Xác định tổn thương võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường typ2 điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tổn thương võng mạc và tìm hiểu một số yếu tố liên quan với biến chứng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Đối tượng: Gồm 440 bệnh nhân được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2 (theo tiêu chuẩn WHO 1998) vào khám, điều trị ngoại trú và nội trú tại bệnh viện ĐKTW TN. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả. Kết quả và kết luận: Trong số đối tượng nghiên cứu, số bệnh nhân giảm thị lực chiếm tỉ lệ cao nhất (54,6%), tiếp đến là đục thủy tinh thể (37,3%), tổn thương võng mạc (33,0%), các tổn thương khác (15,2%).
Trong số các bệnh nhân ĐTĐ typ2 có tổn thương võng mạc, chủ yếu là tổn thương ở mức độ nhẹ (chiếm tỉ lệ 50,4%), tổn thương mức độ trung bình: 19,3%, có 30,3% bệnh nhân tổn thương võng mạc mức độ nặng. Nhóm tuổi > 55 tổn thương võng mạc gặp với tỉ lệ cao nhất (35,3%), Nhóm tuổi 51-55: 31,7%, nhóm tuổi 46-50: 27,7%, nhóm tuổi 41- 45: 8,3%, Tổn thương võng mạc có xu hướng tăng theo tuổi bệnh. Bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ≤ 5 năm, tổn thương võng mạc chiếm tỉ lệ 25,0%; ≥ 16 năm: 55,5%. Tổn thương võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường có liên quan tới việc kiểm soát đường huyết. Kiểm soát đường huyết kém thì tỉ lệ tổn thương võng mạc càng cao: HbA1C 4-6% tổn thương võng mạc là 26,1%, HbA1C 6,1-7,5% là 21,6%, HbA1C > 7,5% là 39,8%. Tổn thương võng mạc có liên quan tới rối loạn chuyển hóa lipid máu
File đính kèm:
xac_dinh_ton_thuong_vong_mac_o_benh_nhan_dai_thao_duong_typ2.pdf
Nội dung text: Xác định tổn thương võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường typ2 điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên
- Nguyễn Hƣơng Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 133 - 138 XÁC ĐỊNH TỔN THƢƠNG VÕNG MẠC Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP2 ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Hƣơng Thanh*, Dƣơng Hồng Thái Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tổn thƣơng võng mạc và tìm hiểu một số yếu tố liên quan với biến chứng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2. Đối tƣợng: Gồm 440 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là đái tháo đƣờng typ 2 (theo tiêu chuẩn WHO 1998) vào khám, điều trị ngoại trú và nội trú tại bệnh viện ĐKTW TN. Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả. Kết quả và kết luận: Trong số đối tƣợng nghiên cứu, số bệnh nhân giảm thị lực chiếm tỉ lệ cao nhất (54,6%), tiếp đến là đục thủy tinh thể (37,3%), tổn thƣơng võng mạc (33,0%), các tổn thƣơng khác (15,2%). Trong số các bệnh nhân ĐTĐ typ2 có tổn thƣơng võng mạc, chủ yếu là tổn thƣơng ở mức độ nhẹ (chiếm tỉ lệ 50,4%), tổn thƣơng mức độ trung bình: 19,3%, có 30,3% bệnh nhân tổn thƣơng võng mạc mức độ nặng. Nhóm tuổi > 55 tổn thƣơng võng mạc gặp với tỉ lệ cao nhất (35,3%), Nhóm tuổi 51-55: 31,7%, nhóm tuổi 46-50: 27,7%, nhóm tuổi 41- 45: 8,3%, Tổn thƣơng võng mạc có xu hƣớng tăng theo tuổi bệnh. Bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ≤ 5 năm, tổn thƣơng võng mạc chiếm tỉ lệ 25,0%; ≥ 16 năm: 55,5%. Tổn