biết tỷ lệ có thể ngừa các bệnh khác. Ví dụ: đóng góp phòng ngừa phòng ngừa được của căn bệnh ung thư có lớn không. 25% các bệnh tim mạch, 80% các trường hợp viêm phế quản, giãn phế nang mãn tính. Người ta ước S¶n phÈm c«ng nghiƯp NghỊ nghiƯp 1% 5% tính thuốc lá hiện nay chịu trách nhiệm tới 5 triệu ¤ nhiƠm m«i tr• êng 2% người chết hàng năm trên thế giới. §iỊu trÞ y häc 1% Sinh ®Ỵ, t×nh dơc Hiện nay thông tin về tác hại của thuốc lá còn 8% Thuèc l¸ 36% chưa được phổ biến rộng rãi, nhất là cho tuổi trẻ. Ở châu Âu và Bắc Mỹ, nam giới đã ít hút thuốc đi, R• ỵu 4% tỷ lệ ung thư phổi giảm xuống, trong khi đó, tỷ lệ phụ nữ hút thuốc lại tăng lên (coi như là mốt) kéo theo tỷ lệ ung thư phổi, bệnh phổi tăng. Các nước Dinh d• ìng 43% đang phát triển tăng sản xuất thuốc lá do chỉ quan Biểu đồ 1: Các yếu tố nguy cơ sinh ung thư (theo Doll và Peto). tâm đến lợi nhuận trước mắt, tăng tiêu thụ thuốc lá do thói quen giao tiếp, sinh hoạt xấu. Dịch tễ học đã tìm ra hàng loạt các yếu tố nguy cơ sinh ung thư từ môi trường hoặc do thói quen sinh Các biện pháp hiệu quả để phòng chống thuốc hoạt như: những chất hoá học, phóng xạ, tia cực lá hiện nay là tăng thuế thuốc lá, cấm tuyệt đối việc tím, thuốc lá, rượu, virus viêm gan B, hoặc những quảng cáo và khuyến mại các sản phẩm thuốc lá, có yếu tố nội sinh từ di truyền... Các yếu tố cần ưu tiên lời cảnh báo về nguy cơ bệnh tật và tử vong do thuốc quan tâm để loại trừ là: lá rõ ràng trên bao bì các sản phẩm thuốc lá, cấm hút thuốc nơi công cộng và các chương trình hỗ trợ 1- Chống hút thuốc người cai nghiện thuốc lá. Thời gian hút thuốc và số lượng thuốc hút hàng Trong công tác phòng chống thuốc lá cần quan ngày liên quan chặt chẽ với ung thư phổi, họng, tâm đến các nhóm đối tượng: 12 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2)
  3. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | - Phụ nữ 1 - Uống trên 121 ml rượu ngày nguy cơ tăng lên - Trẻ em và thiếu niên 101 lần - Nếu đàn ông uống rượu 50 ml/ngày kèm theo hút thuốc 20 - 30 điếu/ngày thì nguy cơ ung - Nhóm người có trình độ văn hoá, khoa học thấp thư họng miệng tăng lên 9,6 lần nếu hút 40 - Các dân tộc thiểu số điếu/ngày nguy cơ tăng tới 15,5. - Người nghèo Rượu được tiêu thụ mạnh từ lâu và khắp nơi, Bởi họ là những nhóm đối tượng dễ bị tổn dùng để kích thích khẩu vị, để ăn ngon và gây hưng thương và là đối tượng đang được các công ty thuốc phấn thần kinh. Lạm dụng rượu làm xơ teo thoái lá nhắm tới. hoá niêm mạc miệng, họng, thực quản, dạ dày, sau 2. Tiết chế dinh dưỡng: đó là đầu độc hệ thần kinh, suy gan thận.... Vì vậy Phần này chiếm tỷ trọng lớn nhất (35%) với rượu không chống mạnh như thuốc lá nhưng nguyên nhân gây ung thư, nhưng vì nhiều yếu tố chống nghiện ngập lạm dụng, không dùng rượu thiếu ổn định và tính hiệu quả chưa cao nên được mạnh, không uống