Y khoa, dược - Điều hoà thân nhiệt

ĐHTN ( ĐN ) là chức năng giữ cho nhiệt độ cơ thể "hằng định” trong điều kiện nhiệt độ môi trường thay đổi.

- Nhiệt độ cơ thể (TN) thay đổi hoạt động của các cơ quan bị thay đổi. Khi bị bệnh (nhất là nhiễm khuẩn)TN thay đổi. Theo dõi TNchẩn đoán, theo dõi, tiên lượng điều trị bệnh.

- Nước ta có khí hậu nóng ẩm (hè), khô lạnh (đông)cần phải có biện pháp chống nóng và chống lạnh có hiệu quả (đặc biệt đối với bộ đội).

pdf 53 trang Bích Huyền 03/04/2025 300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Y khoa, dược - Điều hoà thân nhiệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfy_khoa_duoc_dieu_hoa_than_nhiet.pdf

Nội dung text: Y khoa, dược - Điều hoà thân nhiệt

  1. ĐIỀU HOÀ THÂN NHIỆT -ĐHTN ( ĐN ) là chức năng giữ cho nhiệt độ cơ thể "hằng định” trong điều kiện nhiệt độ môi trường thay đổi. - Nhiệt độ cơ thể (TN) thay đổi hoạt động của các cơ quan bị thay đổi. Khi bị bệnh (nhất là nhiễm khuẩn) TN thay đổi. Theo dõi TN chẩn đoán, theo dõi, tiên lượng điều trị bệnh. - Nước ta có khí hậu nóng ẩm (hè), khô lạnh (đông) cần phải có biện pháp chống nóng và chống lạnh có hiệu quả (đặc biệt đối với bộ đội).
  2. 1. Hằng nhiệt và biến nhiệt • ĐV bậc thấp chưa có cơ quan ĐN TN biến đổi theo nhiệt độ môi trường (ĐV biến nhiệt, ĐV máu lạnh). Người và ĐV bậc cao có TN tương đối hằng định mặc dù nhiệt độ môi trường biến đổi (ĐV hằng nhiệt, ĐV máu nóng). • Hằng nhiệt ở ĐV máu nóng là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự hoạt động của các enzym PƯ hoá sinh ổn định.
  3. 2. Thân nhiệt TN là do quá chuyển hoá vật chất tạo ra. Người ta chia TN ra làm 2 loại: nhiệt độ ngoại vi và nhiệt độ trung tâm. TN là chỉ nhiệt độ trung tâm của cơ thể.
  4. 2.1. Nhiệt độ trung tâm. - NĐTTâm, gọi là NĐ "lõi”, là NĐ của các cơ quan nội tạng: tim ,phổi, gan, thận, dạ dày, ruột... ở sâu bên trong cơ thể ít mất nhiệt. Vì vậy NĐTTâm luôn cao , ổn định và cũng ít chịu ảnh hưởng của NĐ môi trường. NĐTTâm ảnh hưởng trực tiếp tới hệ thống enzym và các PƯ hoá sinh. - Thường đo NĐTTâm ở: trực tràng (3605-3705), dưới lưỡi (thấp hơn trực tràng 005), hố nách (thấp hơn trực tràng 006-10C) thường được dùng nhất. Thông thường NĐ hố nách bằng 3602-3609 (cho tiện người ta hay lấy trung bình là 370C).
  5. 2.2. Nhiệt độ ngoại vi - Là NĐ ở phần da cơ thể, hay NĐ "vỏ", thấp hơn NĐTT, ít ảnh hưởng tới chuyển hoá vật chất, dao động theo NĐ môi trường. - NĐ ở các vùng da là khác nhau: cao ở thân mình đầu; thấp ở chi đầu chi. Mùa đông, NĐ da đầu ngón chân có thể bằng NĐ môi trường. - NĐ da thường được dùng để nghiên cứu trong y học lao động. Burton đã đưa ra khái niệm NĐ da trung bình (T0dtb): T0dtb = (T0 da ngực x 0,5) + (T0 da cẳng chân x 0,36) + (T0 da cẳng tay x 0,14). Trong đó: 0,5; 0,36; 0,14 là hệ số chỉ phần diện tích da: thân, chi dưới, chi trên so với toàn cơ thể.
  6. 2.3. Dao động bình thường của thân nhiệt - Dao động trong ngày: 0,5 - 0,70C (thấp: 2-4 giờ sáng, cao :13-15 giờ chiều). - Ngủ thấp hơn thức. - Khi nóng, sau ăn, sau lao động: tăng 1-20C. - ở phụ nữ, 1/2 sau CKKN nhiệt độ tăng 0,3- 0,50C. - Giới hạn nhiệt độ thân thể : 250-420C. <250C và >420C: chết. - Sự ổn định thân nhiệt nhờ 2 quá trình : SN và TN.
  7. 3. Quá trình sinh nhiệt 3.1. Chuyển hoá vật chất - Oxhvc trong cơ thể là nguồn SN cơ bản: gan, thân, ống tiêu hoá sinh nhiệt nhiều nhất. Chvc ở gan chiếm 20-30%, co nhiệt độ cao nhất: 37,80- 380C. - Hệ giao cảm, T3, T4, glucocorticoid, progesteron, catecholamin: làm tăng ch tăng SN - SN là thường xuyên, nhưng tăng ở môi trường lạnh và giảm ở môi trường nóng.
  8. 3.2. Co cơ - Co cơ, hoá năng cơ năng và nhiệt năng, (75% năng lượng sinh ra dưới dạng nhiệt). Khi co cơ, chvc cũng tăng càng tăng SN. - Cơ thể bất động nhưng căng cơ thì SN tăng 10% so với khi cơ ở trạng thái giãn. Khi lao động nặng, tiêu hao năng lượng 400-500% so với lúc nghỉ nên tăng SN rất mạnh. - Run cơ do lạnh, SN tăng tới 20% so với lúc yên nghỉ. Đây là PX tăng SN để chống lạnh rất hiệu quả.
  9. 4. Quá trình thải nhiệt Để giữ cho TN không bị thay đổi, về nguyên tắc nhiệt sinh ra bao nhiêu phải được thải ra khỏi cơ thể bấy nhiêu. Sự toả nhiệt phụ thuộc nhiều vào 2 yếu tố: lớp cách nhiệt và hệ toả nhiệt của da.
  10. 4.1. Lớp cách nhiệt và hệ toả nhiệt của da. - Lớp cách nhiệt bao gồm da và các mô dd (mô mỡ). Mô mỡ dd dẫn nhiệt thấp nên cách nhiệt tốt. Phụ nữ có lớp mỡ dd dày hơn cách nhiệt tốt hơn nam . - Hệ toả nhiệt của da tự điều chỉnh linh hoạt sự truyền nhiệt từ "vùng lõi" và "vùng vỏ “ cơ thể. Đây là qtr ĐH dòng máu qua hệ mạch dd: tăng hay giảm theo nhu cầu thải hay giữ nhiệt cho cơ thể.