Y khoa, dược - Điều trị hạt cơm lòng bàn chân (tổng quan)
Hạt cơm lòng bàn chân là bệnh da thường gặp. Hiện chưa có phương pháp điều tri nào chắc chắn làm sạch tổn thương sau 1 lần điều trị. Vì vậy, có rất nhiều phương pháp lựa chọn điều trị bệnh hạt cơm lòng bàn chân.
Tuy nhiên, rất khó đánh giá hiệu quả và sự an toàn của các phương pháp điều trị. Lựa chọn điều trị hạt cơm lòng bàn chân cần dựa vào phương thức điều trị, số lượng tổn thương, tuổi tổn thương và tuổi đời của bệnh nhân (BN). Việc điều trị cần đơn giản, nhẹ nhàng, nhanh chóng, an toàn, rẻ tiền, không đau và không để lại sẹo
Bạn đang xem tài liệu "Y khoa, dược - Điều trị hạt cơm lòng bàn chân (tổng quan)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
y_khoa_duoc_dieu_tri_hat_com_long_ban_chan_tong_quan.pdf
Nội dung text: Y khoa, dược - Điều trị hạt cơm lòng bàn chân (tổng quan)
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 ĐIỀU TRỊ HẠT CƠM LÒNG BÀN CHÂN (TỔNG QUAN) Hoàng Thiện Quang* TÓM TẮT Hạt cơm lòng bàn chân là bệnh da thường gặp. Hiện chưa có phương pháp điều tri nào chắc chắn làm sạch tổn thương sau 1 lần điều trị. Vì vậy, có rất nhiều phương pháp lựa chọn điều trị bệnh hạt cơm lòng bàn chân. Tuy nhiên, rất khó đánh giá hiệu quả và sự an toàn của các phương pháp điều trị. Lựa chọn điều trị hạt cơm lòng bàn chân cần dựa vào phương thức điều trị, số lượng tổn thương, tuổi tổn thương và tuổi đời của bệnh nhân (BN). Việc điều trị cần đơn giản, nhẹ nhàng, nhanh chóng, an toàn, rẻ tiền, không đau và không để lại sẹo. * Từ khóa: Hạt cơm lòng bàn chân; Phương pháp điều trị. Treatment of plantar warts (review) summary Plantar warts are a common dermatological disease. Its treatment has always been a challenge for physicians. No single therapy has been proven effectively in achieving complete remission in every patient. As a result, there are several different treatment options for plantar warts. In most cases, the safety and efficacy of these treatment options have not been fully assessed in randomized-controlled trials. So that, it is difficult to evaluate treatments and possible placebo effects cannot be ruled out. Any treatment indication for patients with plantar warts should be based first on available therapeutic modalities, number of lesions, desires of patients, treatment needs (such as a rapid, simple gentle, safe, inexpensive, painless and scar-free) * Key words: Plantar warts; Treatment method. Hạt cơm lòng bàn chân là u sùi lành * Hạt cơm sợi: dài, hẹp, nhỏ thường tính do virut gây u nhú ở người (HPV), xuất hiện trên mí mắt, mặt, cổ, hoặc môi. loại virut này lây qua những vết xước * Hạt cơm phẳng: ở người trẻ tuổi, bề nhỏ, vết nứt, thường gặp ở trẻ em và mặt của hạt phẳng, màu nâu vàng, hoặc ngưởi trẻ. h ồ ng, ho ặ c màu da, đư ờ ng kính hạt khoảng 2 - 4 mm, thường mọc ở mặt và PHÂN LOẠI HẠT CƠM các chi. Hạt cơm được phân loại theo vị trí và * Hạt cơm hậu môn sinh dục (sùi mào hình dạng: gà: có quanh hậu môn và sinh dục. * Hạt cơm thông thường: có thể ở mặt, * Hạt cơm lòng bàn chân: ngón tay, khuỷu tay và xung quanh móng - Hạt cơm sâu: dạng nốt dẹt ở biểu bì tay, đầu gối mu chân. lòng bàn chân đư ờ ng kính t ừ vài mm đ ế n * Hạt cơm quanh móng: mọc ở quanh 1 cm, có màu xám hoặc nâu, cứng, có gai móng. đen * Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Mùi PGS. TS. Phạm Hoàng Khâm 1
