Xu hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại hai tỉnh Ninh Thuận và Kon Tum trong 10 năm (2002 - 2012)
Nghiên cứu nhằm mô tả xu hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại hai tỉnh Ninh Thuận và Kon Tum giai đoạn 2002 - 2012. Kết quả: Tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai đủ 3 lần ở Kon Tum có xu hướng cải thiện (tăng từ 57% năm 2002 lên 72,3% năm 2012) và có xu hướng giảm ở Ninh Thuận (77,5% năm 2002 giảm xuống 48,6% năm 2012). Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế (CSYT) không thay đổi nhiều ở cả 2 tỉnh (Ninh Thuận từ 93,7 - 100% và Kon Tum từ 66,1 - 73,9%).
Tỷ lệ đẻ tại nhà có sự trợ giúp của cán bộ y tế (CBYT) ở Ninh Thuận (63,4% năm 2006 và 68,8% năm 2012) cao hơn Kon Tum (39,4% năm 2006 và 47,7% năm 2012). Tỷ lệ phụ nữ đẻ được chăm sóc tuần đầu sau sinh có xu hướng giảm ở cả 2 tỉnh (Ninh Thuận giảm từ 91,5% năm 2002 xuống 82,8% năm 2012 và Kon Tum giảm từ 81,3% năm 2009 xuống 64,9% năm 2012)
File đính kèm:
xu_huong_su_dung_dich_vu_cham_soc_truoc_trong_va_sau_sinh_cu.pdf
Nội dung text: Xu hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại hai tỉnh Ninh Thuận và Kon Tum trong 10 năm (2002 - 2012)
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 XU HƢỚNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC TRƢỚC, TRONG VÀ SAU SINH CỦA CÁC BÀ MẸ TẠI HAI TỈNH NINH THUẬN VÀ KON TUM TRONG 10 NĂM (2002 - 2012) Nguyễn Thanh Hà*; Bùi Thị Thu Hà*; Dương Minh Đức*; Lê Thị Thu Hà* TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm mô tả xu hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại hai tỉnh Ninh Thuận và Kon Tum giai đoạn 2002 - 2012. Kết quả: tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai đủ 3 lần ở Kon Tum có xu hướng cải thiện (tăng từ 57% năm 2002 lên 72,3% năm 2012) và có xu hướng giảm ở Ninh Thuận (77,5% năm 2002 giảm xuống 48,6% năm 2012). Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế (CSYT) không thay đổi nhiều ở cả 2 tỉnh (Ninh Thuận từ 93,7 - 100% và Kon Tum từ 66,1 - 73,9%). Tỷ lệ đẻ tại nhà có sự trợ giúp của cán bộ y tế (CBYT) ở Ninh Thuận (63,4% năm 2006 và 68,8% năm 2012) cao hơn Kon Tum (39,4% năm 2006 và 47,7% năm 2012). Tỷ lệ phụ nữ đẻ được chăm sóc tuần đầu sau sinh có xu hướng giảm ở cả 2 tỉnh (Ninh Thuận giảm từ 91,5% năm 2002 xuống 82,8% năm 2012 và Kon Tum giảm từ 81,3% năm 2009 xuống 64,9% năm 2012). * Từ khóa: Chăm sóc trước, trong và sau sinh; Ninh Thuận; Kon Tum. THE TREND OF PRE, INTRA AND POST NATAL SERVICE UTILIZATION OF WOMEN AT NINHTHUAN AND KONTUM PROVINCES IN 10 YEARS (2002 - 2012) SUMMARY This research had been carried out in 2013 at Ninhthuan and Kontum provinces with the aim to describe the trend of pre, intra and post natal service utilization of women in ten years (2002 - 2012). We collected and analyzed the secondary data in this study. The result showed that, the percentage of delivered women with at least three prenatal visits in the trimester in the last pregnancy is improved in the period of 2002 - 2012 at Kontum province (from 57% in 2002 to 72.3% in 2012), while this is reduced in Ninhthuan