Xác lập công thức ước lượng kích thước gần xa răng nanh và răng cối nhỏ ở người Việt dùng trong dự đoán khoảng
Một lĩnh vực quan trọng trong dự đoán khoảng ở bộ răng hỗn hợp là ước lượng kích thước răng nanh và răng cối nhỏ chưa mọc. Phương trình hồi quy của Tanaka và Johnson (1974) dùng để dự đoán kích thước gần xa răng nanh và răng cối nhỏ chưa mọc được sử dụng hiện nay trong chỉnh hình. Mục tiêu nghiên cứu này là thiết lập phương trình hồi quy để tiên đoán kích thước răng nanh và răng cối nhỏ ở người Việt và so sánh giá trị tiên đoán với các công thức trước đây như là công thức của Bachmann, Gross-Hasund và Trankmann. 100 mẫu hàm (55 nam và 45 nữ) của trẻ từ 14 đến 18 tuổi. Đo kích thước gần xa các răng cửa hàm dưới, răng nanh và răng cối nhỏ hàm trên, hàm dưới. Hai dạng phương trình hồi quy được thiết lập có dạng Y = 0,5X + c (Tanaka ) and Y = aX + b.
Độ chính xác của giá trị dự đoán kích thước gần xa răng nanh, răng cối nhỏ được tính toán với các phương trình được đề xuất và phương trình thu được bởi các công thức khác được kiểm định trên 20 mẫu hàm thạch cao, sử dụng test t. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa giá trị thật và giá trị tiên đoán được tính toán theo phương trình của chúng tôi. Các công thức khác cho thấy giá trị tiên đoán thấp hơn giá trị được mong đợi của Gross và Hasund đối với răng hàm dưới ở nữ. Phương trình được đề xuất có thể áp dụng trong phân tích khoảng ở người Việt
File đính kèm:
xac_lap_cong_thuc_uoc_luong_kich_thuoc_gan_xa_rang_nanh_va_r.pdf
Nội dung text: Xác lập công thức ước lượng kích thước gần xa răng nanh và răng cối nhỏ ở người Việt dùng trong dự đoán khoảng
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC XÁC LẬP CÔNG THỨC ƯỚC LƯỢNG KÍCH THƯỚC GẦN XA RĂNG NANH VÀ RĂNG CỐI NHỎ Ở NGƯỜI VIỆT DÙNG TRONG DỰ ĐOÁN KHOẢNG Văn Thị Thùy Trang1, Huỳnh Kim Khang 1Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Một lĩnh vực quan trọng trong dự đoán khoảng ở bộ răng hỗn hợp là ước lượng kích thước răng nanh và răng cối nhỏ chưa mọc. Phương trình hồi quy của Tanaka và Johnson (1974) dùng để dự đoán kích thước gần xa răng nanh và răng cối nhỏ chưa mọc được sử dụng hiện nay trong chỉnh hình. Mục tiêu nghiên cứu này là thiết lập phương trình hồi quy để tiên đoán kích thước răng nanh và răng cối nhỏ ở người Việt và so sánh giá trị tiên đoán với các công thức trước đây như là công thức của Bachmann, Gross-Hasund và Trankmann. 100 mẫu hàm (55 nam và 45 nữ) của trẻ từ 14 đến 18 tuổi. Đo kích thước gần xa các răng cửa hàm dưới, răng nanh và răng cối nhỏ hàm trên, hàm dưới. Hai dạng phương trình hồi quy được thiết lập có dạng Y = 0,5X + c (Tanaka ) and Y = aX + b. Độ chính xác của giá trị dự đoán kích thước gần xa răng nanh, răng cối nhỏ được tính toán với các phương trình được đề xuất và phương trình thu được bởi các công thức khác được kiểm định trên 20 mẫu hàm thạch cao, sử dụng test t. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa giá trị thật và giá trị tiên đoán được tính toán theo phương trình của chúng tôi. Các công thức khác cho thấy giá trị tiên đoán thấp hơn giá trị được mong đợi của Gross và Hasund đối với răng hàm dưới ở nữ. Phương trình được đề xuất có thể áp dụng trong phân tích khoảng ở người Việt. Từ khóa: ước lượng kích thước, dự đoán khoảng, phương trình hồi quy I. ĐẶT VẤN ĐỀ răng mặt, nhất là ở giai đoạn bộ răng hỗn Phân tích khoảng trong giai đoạn bộ răng hợp [2]. Để xác định sự bất hài hòa kích hỗn hợp là phương pháp xác định kích thước thước răng - chiều dài cung hàm, phân tích cung răng (khoảng trống hiện có) và so sánh khoảng đòi hỏi sự chính xác, cụ thể là trong kích thước này với tổng kích thước theo việc đo đạc kích thước gần xa của các răng chiều gần xa của các răng vĩnh viễn (khoảng đã mọc và dự đoán kích thước này ở các trống cần có) nhằm mục đích dự đoán có đủ răng nanh và răng cối nhỏ chưa mọc [3]. khoảng hay không và tiên lượng mức độ Ngày nay, việc dự đoán khoảng cho răng chen chúc hoặc thưa của cung răng vĩnh viễn nanh và răng cối nhỏ được thực hiện và áp [1]. Phân tích khoảng giữ vai trò quan trọng dụng phổ biến nhất trên lâm sàng theo bảng trong quá trình chẩn đoán sớm và một tiêu xác suất Michigan của Moyers (1973) [4], đây chuẩn quan trọng trong việc xác định kế là bảng kích thước dựa vào kích thước các hoạch điều trị nha khoa trẻ em và chỉnh hình răng cửa giữa và răng cửa bên hàm dưới đã mọc để dự đoán khoảng cần thiết cho răng Địa chỉ liên hệ: Huỳnh Kim Khang: khoa Răng Hàm Mặt, nanh và hai răng cối nhỏ hàm trên và hàm Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh dưới chưa mọc. Một số tác giả đã xác lập Email: kimkhanghuynh@yahoo.com Ngày nhận: 29/6/2016 được công thức dự đoán kích thước răng vĩnh Ngày được chấp thuận: 08/12/2016 viễn chưa mọc (răng nanh và răng cối nhỏ) 78 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trên cộng đồng Bắc Âu [5]. Tuy nhiên, phương Dược, Thành phố Hồ Chí Minh (đây là nghiên pháp này thường cho giá trị cao hơn giá trị cứu thuộc chương trình theo dõi dọc sự phát thật của các răng mọc sau này [6]. Một số triển sọ mặt và răng trẻ em Việt Nam từ 3 đến công thức của các tác giả khác đã được đưa 18 tuổi tiến hành từ tháng 11 năm 1996. Lần ra và được đánh giá cao như và được áp khám đầu tiên được thực hiện vào lúc trẻ dụng trên người da trắng [7]. Ở Việt Nam, được 3 tuổi ± 20 ngày dựa vào ngày sinh nhật nghiên cứu thăm dò xác lập công thức dự của trẻ)). đoán kích thước răng vĩnh viễn áp dụng trong *Tiêu chuẩn chọn mẫu phân tích khoàng cho kết luận là có thể dùng bốn phương trình đã được xác lập để dự đoán - Tiêu chuẩn tổng quát: một cách chính xác hơn kích thước các răng + Có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người vĩnh viễn chưa mọc trên trẻ em Việt [8]. Việt Nam, dân tộc Việt (Kinh). Phương pháp vi tính hổ trợ để phân tích + Có trọng lượng bình thường khi sinh ra khoảng trên mẫu hàm trẻ 9 tuổi, tác giả đã xác (> 2,5kg), tình trạng sức khỏe bình thường định được độ chính xác và tin cậy của (sức khỏe tổng quát của mỗi trẻ từ lúc mới phương pháp, đồng thời dự đoán được sự sinh đến lúc khám lần đầu dựa vào sổ sức sắp xếp các răng vĩnh viễn trên cung hàm khỏe của trẻ). trong tương lai [9]. Câu hỏi nghiên cứu: Công + Không có dị tật bẩm sinh, không có dị thức ước lượng kích thước răng nanh và răng hình do bệnh lý chấn thương vùng hàm mặt cối nhỏ ở người Việt như thế nào? Hay dựa + Không có sự bất hài hòa của mặt. trên giả thiết nghiên cứu: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giá trị dự đoán + Không bị rối loạn hoạt động cơ-khớp thái kích thước gần xa của răng nanh và răng cối dương hàm. nhỏ khi áp dụng công thức của các tác giả - Tiêu chuẩn chọn lựa mẫu hàm: nước ngoài so với công thức được lập cho + Bề mặt gần xa, ngoài trong của răng vĩnh người Việt. Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu: viễn còn nguyên vẹn. 1. Xác lập công thức ước lượng kích thước + Cung răng sắp xếp đều đặn để thuận tiện răng nanh và răng cối nhỏ trên người Việt dựa cho đo đạc chính xác và đáng tin cậy. trên kích thước của các răng cửa hàm dưới - Tiêu chuẩn loại trừ: các răng bị vỡ, bị bọt đã mọc. Mẫu để kiểm định và so sánh: 20 mẫu để 2. So sánh kết quả dự đoán của công thức kiểm định các công thức mới và so sánh kết trên với công thức các tác giả khác. quả ước lượng này với giá trị thật sự trên mẫu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP hàm cũng như với công thức các tác giả khác. * Cỡ mẫu: 100 mẫu hàm thạch cao gồm 1. Đối tượng nghiên cứu 55 mẫu của nam, 45 mẫu của nữ. Mẫu để xác lập công thức: 100 mẫu hàm 2. Phương pháp thạch cao của trẻ từ 14 - 18 tuổi (mẫu hàm thạch cao thuộc bộ sưu tập mẫu hàm đang * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt lưu trữ tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y ngang mô tả. TCNCYH 102 (4) - 2016 79
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Chiều gần xa của răng có được bằng cách - Sum 6 = 1/2 *(Sum 2 + Sum 3). đo khoảng cách lớn nhất theo chiều gần xa, - Sum 7 = ½ *(Sum 4 + Sum 5). thường ở vùng tiếp điểm trên các mặt bên - 1/2 * Sum 1 = 1/2 * tổng kích thước gần [10]. xa của các R (31 + 32 + 41 + 42). - c (HT) = Sum 6 – 1/2 * Sum 1 * Hai dạng công thức được xác lập trên - c (HD) = Sum 7 – 1/2 * Sum 1 người Việt Xử lý số liệu: số liệu được xử lý bằng Phương trình hồi quy dạng Y = 0,5X + c phần mềm SPSS12. Kết quả thu thập từ phân theo đề xuất của Tanaka và Johnson (trong tích thống kê mô tả, phân tích hồi quy, kiểm phương trình này hằng số 0,5 đại diện cho giá định t bắt cặp và tương quan Pearson. Từ đó trị a trong phương trình Y = aX + b). xây dựng được công thức ước lượng kích Phương trình hồi quy dạng Y = aX + b, thước răng nanh và răng cối nhỏ theo dạng trong đó: hồi quy tuyến tính. - X là tổng kích thước gần xa của 4 răng hàm dưới (mm). * Độ kiên định của phép đo - Y là 1/2 tổng kích thước gần xa của răng Rút ngẫu nhiên 20 mẫu hàm tiến hành đo nanh và răng cối nhỏ ở hai bên hàm (bên phải lần hai trên một răng trong cùng một điều kiện. (P) và bên trái (T)). Việc đo lần hai thực hiện sau 45 ngày để số - a, b là hệ số hồi quy. đo lần một không tạo thành định kiến cho lần Với các tổng kích thước cần tính: - Sum 1 = tổng kích thước gần xa của các đo thứ hai. Kết quả phân tích thống kê cho R (31 + 32 + 41 + 42). thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa - Sum 2 = tổng kích thước gần xa của các hai lần đo và hệ số pearson r là 0,98. R (13 + 14 + 15). 3. Đạo đức trong nghiên cứu - Sum 3 = tổng kích thước gần xa của các R (23 + 24 + 25). Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu hàm - Sum 4 = tổng kích thước gần xa của các thạch cao lưu trữ tại labo hình thái của khoa R (33 + 34 + 35). Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược thành phố - Sum 5 = tổng kích thước gần xa của các Hồ Chí Minh, không tiếp cận thông tin cá nhân R (43 + 44 + 45). của bệnh nhân. III. KẾT QUẢ 1. Các thông số của phương trình hồi quy Giá trị “c” (hằng số) của phương trình hồi quy Y = 0,5X + c là: c Độ lệch chuẩn Hệ số tương quan r RN + RCN HT HD HT HD HT HD Nam 10,98 9,86 0,78 0,81 0,68 0,64 Nữ 10,63 9,50 0,69 0,70 0,71 0,71 Nam và Nữ 10,82 9,70 0,76 0,78 0,68 0,66 80 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC * HT: hàm