thường xuyên, xô bồ dẫn tới xếp hàng số 2. Chế độ ăn giầu calo từ mỡ và chất say, nghiện.... bột (nhất là mỡ động vật), ít rau, xơ đã gây nên tăng Khuyến cáo: nguy cơ ung thư đại - trực tràng và ung thư vú nữ. - Chọn đồ uống không có cồn, chọn nước quả, Đường hướng chung phòng bệnh bằng tiết chế dinh sôđa khi ăn cơm và ăn tiệc. dưỡng là: tăng thành phần thức ăn xơ sợi, giảm chất - Tránh các cơ hội tụ tập rượu chè. béo, tăng cường các vitamin để ngăn lại và làm đảo - Hãy nói với bác sĩ khi bạn không bỏ được rượu. ngược quá trình sinh ung thư hiện nay. Cụ thể 6 lời khuyên: 4. Sinh đẻ có kế hoạch và vệ sinh sinh dục: 1) Giảm phần calo chất béo từ 40% xuống 30% - Không đẻ sớm dưới 20 tuổi, không đẻ nhiều con làm giảm tỷ lệ ung thư cổ tử cung. 2) Đưa hoa quả, rau, ngũ cốc nguyên hạt vào bữa ăn hàng ngày. - Không đẻ muộn trên 40 tuổi, tránh dùng thuốc chống thụ thai, cho con bú sữa mẹ sẽ giảm được 3) Hạn chế tiêu thụ thức ăn muối, lên men, hong nguy cơ ung thư vú. khói... Ví dụ: cá kho, xì dầu, cá ám khói... - Quan hệ tình dục điều độ, vệ sinh, chung thuỷ 4) Hạn chế tiêu thụ những gia vị vô bổ có thể gây với bạn tình sẽ giảm nguy cơ nhiễm HPV và ung thư ung thư. Ví dụ: phẩm nhuộm, dầu thơm... cổ tử cung. Cần ghi nhận ở châu Âu hiện nay ung 5) Tiếp tục nghiên cứu xác định chất gây đột biến thu cổ tử cung lại tăng sau thời gian dài giảm hẳn. gen trong thức ăn nhất là thức ăn có hàm lượng Nguyên nhân trong thập kỷ 70 họ sinh đẻ giảm đi, thuốc trừ sâu, diệt cỏ: thuốc kích thích tăng tỷ lệ ung thư cổ tử cung giảm, nhưng sang thập kỷ trọng cao. 80 họ giải phóng tình dục, quan hệ nhiều đối tượng 6) Không lạm dụng rượu, bia, các chất lên men rượu. làm tăng tỷ lệ ung thư cổ tử cung. Khuyến cáo cụ thể về dinh dưỡng và tiết chế: Khuyến cáo: - Nên ăn hoa quả, rau xanh hàng ngày. - Không quan hệ tình dục ngoài hôn nhân, tiết - Hãy chọn loại ngũ cốc nguyên hạt và mới xay sát. dục, bảo vệ sức khoẻ sinh sản. - Ăn cá, thịt trắng, đạm thực vật tốt hơn ăn thịt đỏ. - Quan hệ tình dục chủ động thì cần chuẩn bị - Cân bằng năng lượng calo đầu vào và calo cho an toàn. tiêu thụ, chống béo phì. 5. Phòng bệnh nghề nghiệp và môi trường - Hoạt động thể lực thường xuyên. Thể dục thể xung quanh: thao mỗi ngày ít nhất 30 phút. Từ những quan sát dịch tễ học, người ta đã làm 3. Chống nghiện rượu: các thực nghiệm chứng minh được nhiều tác nhân Có sự liên quan chặt chẽ giữa tiêu thụ rượu và gây ung thư từ tiếp xúc nghề nghiệp, từ môi trường ung thư khoang miệng, họng, hầu, thực quản và và đề ra một quy trình nghiên cứu phòng ngừa gồm gan. Nghiên cứu ở Bretagne và Normandie (Pháp) 5 bước: thấy uống 0-40 ml rượu 1 ngày nguy cơ ung thư là 1) Thống kê các chất gây ung thư có thể gặp khi Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2) 13