province (77.5% in 2002 to 48.6% in 2012). The prevalence of institutional deliveries is not much changed the situation in both provinces (the prevalence in Ninhthuan varied from 93.7% to 100% and in Kontum varied from 66.1% to 73.9%). The percentage of home delivery with assisted by trained health providers is higher in Ninhthuan (63.4% in 2006 and 68.8% in 2012) in comparison with Kontum (39.4% in 2006 and 47.7% in 2012). The trend of postnatal care within 7 days after birth is decreased in both provinces (it is reduced from 91.5% in 2002 to 82.8% in 2012 at Ninhthuan and from 81.3% in 2009 to 64.9% in 2012 at Kontum province). * Key words: Antenatal care, intrapartum, postnatal care; Ninhthuan; Kontum. * Trường Đại học Y tế Công cộng Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Hà (nth1@hsph.edu.vn) Ngày nhận bài: 17/04/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/05/2014 Ngày bài báo được đăng: 28/07/2014 8
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ Tum là 2 tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và tỷ lệ hộ nghèo Giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh là tương đối cao so với mặt bằng chung của những mục tiêu quan trọng nhất của Chiến cả nước, nên hành vi chăm sóc sức khỏe lược Quốc gia về Chăm sóc Sức khỏe bà mẹ còn nhiều hạn chế. Trong chương sinh sản. Mặc dù Ngành Sản phụ khoa trình quốc gia chu kỳ 7, UNFPA và Bộ Y thế giới và Việt Nam đã có những bước tế đã hỗ trợ Ninh Thuận và Kon Tum triển phát triển về kỹ thuật và đạt được nhiều khai can thiệp về làm mẹ an toàn và cấp thành tựu lớn, nhưng hàng năm trên thế cứu sản khoa nên việc chăm sóc sức giới ước tính có khoảng 350.000 - 500.000 khỏe bà mẹ có những tiến bộ nhất định. ca tử vong mẹ, 8 triệu ca tai biến sản khoa, Bài báo này nhằm mô tả xu hướng sử trong đó 99% ở các nước đang phát triển dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và [2]. Ở Việt Nam, tỷ suất tử vong mẹ đã giảm sau sinh của các bà mẹ tại 2 tỉnh Ninh từ 223/100.000 (1990) xuống 165/100.000 Thuận và Kon Tum trong 10 năm (2002 - (2001) và xuống còn 67/100.000 vào năm 2012) và so sánh với số liệu chung của 2011 [8]. Tuy nhiên, tử vong mẹ vẫn còn toàn quốc cũng như vùng địa lý tương tự, rất cao ở các tỉnh miền núi hoặc những từ đó có khuyến nghị cho việc cung cấp nơi có điều kiện kinh tế khó khăn. Báo dịch vụ hiệu quả hơn trong giai đoạn tới. cáo rà soát về người đỡ đẻ có kỹ năng tại Việt Nam năm 2009 cho thấy, mặc dù tỷ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP lệ đẻ tại các CSYT cao (87,7%), nhưng NGHIÊN CỨU có sự khác biệt lớn giữa các vùng miền. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Tỷ lệ đẻ tại nhà vẫn còn cao ở các tỉnh miền núi, có nhiều người dân tộc thiểu số. Số liệu thứ cấp của hệ thống y tế về sử Đường xa, kinh tế khó khăn cộng với phong dụng chăm sóc trước, trong và sau sinh tục tập quán còn lạc hậu là những yếu tố giai đoạn 2002 - 2012. chính cản trở việc sinh con tại CSYT. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Trong những năm qua, Ngành Y tế * Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Việt Nam đã có nhiều giải pháp, chương Nghiên cứu được tiến hành tại Ninh Thuận trình, dự án tăng cường chăm sóc sức và Kon Tum vào tháng 11 - 2013. khỏe bà mẹ và trẻ em trên toàn quốc nói * Thiết kế nghiên cứu: chung và các tỉnh miền núi, vùng sâu Nghiên cứu sử dụng phương pháp vùng xa nói riêng, nhằm hướng tới mục phân tích số liệu thứ cấp về sử dụng dịch tiêu thiên niên kỷ. Ninh Thuận và Kon vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của 41
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 2 tỉnh Ninh Thuận và Kon Tum cùng với + Tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám sự thẩm tra của các bên liên quan về độ thai ít nhất 3 lần ở 3 giai đoạn của thai tin cậy và tính phù hợp của số liệu. nghén. + Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiêm * Phương pháp thu thập số liệu: phòng uốn ván. - Phiếu thu thập số liệu và hướng dẫn - Chăm sóc trong sinh: thu thập số liệu được xây dựng dựa trên + Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại các CSYT tuyến một số chỉ số chính về chăm sóc trước, tỉnh, huyện và xã. trong và sau sinh. Sở Y tế Ninh Thuận và + Tỷ lệ phụ nữ đẻ có sự trợ giúp của Kon Tum đóng vai trò điều phối thu thập CBYT được đào tạo. số liệu. Phiếu thu thập số liệu và hướng + Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại nhà được CBYT dẫn thu thập số liệu được nhóm nghiên được đào tạo chăm sóc cứu gửi tới Sở Y tế trước ít nhất 10 ngày để bộ phận quản lý số liệu có thời gian - Chăm sóc sau sinh: tỷ lệ phụ nữ được chăm sóc 7 ngày sau sinh. chuẩn bị các số liệu cần thu thập. Tất cả các chỉ số trên được tính toán - Số liệu sau khi được thu thập sẽ được dựa trên “Hướng dẫn sử dụng sổ sách, phân tích sơ bộ và đối chiếu, rà soát với biểu mẫu báo cáo và cách tính chỉ tiêu các bên liên quan để kiểm tra tính chính xác chăm sóc sức khỏe sinh sản” ban hành và độ tin cậy. kèm theo quyết định của Bộ Trưởng Bộ Y - Nguồn số liệu của nghiên cứu bao tế số 3440/QĐ-BYT ngày 17/9/2009 về gồm: việc Ban hành hệ thống sổ sách, biểu + Số liệu của hệ thống y tế từ năm mẫu, báo cáo thống kê y tế. 2002 - 2012. * Công cụ thu thập số liệu và kiểm soát + Báo cáo hàng năm của Sở Y tế. chất lượng số liệu: + Các báo cáo về làm mẹ an toàn được Nhóm nghiên cứu đã sử dụng biểu UNFPA tài trợ giai đoạn 2006 - 2012. mẫu thu thập số liệu thứ cấp để thu thập + Đánh giá nhu cầu về làm mẹ an toàn các thông tin về sử dụng dịch vụ chăm và cấp cứu sản khoa tại 2 tỉnh Ninh Thuận sóc trước, trong và sau sinh tại 2 tỉnh và Kon Tum. Ninh Thuận và Kon Tum giai đoạn 2000 - 2012. Để kiểm soát chất lượng, các chỉ + Các báo cáo giám sát và hỗ trợ kỹ số được định nghĩa rõ ràng về cách thu thuật. thập và phương pháp tính toán. Nhóm - Các bên liên quan tham gia thẩm tra nghiên cứu phải thành thạo và hiểu một số liệu bao gồm: đại diện Sở Y tế (Phòng cách thống nhất tất cả các biểu mẫu thu Kế hoạch), Trung tâm Sức khỏe sinh sản thập số liệu và quy trình làm việc tại thực tỉnh và Bệnh viện tỉnh. địa. Số liệu sau khi thu thập ở các tuyến * Chỉ số nghiên cứu và phương pháp được các bên liên quan kiểm chứng để đo lường: đảm bảo tính chính xác. - Chăm sóc trước sinh: 42