thƣơng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đƣờng có liên quan tới việc kiểm soát đƣờng huyết. Kiểm soát đƣờng huyết kém thì tỉ lệ tổn thƣơng võng mạc càng cao: HbA1C 4-6% tổn thƣơng võng mạc là 26,1%, HbA1C 6,1-7,5% là 21,6%, HbA1C > 7,5% là 39,8%. Tổn thƣơng võng mạc có liên quan tới rối loạn chuyển hóa lipid máu. Từ khóa: Đái tháo đường typ2, võng mạc, biến chứng, tổn thương, liên quan ĐẶT VẤN ĐỀ đƣờng, đồng thời góp phần vào việc có thái Đái tháo đƣờng là một nhóm các bệnh chuyển độ xử trí kịp thời, tránh những hậu quả nặng hoá. Tăng Glucose mạn tính thƣờng kết hợp nề do đái tháo đƣờng, chúng tôi tiến hành với sự huỷ hoại, sự rối loạn chức năng và sự nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt - Xác định tổn thƣơng võng mạc ở bệnh nhân là mắt, tim, thần kinh và mạch máu [1], [6]. đái tháo đƣờng typ 2 điều trị tại Bệnh viện Đa Bệnh đái tháo đƣờng đã, đang và sẽ là gánh khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. nặng cho nền kinh tế, xã hội của cả thế giới vì - Tìm hiểu mối liên quan giữa biến chứng sự phát triển của bệnh luôn gắn với sự gia võng mạc với một số yếu tố ở bệnh nhân đái tăng của các biến chứng mạn tính. Bệnh đái tháo đƣờng typ 2. tháo đƣờng gây các biến chứng: mắt, tim mạch, thận, thần kinh trong đó biến chứng ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mắt rất hay gặp. Tại thời điểm chẩn đoán lâm Đối tƣợng nghiên cứu sàng, ngƣời bệnh đái tháo đƣờng phần lớn đã Gồm 440 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là đái có biến chứng, trong đó bệnh võng mạc có tới tháo đƣờng typ 2 vào khám và điều trị ngoại 35% [1]. Nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan trú và nội trú tại Khoa Khám bệnh và Khoa trọng của việc phát hiện sớm các biến chứng, Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái đặc biệt biến chứng mắt trong bệnh đái tháo Nguyên, từ tháng 9/2009 đến tháng 6/2010. Phƣơng pháp nghiên cứu Tel: 0912662094; Email: huongthanh_0905@yahoo.com.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 133
- Nguyễn Hƣơng Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 133 - 138 Thiết kế nghiên cứu: mô tả. Trong đối tƣợng nghiên cứu, số bệnh nhân giảm Kỹ thuật chọn mẫu: thị lực chiếm tỉ lệ cao nhất (54,6%), tiếp đến là Chọn mẫu đáp ứng với tiêu chuẩn nhƣ sau: đục thủy tinh thể (37,3%), tổn thƣơng võng mạc (33,0%), các tổn thƣơng khác (15,2%). - Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng Bảng 2. Các giai đoạn bệnh võng mạc của đối (ADA-1997) tượng nghiên cứu - Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng typ 2 Tỉ lệ Các giai đoạn bệnh võng mạc n (WHO 1998) % Chỉ tiêu nghiên cứu Bệnh võng mạc không tăng sinh 73 50,4 - Tuổi Bệnh võng mạc tiền tăng sinh 28 19,3 - Thời gian mắc bệnh Bệnh võng mạc tăng sinh 44 30,3 * Thăm khám lâm sàng phát hiện các triệu chứng Tổng số 145 100,0 * Khám mắt: (do bác sỹ chyên khoa mắt Nhận xét: khám). Trong số các bệnh nhân ĐTĐ có tổn thƣơng Khám trên máy sinh hiển vi, khám đáy mắt. võng mạc, chủ yếu là tổn thƣơng ở mức độ nhẹ (chiếm tỉ lệ 50,4%), tổn thƣơng mức độ * Khám đáy mắt trung bình chiếm tỉ lệ 19,3%, có 30,3% bệnh - Đánh giá các tổn thƣơng. nhân tổn thƣơng võng mạc mức độ nặng. - Phân loại tổn thƣơng