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 bao quanh bởi vùng da dày lên, ranh giới Thường sử dụng phương pháp không rõ hoặc sẩn màu vàng đục dày sừng khi gây tê cho trẻ em và điều trị bằng các cắt lạng, bề mặt xuất hiện chảy máu từ phương pháp có sẵn. nhiều điểm nhỏ. Hạt cơm lòng bàn chân 3. Các phƣơng ph¸p điều trị. có thể rời rạc, ở trong biểu bì và thường Chia làm 4 nhóm: gây đau khi đi đứng. * Nhóm 1: các thuốc, phương pháp - Hạt cơm khảm: nhiều hạt cơm tụ điều trị hữu dụng cho hạt cơm nhỏ đơn lẻ thành đám ở da lòng bàn chân không hoặc một vài hạt cơm mới mọc. đau. - Axít salicylic nồng độ 20 - 50% ở dạng miếng dán hay dung dịch hoặc mỡ, CHẨN ĐOÁN BN tự áp hoặc bôi lên hạt cơm, axít salicylic cắt đứt các mối liên kết liên tế U sùi bông cải với những điểm đen bào. Nên ngâm chân nước ấm trong 20 xuất huyết và đau khi đi hoặc đứng hoặc phút và mài lớp tế bào chết, cứ 48 giờ khi đè vào các bên tổn thương, trong khi thay miếng dán 1 lần, nếu là dung dịch, các tổn thương khác chỉ đau theo hướng nên thoa 2 lần/ngày, mất nhiều tuần để trực tiếp. Cần phân biệt với: loại bỏ hoàn toàn hạt cơm. Axít salicylic thích hợp nhất ở trẻ em, thận trọng với - Mắt cá: khi gọt bớt phần sừng sẽ BN bị đái tháo đường, suy tuần hoàn và xuất hiện nhân trắng không có điểm đen. không bôi thu ố c lên da lành. Điều trị với - Chai chân: bề mặt không sần sùi, axít salicylic có tỷ lệ thành công cao không mất đường vân trên bề mặt khi gọt (73%). không xuất hiện điểm đen. - Cantharidin: có nguồn gốc từ bọ cánh cứng, gây chết tế bào biểu bì, tạo bóng CHẨN ĐOÁN nước bằng cách tương tác với ty thể. 1. Nguyên tắc điều trị hạt cơm lòng Trước khi bôi cantharidin, nên bôi hạt bàn chân. cơm với axít salicylic cho mỏng bớt phần Hạt cơm lòng bàn chân thường rất khó sừng, sau khi bôi cantharidin, nên dùng băng kín trong 24 giờ. Bóng nước sẽ điều trị, cần phải kiên nhẫn và điều trị hình thành và lành trong 1 - 2 tuần. Quá nhiều lần hay thay đổi phương pháp điều trình này nên lặp đi lặp lại từ 1 - 3 tuần, tỷ trị. BN đái tháo đường, tổn thương thần lệ chữa khỏi lên đến 80% và thường kinh ở chân hoặc suy yếu miễn dịch cần không gây sẹo, tuy nhiên, hình thành bóng điều trị dưới sự giám sát của thầy thuốc. nước có thể gây đau. Chưa có nghiên Ở lần điều trị đầu, không cần thiết phải cứu thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng. sử dụng điều trị tốn kém, độc hại hoặc - Glutaraldehyde: chất diệt virut dạng gây sẹo. Lựa chọn phương pháp tùy vị trí, gel, có thể trộn với nước hoặc cồn ở dung kích thước, số lượng, tuổi hạt cơm và ý dịch chứa glutaraldehyde 10%, bôi 2 lần/ngày, có thể gây vết nâu ở da, cũng muốn, tuổi, sự hợp tác của BN. như gây kích ứng tiếp xúc. Điều trị có 2. Chỉ định điều trị. hiệu quả như axít salicylic với tỷ lệ chữa khỏi > 70%. Chưa có báo cáo thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng. 2