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 * Phân tích số liệu: theo định nghĩa chỉ số và trình bày theo Số liệu được nhập bằng phần mềm năm. So sánh số liệu của 2 tỉnh với số Excel và phân tích bằng phần mềm liệu chung của quốc gia và vùng địa lý SPSS. Xu hướng sử dụng dịch vụ chăm tương tự. sóc trước, trong và sau sinh tính toán KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Chăm sóc trƣớc sinh. Hai chỉ số chính được đánh giá trong sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh gồm: tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai đủ 3 lần vào 3 giai đoạn của thai nghén và tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiêm phòng đủ 2 mũi phòng uốn ván. (* Từ năm 2010, tỷ lệ này được tính là khám thai đủ 3 lần trong 3 giai đoạn thai nghén ** Số liệu toàn quốc lấy từ Niên giám thống kê y tế hàng năm của Bộ Y tế) Biểu đồ 1: Tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai đủ 3 lần trước sinh. Hướng dẫn Chuẩn quốc gia về chăm khám thai đủ 3 lần” được thay bằng “tỷ lệ sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế đã khám thai đủ 3 lần vào 3 giai đoạn của khuyến cáo phụ nữ cần được khám thai ít thai kỳ”, chính vì vậy, đường biểu diễn tỷ nhất 3 lần trong suốt quá trình mang thai. lệ khám thai có xu hướng đi xuống vào Số liệu về khám thai ở 2 tỉnh cho thấy, năm 2009. Đáng lưu ý, sau khi thay đổi nhìn chung, tỷ lệ khám thai đủ 3 lần trong chỉ số tính toán, Ninh Thuận đã có sự giai đoạn 2002 - 2012 thấp hơn trung thay đổi lớn về tỷ lệ phụ nữ mang thai bình chung của toàn quốc (biểu đồ 1). Từ được khám thai đủ 3 lần ở cả 3 giai đoạn năm 2009, biểu mẫu thu thập số liệu của của thai kỳ. Năm 2010, tỷ lệ này ở Ninh hệ thống y tế có thay đổi, trong đó “tỷ lệ Thuận rất thấp (16,3%) và tăng dần trong 43
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 hai năm 2011 - 2012 (48,6%). Còn tại lệ chung của khu vực Tây Nguyên, năm Kon Tum, tỷ lệ này tăng từ 57% năm 2012, tỷ lệ khám thai 3 lần trong giai đoạn 1995 lên 72,3% năm 2012. Nếu xét riêng mang thai ở Kon Tum cao gần gấp 2 lần trong giai đoạn 2006 - 2012, là giai đoạn tỷ lệ chung ở các tỉnh Tây Nguyên (72,3% đã có can thiệp của UNFPA và Bộ Y tế, tỷ so với 37,6%) [3]. Tỷ lệ này ở Ninh Thuận lệ khám thai đủ 3 lần ở cả 2 tỉnh tương thấp hơn ở khu vực Duyên Hải Trung Bộ đương nhau và thấp hơn so với toàn (48,6% so với 56%) [4]. quốc. Nhưng nếu so sánh với tỷ lệ khám Tuy vậy, số liệu của nghiên cứu này là thai ở vùng nông thôn và ở các tỉnh khác số liệu thứ cấp từ hệ thống báo cáo cùng khu vực địa lý, tỷ lệ khám thai của thường kỳ, hệ thống này còn nhiều hạn phụ nữ ở Ninh Thuận và Kon Tum có một chế trong thu thập và thống kê các chỉ số số khác biệt. Kon Tum có tỷ lệ cao hơn tỷ so với nhiều nghiên cứu trước đây [6]. Biểu đồ 2: Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiêm đủ 2 mũi phòng uốn ván. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiêm phòng Dự án làm mẹ an toàn do UNFPA và Bộ uốn ván khá cao ở Kon Tum (khoảng 85 - Y tế tài trợ. Giai đoạn 2010 - 2012, tỷ lệ 95%) và tương đương với tỷ lệ chung của phụ nữ mang thai được tiêm đủ 2 mũi toàn quốc. Trong khi đó, tỷ lệ này dao phòng uốn ván ở 2 tỉnh đều có xu hướng động khá nhiều tại Ninh Thuận trong giai giảm (từ > 95% xuống 90%) và thấp hơn đoạn 2000 - 2006 và có xu hướng ổn định tỷ lệ chung của toàn quốc (95%). Tuy nhiên, hơn trong các năm 2006 - 2012, có thể do khi so sánh với điều tra Đánh giá các mục trong những năm này có can thiệp của tiêu Trẻ em và Phụ nữ 2011 (MICS 4), 44