  4. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | hành nghề hoặc từ không khí, nước, chất thải - Làm tốt bảo hộ lao động: quần áo, trang bị công nghiệp hạn chế thời gian tiếp xúc với những công đoạn có 2) Phân lập những chất gây ung thư có thể phòng chất gây ung thư. tránh được (Bảng 1). Khuyến cáo về phơi nắng: 3) Xác định các nguồn tiếp xúc - Đừng phơi nắng trực tiếp từ 10 giờ đến 16 giờ. 4) Lập các đề án nghiên cứu can thiệp - Dùng mũ nón, áo dài tay hoặc che ô tránh 5) Tiến hành các phương pháp làm giảm nguy cơ nắng. gây ung thư - Không để cháy nắng. Các phương pháp phòng bệnh do tiếp xúc nghề 6. Các điều trị y tế lạm dụng: Người ta bắt đầu nghiệp hoặc ô nhiễm môi trường: nói đến những lạm dụng điều trị của bác sĩ gây Ô nhiễm không khí: tăng nguy cơ ung thư. Ví dụ: - Hạn chế khí thải của xe hơi, bằng kiểm tra - Ung thư buồng trứng, tinh hoàn điều trị hoá máy móc, bỏ loại các công nghệ lạc hậu chất thấy tỷ lệ phát triển ung thư bạch cầu cấp cao - Phát triển loại xăng ít khói - Các tia xạ chống viêm trong điều trị viêm khớp, viêm vú, u máu ở trẻ em có nguy cơ làm tăng - Kiểm tra, cải tiến các thiết bị đào mỏ ung thư phát triển tại chỗ nhất là ở tuyến giáp, - Đẩy xa khu chế tạo, tinh chế, công nghệ năng hạch... lượng ra khỏi khu dân cư - Nối vị tràng, cắt dạ dày nối polyp dễ gây trào - Cấm thải chất gây ung thư vào không khí mật dạ dày làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày - Cấm thuốc lá ở nơi công cộng Biện pháp: Không chỉ định lạm dụng, không ỷ - Đảm bảo thông khí, thông gió thế kỹ thuật mà làm những động tác thừa để mang Ô nhiễm nước sinh hoạt: nguy cơ có hại. - Chỉ dùng nguồn nước sinh hoạt không ô nhiễm 7. Gây miễn dịch với những virus sinh ung thư: - Cấm nước thải công nghiệp hoá chất, năng Đây là hướng nghiên cứu còn mang tính chất lượng trực tiếp vào nguồn nước thực nghiệm nhiều. Có thể làm vắc-xin virút viêm - Cấm hoặc hạn chế dùng thuốc diệt côn trùng gan B dùng cho những vùng có tỷ lệ mang ung thư thuốc diệt cỏ chứa yếu tố sinh ung thư gan tiên phát cao. - Giảm bớt dùng chloramine để tiệt trùng nước 8. Phòng bệnh thông qua tác động vào các uống yếu tố di truyền: - Tăng cường kỹ thuật lọc nước tiến bộ và Quá trình sinh ung thư là kết quả tác động tương những kỹ thuật hấp thụ hỗ giữa các yếu tố ngoại lai và nội sinh. Có một số quá trình ung thư có liên quan đến những hội chứng Chất thải: di truyền hiếm: - Giảm tiêu hao nguyên liệu - Bệnh giãn mao mạch telangectasie - Tái chế những chất thải - Bệnh thiếu máu Fanconi - Hạn chế dùng bừa bãi chứa chất thải, để chất thải rơi vãi dọc đường tầu hoả, đường biển. - Xơ da nhiễm sắc - Cấm lưu trữ, để bãi thải có chứa yếu tố gây - Hội chứng Blum ung thư ở gần quần thể dân cư - Đa polyp gia đình và hội chứng Garner Tiếp xúc nghề nghiệp - U xơ thần kinh lan toả( Recklinghousen) - Thay thế các chất thải, các công đoạn có yếu ... tố gây ung thư bằng tự động hoá, người máy, không Phòng bệnh di truyền bao gồm cả cấp 1 và cấp cho tiếp xúc với người 2, bao gồm cả bước làm giảm nguy cơ mắc bệnh - Giảm công nghệ liên quan chất hoá học có bằng cách: 1) làm giảm sự xuất hiện hiện tượng di gây ung thư, các chất phóng xạ, các tia cực tím.... truyền xấu; phát hiện và làm giảm yếu tố cộng 14 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2)