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 - Formaldehyde: cũng là một chất diệt vàng (585 nm). Sau đốt nguồn cung cấp virut và phá vỡ lớp trên cùng của thượng máu bị mất, cùng với phản ứng miễn dịch bì, gây tổn hại virut đã phát triển, dùng qua trung gian tế bào góp phần chữa lành dung dịch 3% ngâm chân. Nghiên cứu có hạt cơm. Xung nhuộm laser đã được báo đối chứng, tỷ lệ sạch từ 61 - 67% sau 2 cáo kết quả làm thuyên giảm hoàn toàn tháng. cho 48 - 95% trường hợp. Xung nhuộm * Nhóm 2: trong trường hợp điều trị laser ít gây đau và sẹo hơn so với điều trị của nhóm 1 không có sẵn hoặc chống chỉ bẳng laser CO2. định hay điều trị thất bại. - Retinoid dùng tại chỗ: có tác dụng - Liệu pháp lạnh: nitơ lỏng ở nhiệt độ làm mất khả năng tạo sừng của hạt cơm, -1960C, tẩm vào que gòn áp vào tổn làm giảm đau, khi sử dụng tại chỗ có thể thương, hoặc phun lên tổn thương. Lạnh gây viêm da, kích thích thúc đẩy tiến trình đông gây hoại tử tế bào sừng bị nhiễm tiêu biến hạt cơm. HPV hoặc gây viêm tại chỗ với phản ứng * Nhóm 3: phương pháp điều trị cho miễn dịch trung gian tế bào. Ưu điểm của hạt cơm tái phát, khó điều trị. nitơ lỏng là kỹ thuật đơn giản, phá hủy mô - Bleomycin: ức chế tổng hợp ADN nhanh chóng, ngay cả những tổn thương của virut và mô nhiễm virut, làm biến đổi có kích thước lớn, không hấp thụ vào cơ mao mạch gây hoại tử hạt cơm. Tỷ lệ thể, đây là phương pháp tương đối an khỏi bệnh khoảng 33 - 92%. CÇn thận toàn, thích hợp với tổn thương nhỏ, có trọng do thuốc có nhiều biến chứng phản nhiều tổn thương, an toàn cho phụ nữ có ứng sốc phản vệ, nên theo dõi chặt chẽ thai. Tuy nhiên có thể gây đau, rát, sưng sau khi tiêm. Không nên sử dụng và loét tại chỗ. Những tác dụng phụ này bleomycin cho phụ nữ có thai, trẻ em ức sẽ giảm và mất theo thời gian, không cần chế miễn dịch hoặc BN bệnh mạch máu. can thiệp điều trị. Liệu pháp này làm thay - Axít formic: là chất kích thích hóa học đổi sắc tố da, nhưng phục hồi sau nhiều được tìm thấy trong các vết đốt ong và tháng khi ngưng điều trị, hiếm khi tạo sẹo. kiến, bôi dung dịch 85% axít formic và Cẩn thận cho BN có máu lưu thông kém. đâm thủng tại chỗ, kết quả: 92% sạch Kết quả điều trị sẽ tốt hơn nếu trước khi mụn cơm so với 6% dïng giả dược. áp lạnh, lạng bớt phần tổn thương sừng. An toàn và hiệu quả phụ thuộc nhiều vào - 5-fluorouracil 5%: ngăn cản tổng hợp kỹ năng của thầy thuốc. ADN và ARN, dẫn đến chết tế bào, thoa - Nitrat bạc: dùng bút nitrat bạc và kali tại chỗ, có thể gây kích ứng, bỏng, thời thấm ướt bôi lên tổn thương, tránh bôi lên da gian điều trị dài và có nhiều tác dụng phụ. xung quanh, nitrat bạc sẽ ăn mòn bề mặt Tỷ lệ sạch tổn thương 50%, khi thoa mụn cơm, nên bôi 3 - 4 ngày/lần. Trong một nên trộn với lidocain chống đau và báo cáo điều trị 70 BN bằng nitrat bạc, kết epinephrin gây co mạch giữ thuốc tại chỗ. quả đạt 48% sạch hạt cơm so với 11% của - Podophyllin/podophyllotoxin: nhóm đối chứng bôi mực đen. podophyllin hoạt động như chất kháng - Laser xung nhuộm (Pulsed Dye phân bào, podophyllin kém hiệu quả ở Laser): laser xung nhuộm phá hủy chọn những nơi dày sừng, cần lạng bớt phần lọc các mao mạch giãn nở của mụn cơm dày sừng, bôi và băng kín. do oxyhemoglobin hấp thụ ánh sáng màu 3