trên, HD: hàm dưới, RN + RCN: răng nanh + răng cối nhỏ Với c là giá trị trung bình của các c từ c1 – c55 (nam); c1 – c45 (nữ) và c1 – c100 (nam và nữ) Giá trị a, b cho nam và nữ của phương trình hồi quy Y = aX + b. Hệ số hồi quy Hệ số tương quan r RN + RCN HT HD HT HD a b a b Nam 0,68 0,64 0,52 10,44 0,50 9,91 Nữ 0,71 0,71 0,49 10,83 0,49 9,64 Nam và nữ 0,68 0,66 0,51 10,61 0,50 9,77 * HT: hàm trên, HD: hàm dưới, RN + RCN: răng nanh + răng cối nhỏ. 2. Các phương trình hồi qui a. Các phương trình hồi quy dạng Y = 0,5X + c Nam: Y = 0,5X + 10,98 (1) Hàm trên Nữ: Y = 0,5X + 10,63 (2) Nam và nữ: Y = 0,5X + 10,82 (3) Nam: Y = 0,5X + 9,86 (4) Hàm dưới Nữ: Y = 0,5X + 9,5 (5) Nam và nữ : Y = 0,5X + 9,7 (6) b. Các phương trình hồi qui dạng Y = 0,49X + 9,64 (11) (hàm dưới, nữ) Y = aX + b Y(D): Tổng kích thước gần xa của răng Phương trình hồi qui dạng Y = aX + b nanh và hai răng cối nhỏ thứ nhất và thứ hai được trình bày trong phần này gồm: hàm dưới đo trên mẫu hàm. Y = 0,52X + 10,44 (7) (hàm trên, nam). 3. Kết quả kiểm định và so sánh các công thức Y = 0,49X + 10,83 (8) (hàm trên, nữ). Sử dụng 20 mẫu hàm (10 nam và 10 nữ) Y(T): Tổng kích thước gần xa của răng đo đạc và áp dụng các công thức của chúng nanh và hai răng cối nhỏ thứ nhất và thứ hai tôi và của các tác giả (Bachmann, Gross - hàm trên đo trên mẫu hàm. Hasund, Trankmann) cho kết quả (bảng 1 và Y = 0,50X + 9,91(10) (hàm dưới, nam) bảng 2). TCNCYH 102 (4) - 2016 81
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Độ sai biệt kết quả của các công thức với giá trị thật trên mẫu hàm trên % trên % dưới n Khoảng biến thiên giá trị thật giá trị thật Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Công thức 10 10 -0,87_1,24 -1,48_1,12 70 40 30 60 Công thức 10 10 -0,95_1,18 -1,48_1,10 60 40 40 60 Công thức (3) 10 10 -1,03_1,08 -1,28_1,32 40 60 60 40 Bachmann 10 10 -1,44_-0,14 -1,73_0,50 0 50 100 50 Gross - 10 10 -1,46_-0,11 -1,44_0,25 0 20 100 80 Hasund Trankmann 10 10 -1,66_-0,23 -1,96_0,67 0 50 100 50 Bảng 2. Độ sai biệt kết quả của các công thức với giá trị thật trên mẫu hàm dưới % trên % dưới n Khoảng biến thiên giá trị thật giá trị thật Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Công thức (4), (5) 10 10 -1,04_0,56 -1,28_1,27 40 40 60 60 Công thức (10), (11) 10 10 -0,99_0,61 -1,35_1,18 50 30 50 70 Công thức (6) 10 10 -1,2_0,4 -1,08_1,47 40 60 60 40 Công thức (12) 10 10 -1,3_0,47 -1,01_1,54 40 50 60 50 Bachmann 10 10 -1,29_0,37 -0,09_1,08 20 60 80 40 Gross - Hasund 10 10 -1,34_0,32 -0,79_0,81 30 40 70 60 Trankmann 10 10 -1,21_1,29 -1,67_1,48 10 50 90 50 IV. BÀN LUẬN Tổng kích thước gần xa dự đoán của răng đo trên mẫu hàm. Ở nam thường cho giá trị nanh và răng cối nhỏ ở hai cung hàm trên và dự đoán trên giá trị thật và ngược lại ở nữ. Độ dưới của nam và nữ theo các công thức ước sai biệt so với giá trị thật nhỏ, chấp nhận trên lượng vừa được xác lập (dạng Y = 0,5X + c lâm sàng. và dạng Y = aX + b) không có sự khác biệt có Tổng kích thước gần xa của răng nanh và ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với tổng kích răng cối nhỏ ở cung hàm dưới của nam và Nữ thước gần xa của răng nanh và răng cối nhỏ theo phương trình Tanaka – Jonhson có sự 82 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) so với giá trị thật trên mẫu hàm, còn đối với hàm giá trị thật trên mẫu hàm. Ngược lại ở hàm dưới không có sự khác biệt có ý nghĩa thống trên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với