  5. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 1. Ví dụ về hoá chất sinh ung thư do tiếp xúc nghề nghiệp (theo Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế) Nghề, chất gây ung thư Kết quả NC Kết quả NC Loại ung thư trên người trên động vật Sửa chữa, sản xuất giầy ủng +++ Chưa nghiên Hốc mũi, bàng quang cao su cứu Tinh lọc kền +++ Phổi, hốc mũi Aminobiphenyl +++ +++ Bàng quang Asbestose +++ +++ Phổi, màng phổi, họng và đường tiêu hoá Bensene +++ +++ Ung thư bạch huyết Befnindine +++ +++ Bàng quang Sút, nhựa than dầu +++ +++ Da, phổi, bàng quang, dạ dày Chloruavinyl +++ +++ Gan, não, ung thư hạch, ung thư bạch huyết 2- Napthylamine +++ +++ Bàng quang Acrlonitrile +++ +++ Phổi, đại tràng, tiền liệt tuyến Benzopyrene ? +++ Da, phổi Kền và phần tử có kền + +++ Hốc mũi, phổi, họng Beryle và phân tử có beryle + +++ Phổi Amitrole ? +++ Không đặc hiệu riêng loại ung thư não Cadmium và phân tử có + +++ Tiền liệt tuyến, phổi cadmium DDT ? +++ Phần mềm, ung thư hạch Dioxine ? +++ Phần mềm, gan, ung thư hạch Hơi formol ? +++ Da , tiền liệt tuyến ....... Chú thích: +++ bằng chứng đầy đủ; + tin cậy có giới hạn; ? bằng chứng chưa đủ Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2) 15
  6. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 2: Tổn thương tiền ung thư liên quan tới ung thư và biện pháp phòng ngừa Tổn thương bẩm sinh Biện pháp phòng ngừa Bệnh Ung thư da, ung thư Bị xơ da nhiễm sắc Kiêng ra nắng hắc tố, ung thư đại - Đa polype gia đình Cắt đại tràng trước 10 tuổi trực tràng U xơ thần kinh lan toả Cắt những u phát triển nhanh, cọ sát nhiều Ung thư thần kinh Reckling housen Ung thư máu, Bệnh đao Tránh tia phóng xạ, tia X ung thư hạch Bảng 3: Các gen ung thư có liên quan tới di truyền Gene Vị trí Năm phát hiện Loại ung thư Loại gen RB 13q 1986 Võng mạc và khác Ức chế P53 17p 1986 Saccoma và khác Ức chế NF1 17q 1990 Não & khác Ức chế ƯT1 11p 1990 Wilms’ & khác Ức chế APC 5q 1991 Đại tràng & khác Ức chế NF2 22q 1993 Não & Khác Ức chế VHL 3q 1993 Thận & khác Ức chế RET 10q 1993 Ung thư nội tiết nhiều ổ & khác Gen ung thư MLH1 2p 1993- 1994 Đại tràng & khác Gen mất đối xứng MSH2 3p 1993- 1994 Đại tràng & khác Gen mất đối xứng MSH6 2p 1997 Đại tràng & khác Gen mất đối xứng PMS1 2q, 7p 1994- 1995 Đại tràng & khác Gen mất đối xứng MTS1 9p 1994 Ung thư hắc tố Ức chế BRCA1 17q 1994 Vú & khác Ức chế BRCA2 13q 1995 Vú & khác Ức chế PTC 9q 1996 Ung thư tb đáy Ức chế E- Cadherine 16q 1998 Dạ dày Ức chế Bảng 4: Test phát hiện sớm cho 4 loại ung thư chọn lọc Vị trí Test Độ nhậy % Độ đặc hiệu% Cổ tử cung Tế bào học 67% 60 Vú Chụp X-quang vú 85% 80 Đại tràng Máu ở phân 50 ? Phổi Tế bào học đờm 42 99 16 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2)