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 - Phẫu thuật cắt bỏ: phương pháp này đến khi có phản ứng xảy ra, từ 1 - 2 tuần. hiện nay các nước đã bỏ vì nguy cơ để lại Đáp ứng miễn dịch làm hạt cơm thoái sẹo và tỷ lệ tái phát cao, nhất là hạt cơm triển. DCP điều trị hạt cơm kháng trị lòng lòng bàn chân, cần phải vô cảm tại chỗ bàn chân. So với các phương pháp điều hay toàn thân. Tỷ lệ sạch tæn thương sau trị khác, DCP phá hủy ít hơn, ít tốn kém, ít 1 năm 35 - 72%. tốn thời gian và có thể sử dụng để điều trị - Đốt điện: dùng dòng điện cao tần gây đồng thời nhiều hạt cơm. hiệu ứng quang đông trên tổn thương sùi . Imiquimod (aldara): imiquimod là chất hạt cơm, hiệu quả nhanh. Tuy nhiên, đây đáp ứng miễn dịch thường dùng điều trị là phương pháp xâm lấn gây đau, gây hạt cơm sinh dục. Dạng kem 5% bôi 3 sẹo, cần phải gây tê hay gây mê khi tiến lần/tuần (mỗi đêm xen kẽ) trong 16 tuần. hành đốt điện. Nên áp dụng phương pháp Lạng bớt sừng trước khi bôi, rửa bằng xà nµy cho nh÷ng tổn thương trị liệu tại chỗ mà không đáp ứng. Chống chỉ định đốt bông nhẹ và nước 6 - 10 giờ sau bôi điện với người mang máy tạo nhịp. thuốc. Bác sỹ hướng dẫn BN và bôi thử cho BN lần đầu tiên. Cần thận trọng do - Laser CO2: áp dụng với các hạt cơm to, kháng trị nhất là BN bị ức chế, thuốc có thể gây đỏ da, ngứa, nóng rát, nhược điểm là chi phí cao. Phẫu thuật tránh tiếp túc với ánh nắng. Chưa có laser CO2 cho hiệu quả nhanh. Tỷ lệ bằng chứng về sự an toàn khi điều trị cho chữa khỏi từ 64 - 71% sau 12 tháng. phụ nữ mang thai. Chưa có báo cáo Chưa có thử nghiệm ngẫu nhiên đối nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát nào chứng được công bố. Laser CO có tác 2 về điều trị với imiquimod. dụng phụ đau sau mổ, thời gian lành kéo dài và có sẹo. Cần gây tê hoặc gây mê. Interferon: là cytokine tự nhiên, hoặc - Laser màu: erbium laser hoặc tổ hợp ADN hoặc từ các bạch cầu, điều neodymium- YAG laser phát ra một bức hòa hệ thống miễn dịch để chống virut xạ hồng ngoại hiệu quả hơn laser CO2. HPV trực tiếp. Có 3 dạng: bôi tại chỗ, Tạo khu vực nhiệt hủy nhỏ hơn laser CO2 tiêm trong tổn thương và tiêm toàn thân. với sẹo tối thiểu. Hiệu quả cao hơn khi tiêm trong tổn - Quang động trị liệu: sử dụng phân tử thương. Interferon alfa thích hợp đối với nhạy sáng, dạng mỡ hoặc kem, bôi các tổn thương sùi hạt cơm lớn mà không thể tổn thương, chất này kích thích porphyrin phẫu thuật được, là phương pháp đắt tích tụ trong mô. Porphyrin là chất nhạy sáng. Khi được chiếu sáng, các porphyrin tiền, nhiều tác dụng phụ. tạo ra nguồn sáng oxy hóa gây tổn . Kháng nguyên: tiêm kháng nguyên thương tế bào liên quan. candida, quai bị hoặc nấm trichophyton - Miễn dịch liệu pháp: loại điều trị này vào thương tổn, tỷ lệ khỏi bệnh 74%. khai thác hệ thống miễn dịch chống lại hạt + Miễn dịch liệu pháp đường uống: cơm khó điều trị. . Cimetidine: với liều cao, có tác dụng + Miễn dịch liệu pháp tại chỗ: điều chỉnh miễn dịch. Liều lượng 20 - 40 . Diphencyprone (DCP) và axít squaric dibutyl ester gây kích thích tại chỗ và hình mg/kg cân nặng, cách 6 giờ uống một lần, thành viêm da tiếp xúc dị ứng. Bôi cho tổng liều không quá 2.400 mg/ngày. Kết 4