võng mạc theo Bảng 3.3. Mối liên quan tổn thương võng mạc và Wiscosin [7]. tuổi đời (n =440) + Tổn thƣơng cơ bản (bệnh võng mạc không Bệnh VM tăng sinh) Không Tổn thƣơng + Bệnh võng mạc tiền tăng sinh tổn thƣơng võng mạc + Bệnh võng mạc tăng sinh Tuổi võng mạc Tổng đời Tỉ lệ Tỉ lệ - Định lƣợng chỉ số Lipid trong máu: n n % % - Định lƣợng HbA1c < 35 1 100 0 0,0 1 Các xét nghiệm trên đƣợc thực hiện tại khoa Sinh hoá Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng 35-40 1 11,1 8 88,9 9 Thái Nguyên. 41-45 1 8,3 11 91,7 12 Phƣơng pháp thu thập số liệu Tất cả bệnh nhân thoả mãn tiêu chuẩn trên đƣợc 46-50 10 27,7 26 72,3 36 hỏi bệnh theo mẫu nghiên cứu thống nhất. 51-55 27 31,7 58 68,3 85 Phƣơng pháp xử lý số liệu Số liệu nghiên cứu đƣợc xử lý theo phƣơng > 55 105 35,3 192 64,7 297 pháp thống kê y học. Tổng 145 32,9 295 67,1 440 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU p<0,05 Bảng 1. Tổn thương mắt của đối tượng nghiên cứu (n = 440) Nhận xét: Tổn thƣơng n Tỉ lệ % - Nhóm tuổi > 55 tổn thƣơng võng mạc là Tổn thƣơng võng mạc 145 33,0 35,3%, nhóm tuổi 51-55: 31,7%, nhóm tuổi Đục thuỷ tinh thể 164 37,3 46 - 50: 27,7%, nhóm tuổi 41- 45: 8,3%. Giảm thị lực 240 54,6 - Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với Các tổn thƣơng khác 67 15,2 p<0,05. Nhận xét: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 134
- Nguyễn Hƣơng Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 133 - 138 Bảng 4. Mối liên quan tổn thương võng mạc và Bảng 6. Mối liên quan giữa Cholesterol TP máu tuổi bệnh (n = 440) với tổn thương võng mạc (n = 426) Bệnh VM Không tổn Tổn thƣơng thƣơng Cholesterol VM Tổn thƣơng Không tổn VM Tổng TP VM thƣơng VM Tỉ lệ Tỉ lệ Tuổi Tổng n n bệnh Tỉ lệ Tỉ lệ % % n n % % 11 5,2 mmol/l 75 40,1 59,9 187 ≤ 5 61 25,0 183 75,0 244 2 18 239 < 5,2 mmol/l 59 24,7 75,3 6-10 53 37,3 89 62,7 142 0 29 426 11-15 21 58,3 15 41,7 36 Tổng 134 31,5 68,5 2 ≥ 6 10 55,5 8 44,5 18 p<0,05 Tổng 145 33,0 295 67,0 440 Nhận xét: p<0,001 - Tăng Cholesterol TP máu (40,1%) có tổn thƣơng võng mạc, không tổn thƣơng võng Nhận xét: mạc (59,9%). - Tổn thƣơng võng mạc có xu hƣớng tăng - Nồng độ Cholesterol TP máu không cao tổn theo tuổi bệnh. thƣơng võng mạc là (24,7%), và tổn thƣơng - Bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ≤ 5 năm, võng mạc (75,3%). Sự khác biệt có ý nghĩa tổn thƣơng võng mạc chiếm tỉ lệ 25,0%; thời thống kê với p<0,05. gian mắc bệnh ≥ 16 năm, tổn thƣơng võng mạc Bảng 7. Mối liên quan giữa Triglycerid máu với chiếm tỉ lệ 55,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa tổn thương võng mạc (n = 426) thống kê với p<0,001. Tổn Không tổn thƣơng thƣơng VM Triglycerid VM Tổng Bảng 5. Mối liên quan giữa HbA1C với tổn Tỉ lệ Tỉ lệ n n thương võng mạc (n = 199 ) % % 2,3 mmol/l 81 36,8 139 63,2 220 Tổn thƣơng Không tổn VM thƣơng VM < 2,3 mmol/l 53 25,7 153 74,3 206 HbA1C Tổng Tổng 134 31,5 292 68,5 426 Tỉ lệ Tỉ lệ n n p>0,05 % % Nhận xét: 4–6% 6 26,1 17 73,9 23 - Bệnh nhân có tăng Triglycerid máu có tổn 6,1–7,5% 19 21,6 69 78,4 88 thƣơng võng mạc 36,8%, không có tổn > 7,5% 35 39,8 53 60,2 88 thƣơng võng mạc 63,2%. Tổng 60 30,2 139 69,8 199 - Ở BN có nồng độ Triglycerid máu không cao, 25,7% BN có tổn thƣơng võng