giá trị thật trên mẫu hàm. kê (p > 0,05). - Nữ :hàm trên và hàm dưới giá trị dự Khi so sánh kết quả dự đoán của ba đoán đều không có sự khác biệt có ý nghĩa công thức của ba tác giả còn lại với giá trị thống kê. thật trên mẫu hàm thì nghiên cứu này cho - Gía trị dự đoán thường cho giá trị thấp kết quả như sau: hơn giá trị thật ở cả hàm trên và hàm dưới và * Công thức Bachmann: độ sai biệt > 1mm nhiều. - Nam: tổng kích thước gần xa răng nanh, Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy răng cối nhỏ dự đoán cho hàm trên + hàm rằng: Kết quả ước lượng công thức của dưới đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê phương trình hồi qui ở cả 2 dạng Y = 0,5X + c (p < 0,05) so với giá trị thật trên mẫu hàm. và Y = aX + b chung cho nam và nữ vừa được - Tuy nhiên ở nữ thì giá trị này không có sự xác lập có thể sử dụng chung cho cả nam lẫn khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). nữ và sự khác biệt so với giá trị thật không có ý nghĩa thống kê. - Gía trị dự đoán của những công thức này thường cho giá trị thấp hơn giá trị thật ở cả V. KẾT LUẬN hàm trên và hàm dưới và độ sai biệt > 1 mm nhiều. Kiểm định trên 20 mẫu hàm (10 nam và 10 nữ) với các công thức vừa thiết lập và so sánh *Công thức Gross - Hasund: với công thức của các tác giả (Bachmann, - Nam: tổng kích thước gần xa răng nanh, Gross - Hasund, Trankmann) cho phép rút ra răng cối nhỏ dự đoán cho hàm trên + hàm kết luận: dưới đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Có thể sử dụng những công thức này cho (p < 0,05) so với giá trị thật trên mẫu hàm. các đối tượng sau ứng với hệ số tương quan - Nữ: tổng kích thước gần xa của răng giảm dần: nanh và răng cối nhỏ dự đoán cho hàm trên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Đối với hàm trên: (p < 0,05) so với giá trị thật trên mẫu hàm, Nam: công thức (1): Y = 0,5X + 10,98 hoặc còn đối với hàm dưới không có sự khác biệt (7): Y = 0,52X + 10,44 của chúng tôi hoặc có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với giá trị công thức của Tanaka - Johnson. thật trên mẫu hàm. Nữ: công thức (2): Y = 0,5X + 10,63 hoặc - Giá trị dự đoán thường cho giá trị thấp (8): Y = 0,49X + 10,83 của chúng tôi hoặc hơn giá trị thật ở cả hàm trên và hàm dưới và công thức của Tanaka - Johnson, Bachmann, độ sai biệt > 1mm nhiều ngoại trừ nữ. Trankmann. * Công thức Trankmann và cộng sự: Đối với hàm dưới: - Nam: tổng kích thước gần xa răng nanh, Nam: Công thức (4): Y = 0,5X + 9,86 hoặc răng cối nhỏ dự đoán cho hàm trên có sự (10): Y = 0,50X + 9,91 của chúng tôi hoặc khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với công thức của Trankmann. TCNCYH 102 (4) - 2016 83
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nữ: Công thức của Gross - Hasund hoặc lower incisors the best predictors for Công thức (5): Y = 0,5X + 9,50 hoặc (11): Y = unerupted canine and premolars sums? An 0,49X + 9,64 của chúng tôi hoặc công thức analysis of Peruvian sample. Angle Orthod, 75 của, Bachmann, Trankmann. Tuy nhiên chúng (2), 202 – 207. tôi đề nghị áp dụng những công thức: 4. Moyers Re (1973). Handbook of Ortho- (1), (7): là công thức áp dụng cho hàm dontics for the student and general practioner. trên, nam. Chicago: Yearbook Medical. (2), (8): là công thức áp dụng cho hàm 5. Tanaka MM, Jonhson LE (1974). The trên, nữ. prediction of the size of unerupted canines and premolars in a