Y khoa, dược - Chấn thương niệu đạo
Nắm được nguyên nhân và tổn thương trong chấn thương niệu đạo.
Biết cách khám xác định các triệu chứng lâm sàng của chấn thương niệu đạo.
Biết cách xử trí và theo dõi BN chấn thương thận niệu đạo.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Y khoa, dược - Chấn thương niệu đạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
y_khoa_duoc_chan_thuong_nieu_dao.ppt
Nội dung text: Y khoa, dược - Chấn thương niệu đạo
- CHẤN THƯƠNG NIỆU ĐẠO
- NỘI DUNG 1. Đại cương. 2. Chấn thương niệu đạo trước. 3. Chấn thương niệu đạo sau.
- MỤC TIÊU 1. Nắm được nguyên nhân và tổn thương trong chấn thương niệu đạo. 2. Biết cách khám xác định các triệu chứng lâm sàng của chấn thương niệu đạo. 3. Biết cách xử trí và theo dõi BN chấn thương thận niệu đạo.
- 1. ĐẠI CƯƠNG Chấn thương niệu đạo là một cấp cứu ngoại khoa, phải được xử trí kịp thời để tránh tai biến trước mắt (bí đái, viêm tấy nước tiểu tầng sinh môn) và các di chứng về sau (viêm niệu đạo, hẹp niệu đạo...).
- Niệu đạo nam: Niệu đạo nam dài 16-18 cm, vừa là đường tiểu vừa là đường xuất tinh. Về giải phẫu, NĐ nam gồm 3 đoạn: NĐ tiền liệt, NĐ màng, NĐ xốp. NĐ tiền liệt và NĐ màng được gọi là NĐ sau, NĐ xốp được gọi là NĐ trước. NĐ trước gồm 2 phần: phần di động (NĐ dương vật) và phần cố định (NĐ tầng sinh môn).
- Niệu đạo nữ: NĐ nữ đi từ lỗ NĐ trong ở cổ bàng quang tới lỗ NĐ ngoài ở âm hộ, dài khoảng 3-4 cm, chỉ có chức năng dẫn nước tiểu. NĐ nữ tương ứng với 2 đoạn NĐ tiền liệt và NĐ màng ở nam, do đó chấn thương NĐ ở nữ giống như chấn thương NĐ sau ở nam.
- 2. CHẤN THƯƠNG NIỆU ĐẠO TRƯỚC 2.1. Nguyên nhân và tổn thương giải phẫu bệnh Nguyên nhân chấn thương: Phần di động của NĐ trước ít khi bị tổn thương, nếu tổn thương thì nguyên nhân có thể là dương vật bị bẻ gãy, dao cắt, súc vật cắn hoặc đạn bắn. Phần cố định của NĐ trước thường bị tổn thương do tai nạn ngã ngồi xoạc hai chân trên vật cứng, tầng sinh môn bị ép giữa xương mu (dưới trọng lượng cơ thể) và vật cứng làm giập hoặc đứt NĐ; ngày nay NĐ trước còn có thể bị tổn thương do tai biến nội soi.
- Tổn thương giải phẫu bệnh: NĐ có thể bị giập gây máu tụ quanh NĐ; có thể bị đứt một phần hay toàn bộ gây máu tụ lớn lan tỏa xuống bìu và tầng sinh môn.
- 2.2. Lâm sàng Triệu chứng cơ năng: Đau nhói ở tầng sinh môn, đôi khi đau mạnh làm BN ngất hoặc không ngồi dậy được, không đi lại được. Bí đái do tổn thương NĐ và do phản xạ làm các cơ thắt cổ bàng quang co thắt. Triệu chứng thực thể: Chảy máu miệng sáo: máu ri rỉ hoặc nhỏ giọt ở miệng sáo, có thể máu ở miệng sáo đã khô (chảy máu miệng sáo biểu hiện giập NĐ), máu chảy nhiều hơn nếu NĐ bị đứt rời. Cầu bàng quang (+). Ấn tầng sinh môn thấy có điểm đau chói.
- 2.3. Biến chứng Viêm tấy nước tiểu tầng sinh môn (BN đến muộn): do bàng quang căng quá mức, nước tiểu rỉ ra tầng sinh môn và đọng lại gây viêm tấy. Apxe tầng sinh môn. Hẹp niệu đạo hoàn toàn hoặc không hoàn toàn do sẹo xơ cứng.