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 tỷ lệ bà mẹ mang thai được tiêm phòng Số liệu khám thai giai đoạn và 2002 - đủ 2 mũi uốn ván ở 2 tỉnh Ninh Thuận 2005 có thay đổi trong cách thu thập và và Kon Tum cao hơn nhiều ở nhóm bà quản lý số liệu ở tỉnh Ninh Thuận, dẫn mẹ người dân tộc thiểu số (90% so với đến cả tỷ lệ khám thai và tỷ lệ tiêm phòng 59,2%) [7]. uốn ván thay đổi mạnh. 2. Chăm sóc trong sinh. Biểu đồ 3: Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại CSYT của 2 tỉnh. Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại CSYT có xu hướng tăng theo năm ở cả hai tỉnh, trong đó, Ninh Thuận (từ 93 - 100%) cao hơn trung bình chung cả nước trong suốt 10 năm nghiên cứu và cao hơn so với Kon Tum (từ 66 - 73%). 8
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Biểu đồ 4: Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại CSYT phân theo tuyến. Về địa điểm sinh, nghiên cứu không thu Ngược lại, tỷ lệ đẻ tại các CSYT tuyến cơ thập được số liệu đẻ đầy đủ ở các tuyến sở giảm dần. Cụ thể, giai đoạn 2009 - trong giai đoạn 2002 - 2008. Nhìn chung, 2012, tỷ lệ đẻ tại Trạm y tế giảm mạnh từ người dân ở 2 tỉnh này có xu hướng chọn 12,6% xuống còn 0% tại Ninh Thuận. Còn tuyến tỉnh để sinh con là chủ yếu. Tỷ lệ đẻ ở Kon Tum, tỷ lệ đẻ tại Trạm y tế năm tại bệnh viện tỉnh tăng theo thời gian ở cả 2012 còn 11,1% so với 26,3% năm 2010. 2 tỉnh. Ở Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận, tỷ lệ Tỷ lệ đẻ tại Bệnh viện huyện giảm và chỉ này tăng từ 69,8% năm 2009 lên 72,7% chiếm khoảng 1/4 - 1/5 tổng số ca đẻ trong năm 2012. Còn ở Bệnh viện tỉnh Kon Tum, toàn tỉnh. Điều này cho thấy, có thể do tỷ lệ này tăng từ 34,6% lên 54,5% trong điều kiện kinh tế xã hội phát triển, năng giai đoạn 2000 - 2012 (biểu đồ 4). Bệnh viện lực cung cấp dịch vụ tại tuyến cơ sở đã tuyến tỉnh của 2 tỉnh đã đỡ đẻ cho gần một không đáp ứng được nhu cầu nên các bà nửa đến 2/3 tổng số ca đẻ trên toàn tỉnh. mẹ đã chọn tuyến cao hơn để sinh con. 46
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Biểu đồ 5: Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại nhà có sự trợ giúp của CBYT được đào tạo. Mặc dù hầu hết các bà mẹ đã chọn tuyến tỉnh để sinh con, nhưng vẫn còn một bộ phận các bà mẹ sinh con, tại nhà. Tỷ lệ đẻ tại nhà của hai tỉnh trong nghiên cứu này trong khoảng từ 23 - 54%, thấp hơn so với nhiều tỉnh miền núi phía Bắc [5] và các tỉnh Tây Nguyên (> 60%) [7]. Số liệu về tỷ lệ đẻ tại nhà có sự trợ giúp của CBYT không thu thập được trong giai đoạn 2002 - 2005. Trong những năm từ 2006 - 2012, khoảng một nửa phụ nữ ở hai tỉnh sinh con tại nhà chưa có CBYT được đào tạo trợ giúp, trong đó, tỷ lệ đẻ tại nhà được sự trợ giúp của CBYT ở Ninh Thuận cao hơn so với Kon Tum. Vì vậy, cần tiếp tục các hoạt động để tăng tỷ lệ phụ nữ đến sinh con tại CSYT hoặc được CBYT trợ giúp nếu sinh con tại nhà nhằm giảm tai biến sản khoa và tử vong mẹ. 8