  7. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 5: Tóm tắt về giáo dục phòng bệnh ung thư Loại CácCác nguynguy cơcơ Các yếu tố có thể Dạng Hành động phòng ngừa Loại Các yếu tố có thể Dạng sinhsinh ungung thưthư phòng được phòng bệnh Hành động phòng ngừa ungung thư thư phòng được phòng bệnh được biếtbiết rõrõ 1.Phổi Có Thuốc lá Cấp 1 Bỏ thuốc 2.Đầu cổ Có Thuốc lá Cấp 1 Bỏ thuốc, giảm rượu rượu Cấp 2 Khám miệng, điều trị bạch biến 3. Cổ tử Có Sinh đẻ và sinh dục Cấp 1 Giảm các yếu tố nguy cơ cao theo dõi cung Cấp 2 tế bào âm đạo 4. vú Tiết chế dinh dưỡng, Cấp 2 Giảm mỡ, tăng chất xơ; khám phát dùng thuốc ngừa Cấp 1 hiện: chụp vú, khám vú và tự khám thai, tia xạ vú 5.Đại- Tiết chế dinh dưỡng Cấp 2 Ghi nhận yếu tố gia đình Trực tràng Có (nếu có thể) Cấp 1 Giảm mỡ, tăng chất xơ Khám phát hiện thăm trực tràng XN máu, phân, soi trực tràng 6. Da Có Tiếp xúc với mặt Cấp 1 Che nắng trời Cấp 2 Khám bệnh, ghi nhận yếu tố gia đình 7.Tinh Có Hạ tinh hoàn lạc Cấp 1 Phẫu thuật hoàn chỗ, thoát vị bẹn Theo dõi, tự khám đồng với những hiện tượng di truyền xấu để phát Hướng dẫn phát hiện ung thư cổ tử cung triển thành ung thư; (2) xử lý những hội chứng di - Tuổi 20 có hoạt động sinh dục, nếu thử tế bào truyền xấu trước khi phát triển thành ung thư (xử lý âm đạo 2 lần (-) cứ 3 năm thử lại 1 lần . tổn thương tiền ung thư) (Bảng 2 + 3). - Khám phụ khoa: 20 - 40 tuổi, 3 năm / lần. II. Phòng bệnh cấp 2 Trên 40 tuổi 1 năm / lần Hướng dẫn chụp X-quang vú để phát hiện sớm Mục đích phòng bệnh cấp 2 là làm giảm tỷ lệ chết cho loại ung thư được chú ý phòng bệnh. - 35- 39 tuổi: Chụp vú lần đầu Chẩn đoán bệnh sớm sẽ cải thiện đáng kể tiên - 40- 49 tuổi: Chụp vú 1-2 năm lần lượng ung thư. Tuy nhiên không phải tất cả các loại - 50 tuổi: Chụp vú 1 năm / lần. ung thư chẩn đoán sớm cũng đều có hiệu quả điều Hướng dẫn phát hiện sớm ung thư đại trực tràng trị giống nhau. Ví dụ: ung thư phổi (có mức ác tính - Thăm trực tràng hàng năm từ 40 tuổi cao) phát hiện sớm không làm giảm tỷ lệ chết đáng - Thử máu ở phân hàng năm từ 50 tuổi kể gì mà chỉ làm cho chất lượng sống của bệnh - Soi trực tràng, sicma 3 - 5 năm / lần từ 50 tuổi nhân tốt hơn mà thôi. Đối tượng của chiến dịch phát hiện sớm là III. Tổ chức phòng bệnh có hiệu quả những người có nguy cơ cao bị ung thư nhưng bề 1. Tăng cường vai trò của thầy thuốc đa khoa ở khu ngoài vẫn còn khoẻ mạnh. Vì vậy phải chọn test vực chăm sóc sức khoẻ ban đầu nào đơn giản không tốn kém, đủ nhậy và đặc hiệu - Cung cấp kiến thức về phòng bệnh ung thư và với bệnh (Bảng 4). phát hiện sớm (Bảng 5). Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2) 17