mạc, p<0,05 không tổn thƣơng võng mạc 74,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhận xét: Bảng 8. Mối liên quan giữa HDL-C máu với tổn - Tổn thƣơng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo thương võng mạc (n = 413) đƣờng có liên quan tới việc kiểm soát đƣờng Tổn Không tổn huyết. Kiểm soát đƣờng huyết kém thì tỉ lệ tổn thƣơng VM thƣơng VM HDL - C Tổng Tỉ lệ Tỉ lệ thƣơng võng mạc càng cao: n n % % HbA1C 4-6% tổn thƣơng võng mạc là 26,1%, 0,9 mol/l 110 29,4 264 70,6 374 HbA1C 6,1-7,5% (21,6%), HbA1C > 7,5% < 0,9 mmol/l 18 46,1 21 53,9 39 (39,8%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Tổng 128 31,0 285 69,0 413 với p<0,05. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 135
- Nguyễn Hƣơng Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 133 - 138 p<0,05 [4], bệnh võng mạc đái tháo đƣờng trong Nhận xét: nghiên cứu của chúng tôi là 33,0%. - Bệnh nhân có giảm HDL-C có tổn thƣơng Qua nghiên cứu, các tác giả đều cho thấy tuổi võng mạc 46,1%, không tổn thƣơng võng mạc bệnh càng cao thì tỉ lệ bệnh võng mạc đái là 53,9%. tháo đƣờng càng nhiều. Kết quả nghiên cứu - Nồng độ HDL-C 0,9 mmol/l tổn thƣơng của chúng tôi cũng cho thấy ngay khi tuổi võng mạc 29,4% và không tổn thƣơng võng bệnh < 5 năm thì tổn thƣơng võng mạc đã là mạc là 70,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống 24,5 %, cao hơn so với kết quả của Phạm Thị kê với p<0,05. Hồng Hoa (12,5%) và cũng cao hơn so với kết quả của Nguyễn Thị Thu Hiền (20,22%) Bảng 9. Mối liên quan giữa LDL-C máu với tổn [2], [3], [7]. Ở tuổi bệnh > 10 năm, theo kết thương võng mạc (n = 415) quả nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ bệnh võng mạc là 58,7%, trong nghiên cứu của Tổn thƣơng Không tổn Phạm Thị Hồng Hoa tổn thƣơng võng mạc là Tổng VM thƣơng VM LDL - C 100% [3]. Sở dĩ có sự khác nhau nhƣ vậy, là do ở nghiên cứu này, tác giả có sử dụng kỹ Tỉ lệ Tỉ lệ n n % % thuật chụp mạch huỳnh quang và siêu âm nhãn khoa nên phát hiện đƣợc hầu hết các tổn 3,4 50 41,0 72 59,0 122 thƣơng ngay cả khi bệnh nhân bị đục thủy mmol/l tinh thể hoàn toàn. Trong khi đó, với điều < 3,4 21 79 27,0 73,0 293 kiện cơ sở vật chất khám chữa bệnh tại Bệnh mol/l 4 viện chúng tôi chƣa có kỹ thuật chụp mạch 28 Tổng 129 31,1 68,9 415 huỳnh quang, mà chỉ khám bằng đèn soi đáy 6 mắt nên không thể phát hiện đƣợc tổn thƣơng p p<0,05 võng mạc khi bệnh nhân bị đục thủy tinh thể Nhận xét: hoàn toàn. - Trong số 122 bệnh nhân có tăng LDL–C có Theo một số nghiên cứu cho thấy có mối liên 50 bệnh nhân (41,0%) có tổn thƣơng võng quan giữa đƣờng máu với nguy cơ bị các biến mạc, số bệnh nhân không có tổn thƣơng võng chứng vi mạch và kiểm soát tốt đƣờng máu có mạc 59,0%. thể làm giảm nguy cơ xuất hiện và tiến triển - Trong khi đó, trong số 293 bệnh nhân có của bệnh võng mạc đái tháo đƣờng [1], [7]. nồng độ LDL–C < 3,4 mmol/l có 79 bệnh Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ nhân (27,0%) có tổn thƣơng võng mạc và có lệ bệnh võng mạc ở những bệnh nhân kiểm 214 bệnh nhân không có tổn thƣơng võng soát đƣờng huyết kém HbA1c>7,5% là mạc (73%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (39,8%); HbA1c 4-6% (26,1%), sự khác biệt với p<0,05. có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Các