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 3. Chăm sóc sau sinh. Biểu đồ 6: Tỷ lệ bà mẹ được thăm khám trong tuần đầu sau sinh. Thiếu số liệu về tình hình chăm sóc sau sinh trong các năm 2002 - 2003. Tỷ lệ bà mẹ được chăm sóc 7 ngày sau sinh ở Ninh Thuận cao hơn Kon Tum và thấp hơn hẳn so với tỷ lệ chung của toàn quốc. Đáng chú ý, tỷ lệ này có xu hướng giảm tại tỉnh Kon Tum (từ 81,3% xuống 64,9% trong giai đoạn 2009 - 2012). Trong nghiên cứu này, chúng tôi dự kiến thu thập số liệu về phụ nữ đẻ được chăm sóc 7 ngày sau sinh nhưng biểu mẫu báo cáo của hệ thống y tế là “số bà mẹ được CBYT thăm khám tại nhà trong tuần đầu”. KẾT LUẬN xuống 82,8% năm 2012 và Kon Tum giảm từ 81,3% năm 2009 xuống 64,9% năm 2012. Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy xu TÀI LIỆU THAM KHẢO hướng sử dụng dịch vụ trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại 2 tỉnh Ninh 1. Bộ Y tế. Điều tra cơ bản chương trình Thuận và Kon Tum giai đoạn 2002 - 2012 giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh tại 14 tỉnh như sau: dự án. 2010, tr.117. 2. Bộ Y tế. Điều tra tử vong mẹ, tử vong sơ - Tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám sinh ở Việt Nam 2006 - 2007. 2009, tr.112. thai đủ 3 lần ở Kon Tum có xu hướng được cải thiện trong giai đoạn 2002 - 2012 3. Đinh Thị Phương Hòa và CS. Hành vi tìm (tăng từ 57% năm 2002 lên 72,3% năm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ của phụ nữ dân tộc thiểu số Tây Nguyên. 2006. tr.81. 2012) và có xu hướng giảm ở Ninh Thuận (77,5% năm 2002 giảm xuống 48,6% năm 4. Bộ Y tế. Báo cáo tổng quan chung Ngành 2012). Tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám Y tế Việt Nam 2012. thai đủ 3 lần của 2 tỉnh đều thấp hơn trung 5. General Statistic Office of Vietnam, UNICEF bình chung cả nước giai đoạn 2002 - 2012 and UNFPA. Vietnam multiple indicator cluster (tỷ lệ của toàn quốc từ 81,9 - 87,9%). survey 2010 - 2011. World Health Organization. Geneva. 2011. - Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại CSYT không thay 6. Graner S et al. Adverse perinatal and đổi nhiều ở cả 2 tỉnh trong giai đoạn này neonatal outcomes and their determinants in (Ninh Thuận từ 93,7 - 100% và Kon Tum rural Vietnam 1999 - 2005. Paediatr Perinat trong khoảng từ 66,1 - 73,9%). Tỷ lệ đẻ tại Epidemiol. 2010, 24 (6), pp.535-545. nhà có sự trợ giúp của CBYT ở Ninh 7. Huy TQ et al. Validity and completeness Thuận (63,4% năm 2006 và 68,8% năm of death reporting and registration in a rural 2012) cao hơn Kon Tum (39,4% năm 2006 district of Vietnam. Scand J Public Health Suppl. và 47,7% năm 2012). 2003, 62, pp.12-18. - Tỷ lệ phụ nữ đẻ được chăm sóc tuần 8. UNFPA. Compendium of Research on đầu sau sinh có xu hướng giảm ở cả 2 reproductive health in Vietnam for the period tỉnh (Ninh Thuận giảm từ 91,5% năm 2002 2006 - 2010. UNFPA. 2012. 48