contemporary orthodontic (4), (10): là công thức áp dụng cho hàm population. J Am Dent Assoc, 798 – dưới, nam. 88(4), 801. Công thức Gross - Hasund: là công thức 6. Mario Legovic (2006). A comparision of áp dụng cho hàm dưới, nữ. methods for predicting the size of unerupted Lời cảm ơn permanent canines and premolars.The Euro- pean Journal Orthodontics, 28(5), 485 – 490. Chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa 7. Hixon EH., Oldfather RE (1958). Esti- Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố mation of the size of unerupted cuspid and Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho chúng tôi sử bicuspid teeth. Angle Orthod, 28(4), 236 – dụng mẫu hàm tại Labo Hình thái để hoàn 240. thành nghiên cứu này. 8. Dương Tú Hạnh, Huỳnh Kim Khang TÀI LIỆU THAM KHẢO (2003). Nghiên cứu thăm dò xác lập công thức dự đoán kích thước răng vĩnh viễn áp dụng 1. Abdul Wahab Nourallah (2002). New trong phân tích khoảng. Tuyển tập công trình regression equation predicting the size of nghiên cứu khoa học Răng Hàm Mặt, 88 - 95. unerupted canines and premolars in a contem- 9. Trần Thúy Hồng (2003). Ứng dụng porary population. Angle Orthod, 72(3), 216 – phương pháp vi tính hỗ trợ trong phân tích 221. khoảng. Tuyển tập công trình nghiên cứu 2. Ballard MI, Wylie WL (1974). Mixed khoa học Răng Hàm Mặt, 82 - 87. dentition case analysis. Estimating size of 10. Moorees CFA, Thomsen SO, Jenoen unerupted permanent teeth. Am J Orthod, 33, S. (1957). Mesiodistal crown diameters of the 754 - 759. deciduous and permanent teeth in indivisual. J 3. Bernabe E, Flores Mirl (2005). Are the Dent Res, 36, 39 – 47. Summary ESTIMATION OF THE MESIO – DISTAL CROWN DIAMETERS OF CANINES AND PREMOLARS IN VIETNAMESE USING IN SPACE DIAGNOSIS One important aspect of space diagnosis in mixed dentition is the estimation of the size of unerupted permanent canines and premolars. The regression equation introduced by Tannaka and Johnson (1974) to predict the mesiodistal width of unerupted canines and premolars is cur- 84 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC rently used in Orthodontics. The aim of this study was to establish regression equations to predict the size of permanent canines and premolars in Vietnamese and to compare its predictive value with previous formulas such as that of Bachmann, Gross - Hasund and Trankmann. The sample consisted of 100 pairs of plaster casts of Vietnamese subjects, 55 males and 45 females aged 14 to 18. Measurements were done to obtain the sum of mesio – distal crown diameters of lower permanent incisors, that of upper and lower canines and premolars. Two sets of regression equations were established with Y= 0.5X + c (Tanaka) and Y = aX + b. The accuracy of the predictive value of the mesiodistal width of canines and premolars calculated with the proposed equations and that obtained by other formulas was tested on 20 other plaster models, using t- test. The results showed no statistically significant difference between the actual value and the predicted one calculated with our equations. The other formulas showed statistically lower predictive value excepted that of Gross and Hasund for mandibular teeth in females. It is concluded that the proposed equations could be applied in space analysis in Vietnamese children. Key word: Estimation of the size, space diagnosis, regression equation TCNCYH 102 (4) - 2016 85