nghiên cứu cho biết, bệnh nhân đái tháo BÀN LUẬN đƣờng týp 2 có tỉ lệ rối loạn chuyển hoá Lipid Trong các bệnh lý về mắt do bệnh đái tháo cao gấp 2-3 lần ngƣời không mắc bệnh đái đƣờng nhƣ đục dịch kính, đục thủy tinh thể, tháo đƣờng. Nồng độ Cholesterol TP máu rối loạn khúc xạ điều tiết thì tổn thƣơng tăng cao có ý nghĩa trong cơ chế bệnh sinh võng mạc trong bệnh đái tháo đƣờng là quan của bệnh võng mạc đái tháo đƣờng. Kết quả trọng nhất và là nguyên nhân thƣờng gặp của nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân mù lòa [5], [6]. Theo nghiên cứu của Phạm đái tháo đƣờng có Cholesterol TP máu tăng Thị Hồng Hoa tỉ lệ bệnh võng mạc đái tháo cao tổn thƣơng võng mạc là 32 bệnh nhân đƣờng là 43% [3], Đặng Văn Hòa là 22,94% (40,1% ). Trong 220 bệnh nhân tăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 136
- Nguyễn Hƣơng Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 133 - 138 Triglycerid máu, có 81 bệnh nhân (36,8%) có - Tổn thƣơng võng mạc có xu hƣớng tăng tổn thƣơng võng mạc, sự khác biệt có ý nghĩa theo tuổi bệnh. Bệnh nhân có thời gian mắc thống kê với p < 0,05. bệnh ≤ 5 năm, tổn thƣơng võng mạc chiếm tỉ HDL–C đƣợc coi là yếu tố bảo vệ thành lệ 25,0%; thời gian mắc bệnh ≥ 16 năm, tổn mạch, khi HDL-C < 0,9 mmol/l là yếu tố thƣơng võng mạc chiếm tỉ lệ 55,5%. Sự khác nguy cơ đối với mạch máu [1], [6]. Nghiên biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. cứu của chúng tôi thấy trong các bệnh nhân - Tổn thƣơng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo giảm HDL–C có 46,1% bệnh nhân tổn thƣơng đƣờng có liên quan tới việc kiểm soát đƣờng võng mạc, trong nghiên cứu của Phạm Thị huyết. Kiểm soát đƣờng huyết kém thì tỉ lệ Hồng Hoa gặp 54,05% tổn thƣơng võng mạc tổn thƣơng võng mạc càng cao: HbA1C 4-6% khi HDL- C giảm. Về LDL-C, trong số 122 tổn thƣơng võng mạc là 26,1%, HbA1C 6,1- bệnh nhân có tăng LDL–C có 50 bệnh nhân 7,5% là 21,6%, HbA1C > 7,5% là 39,8%. Sự (41,0%) có tổn thƣơng võng mạc, số bệnh khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. nhân không có tổn thƣơng võng mạc 59,0%. - Tổn thƣơng võng mạc có liên quan tới rối Trong khi đó, trong số 293 bệnh nhân có nồng loạn chuyển hóa lipid máu. độ LDL–C < 3,4 mmol/l có 79 bệnh nhân (27,0%) có tổn thƣơng võng mạc và có 214 bệnh nhân không có tổn thƣơng võng mạc TÀI LIỆU THAM KHẢO (73%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhƣ vậy, tổn thƣơng võng mạc ở [1]. Tạ Văn Bình (2006), Bệnh đái tháo đường - bệnh nhân đái tháo đƣờng có liên quan tới rối tăng Glucose máu, Nhà xuất bản Y học, tr. 24 loạn chuyển hóa lipid máu. Từ đó đặt ra là, - 36, 383 - 572. trong lâm sàng, bệnh nhân đái tháo đƣờng cần [2]. Nguyễn Thị Thu Hiền (2008), Đánh giá tổn đƣợc làm định kỳ các xét nghiệm về Lipid thương mắt và tổn thương võng mạc ở bệnh nhân máu để phát hiện, điều trị và kiểm soát kịp đái tháo đường typ2, Công trình tham gia giải thời các rối loạn chuyển hóa Lipid máu nhằm thƣởng sáng tạo trẻ tỉnh Thái Nguyên, năm 2008. hạn chế các biến chứng, trong đó có biến [3]. Phạm Thị Hồng Hoa (1999), Nghiên cứu tổn chứng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đƣờng. thương mắt trong bệnh đái tháo đường. Luận