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 quả không cao. Thận trọng: thuốc có thể * Nhóm 4: điều trị khác chưa xác định nhiều biến chứng như ít dịch vị, không có được hiệu quả, cần nghiên cứu thêm: thôi dịch vị, do đó có thể gây ung thư dạ dày. miên, ngâm chân nước nóng, bôi giấm, . Sulphat kẽm đường uống: thiếu hụt bôi dung dịch màng vàng mề gà, cây kẽm dẫn đến khả năng miễn dịch giảm. hoàng liên, chà xát lá tía tô, bôi nhựa đu Uống sulphate kẽm (10 mg/kg/ngày) điều đủ, bôi trích tinh tỏi, bôi hương liệu. trị hạt cơm ngoan cố, sạch tổn thương 4. Biến chứng của điều trị. hoàn toàn ở 87% so với không có thay đổi Tốn kém về thời gian và tiền bạc. Chảy ở nhóm giả dược. máu. Nhiễm trùng tại chỗ. Chảy dịch kéo . Thuốc kháng virut cidofovir (kháng virut dài. Đau sau mổ. Sẹo. cytomegalo) trên BN nhiễm HIV, bôi cidofovir 2 lần/ngày. Thuốc độc cho thận. 5. Phòng ngừa hạt cơm lòng bàn chân. Cidofovir ức chế tổng hợp ADN, gây ADN phân mảnh, làm giảm biểu mô và Để giảm nguy cơ bị hạt cơm lòng bàn tăng cường tróc da. chân, cần tránh tiếp xúc với các loại hạt cơm. Giữ chân sạch và khô, thay giày, tất . Điều trị kết hợp: nhiều trường hợp hằng ngày. Không đi chân trần ở nơi điều trị với một biện pháp không hiệu quả công cộng, nên mang dép ở hồ tắm hay hoặc tái phát, một số trường hợp hạt cơm nhà tắm công cộng, sân bóng đá. Không điều trị kết hợp 2 hoặc 3 phương pháp dùng lại các dụng cụ đã dùng cho hạt khác nhau. Hiện có rất ít bằng chứng để cơm ở vùng da lành. Cần rửa tay cẩn hỗ trợ điều trị kết hợp và cũng cần nghiên thận sau khi sờ vào hạt cơm. cứu thêm thông tin về biến chứng và hiệu quả của điều trị kết hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO * Một số điều trị kết hợp hạt cơm lòng 1. Nguyễn Từ Đệ. Bệnh da và hoa liễu. Nhà bàn chân trong y văn: xuất bản Quân đội Nhân dân. 2008, tr.200-201. . Imiquimod 5% + axít salicylic. 2. Lipke MM. An armamentarium of wart treatments. Clinical Medicine & Research. 2006, . Phương pháp áp lạnh + 5% imiquimod Vol 4, No 4, pp.273-293. + axít salicylic. 3. Micali G, Dall’Oglio F, et al. Management of . 5-FU + axít salicylic. cutaneous warts: an evidence-based approach. Am J Clin Dermatol. 2004, 5, pp.311-317. . Er: YAG + podophyllotoxin. 4. Sterling JC, Handfield-Jones S, Hudson PM. . Laser xung nhuộm + bleomycin. Guidelines for the management of cutaneous warts. British Journal of Dermatology. 2001, 144, . Laser xung nhuộm chọn lựa + chất pp.4-11. nhạy sáng. 5. Streit M, Braathen LR, Perroud HM. . Cimetidine + levamisole. Traitement des verrues plantaires: Cryotherapie ou acide salicylique. Forum Med Suisse. 2001, . Interferon-α 2b tiêm trong tổn thương No 34, pp.839-847. + podophyllin resin. 5
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 Ngày nhận bài: 15/1/2013 Ngày giao phản biện: 27/2/2013 Ngày giao bản thảo in: 14/3/2013 6