  8. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | - Thông qua thầy thuốc đa khoa tuyên truyền việc - Cần hạch toán giá thành phòng bệnh và phát hiện thay đổi lối sống lành mạnh cho các quần thể sớm so với điều trị để thuyết phục công chúng dân cư. tham gia phòng bệnh. 2. Bổ sung phòng bệnh ung thư cho chương trình Tóm tắt: Một lần nữa cần nhấn mạnh rằng, ung đào tạo bác sĩ. thư không phải là định mệnh xấu, nó có thể chữa 3. Giao nhiệm vụ cho chăm sóc y tế cộng đồng. khỏi được, nó có thể đề phòng được. Khoa học đang 4. Chi phí cho phòng bệnh thoả đáng. đứng trước thời cơ lớn là đi những nước rút quyết - Tiền bỏ ra để giáo dục phòng bệnh có hiệu quả định thanh toán nỗi đe dọa ung thư cho nhân loại. hơn chữa bệnh. Trong khi rèn giũa các vũ khí để điều trị triệt căn - Lãi suất do bán thuốc lá cần đưa vào để quản lý ung thư, cũng rất cần một sự ưu tiên để chặn con ung thư. đường phát triển của ung thư đó là phòng bệnh. Sự ưu tiên đó phải là thực sự và quan trọng vì đầu tư 5. Vai trò của những nghiên cứu. vào khu vực này sẽ có hiệu quả cao. Có thể phòng - Những nghiên cứu đang tiến hành chưa thoả mãn được 30% các loại ung thư trên người hiện nay. nhu cầu cần tăng lên gấp đôi. Tác giả: PGS. Đoàn Hữu Nghị, Giám đốc Bệnh viện E, Uỷ 4. International Agency for Research on Cancer, WHO viên Thường vụ Hội PCUT Việt Nam; nguyên Phó Giám GLOBOCAN1: Cancer Incidence and Mortality Worldwide; đốc Bệnh viện K, nguyên Trưởng khoa Phẫu thuật tiêu hoá ds: J. Ferlay, D.M Parkin, P. Pisani, 1998. Bệnh viện K. Địa chỉ: Bệnh viện E - Đường 69, Nghĩa Tân, 5. Jemal, A.Thomas, T. Murray, M Thun. Cancer Statistics, Cầu Giấy, Hà Nội. Email: doanhuunghi@yahoo.com 2002, CA Cancer J Clin 2002, 52: 23- 47. 6. Perter Drucker, The next Society, a survey of the near Tài liệu tham khảo: future. The Ecomomist, November 2001, 3- 7. 1. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Mạnh Quốc, Nguyễn Bá Đức, 7. D. Jolly & L. Gerbaud. The Hospital of Tomorrow. Nguyễn Chấn Hùng. Tình hình ung thư ở Việt Nam năm Document of WHO 1998. 2000. Tạp chí thông tin y dược học, số 2- 2001, 19- 26. 8. Howard K. Koh, Christine Kannler, Alan C. Geller 2. Nguyễn Bá Đức, Đặng Thế Căn, Đoàn Hữu Nghị và cộng (2001), "Cancer Prevention" Cancer: principles and practice sự. Sách "Lịch sử Bệnh viện K- 30 năm xây dựng và phát of oncology, 6th edition. Lippincott William & Wilkins triển". NXB Y học, 1999, 161- 170. 9. Graham A. Conditz, David Hunter. (2000) Cancer 3. Đoàn Hữu Nghị, Phòng bệnh ung thư, Sách: Những Prevention. Kluwer Harvard Academic Publishers hiểu biết cần thiết về bệnh ung thư. Bộ Y tế - Bệnh viện K xuất bản 1989. 18 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2)