văn KẾT LUẬN tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trƣờng Đại - Trong đối tƣợng nghiên cứu, số bệnh nhân học Y Hà Nội. giảm thị lực chiếm tỉ lệ cao nhất (54,6%), tiếp [4]. Đặng Văn Hòa (2007), Bước đầu đánh giá tổn đến là đục thủy tinh thể (37,3%), tổn thƣơng thương mắt ở bệnh nhân đái tháo đường typ2 điều võng mạc (33,0%), các tổn thƣơng khác trị tại Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên, Khóa (15,2%). luận Tốt nghiệp Bác sỹ Đa khoa, Trƣờng Đại học Y khoa Thái Nguyên. - Trong số các bệnh nhân ĐTĐ typ2 có tổn thƣơng võng mạc, chủ yếu là tổn thƣơng ở [5]. Bùi Tiến Hùng (2002), Nghiên cứu các hình mức độ nhẹ (chiếm tỉ lệ 50,4%), tổn thƣơng thái tổn thương võng mạc trong bệnh đái tháo mức độ trung bình chiếm tỉ lệ 19,3%, có đường. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa 30,3% bệnh nhân tổn thƣơng võng mạc mức cấp II, Trƣờng Đại học Y Hà Nội. độ nặng. [6]. Mai Thế Trạch và Nguyễn Thy Khuê (2003), Nội tiết học đại cương, Nhà xuất bản Y học, tr. - Nhóm tuổi > 55 tổn thƣơng võng mạc gặp 335 – 408. với tỉ lệ cao nhất (35,3%), Nhóm tuổi 51-55: [7]. Hlein, Klein B.E, Moss S.E, el al (1984), 31,7%, Nhóm tuổi 46 - 50: 27,7%, nhóm tuổi “The Wiscosin Epidemiogic Study of Diabetic 41- 45: 8,3%, Retinopathy”, Diabetic macula edena Ophthamdogy 5(91):1464-1474. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 137
- Nguyễn Hƣơng Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 133 - 138 SUMMARY DETERMINATION OF RETINAL LESIONS IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES, TREATMENT AT THE THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL Nguyen Huong Thanh , Duong Hong Thai Thai Nguyen University of Medical and Pharmacy Objectives: Determination of retinal injury and explore a number of factors associated with retinal complications in patients with type 2 diabetes. Subjects: Includes 440 patients diagnosed with type2 diabetes (WHO criteria 1998) examined and treated in outpatient and inpatient facilities in the Thai Nguyen Central General Hospital Method: Description Results and conclusions: In the study subjects, loss of vision of patients account for the highest percentage (54.6%), followed by cataract (37.3%), retinal damage (33.0%), the other lesions (15.2%). Among patients with diabetes typ2 retinal damage, mostly mild damage (proportion 50.4%), moderate injury: 19.3%, 30.3% had disease human retinal injury severity. Age group> 55 retinal lesions met with the highest percentage (35.3%), Age group 51-55: 31.7%, Age group 46-50: 27.7%, Age group 41-45: 8,3%. Retinal lesions tend to increase with disease duration. Patients with disease duration ≤ 5 years, accounting for retinal injury rate 25.0%, ≥ 16 years: 55.5%. Damage to the retina in diabetic patients is related to controlling blood sugar. Poor blood sugar control, the rate increasing retinal damage: 4-6% HbA1c retinal lesions is 26.1%, 21.6% HbA1c is 6.1% to 7.5%, HbA1c>7.5% is 39.8%. Damage to the retina associated with lipid metabolism disorders. Key words: type 2 diabetes, retinal, complications, lesions, associate Tel: 0912662094; Email: huongthanh_0905@yahoo.com.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 138