Xác định loài sán lá gan lớn gây bệnh ở bò và ở người khu vực miền Bắc (Việt Nam) bằng hình thái học và sinh học phân tử

Phân loại 43 mẫu sán lá gan lớn (SLGL) ở bò và 01 mẫu ở người tại 5 tỉnh miền Bắc (Việt Nam) theo các chỉ số dài/rộng và khoảng cách từ giác bụng đến cuối thân. 25 mẫu SLGL bò và mẫu SLGL người được thực hiện phản ứng PCR để nhân đoạn gen chứa gen cox1. 7 mẫu trong số này (trong đó có mẫu SLGL người) được chọn ngẫu nhiên đem giải trình tự để xác định loài. Kết quả phân loại theo chỉ số dài/rộng: 81,4% phù hợp với F. hepatica, 18,6% phù hợp với Fasciola sp.

Theo chỉ số khoảng cách từ giác bụng đến cuối thân (VS-P): 93,02% phù hợp với F. hepatica, 6,98% phù hợp với Fasciola sp. So sánh trình tự gen cox1 của SLGL với trình tự chuẩn trên ngân hàng gen cho thấy 7 mẫu được giải trình tự đều là Fasciola gigantica. SLGL có tính đa hình về hình thái. Do vậy, nên sử dụng phương pháp sinh học phân tử để xác định loài SLGL

pdf 9 trang Bích Huyền 10/04/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Xác định loài sán lá gan lớn gây bệnh ở bò và ở người khu vực miền Bắc (Việt Nam) bằng hình thái học và sinh học phân tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_loai_san_la_gan_lon_gay_benh_o_bo_va_o_nguoi_khu_vu.pdf

Nội dung text: Xác định loài sán lá gan lớn gây bệnh ở bò và ở người khu vực miền Bắc (Việt Nam) bằng hình thái học và sinh học phân tử

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 XÁC ĐỊNH LOÀI SÁN LÁ GAN LỚN GÂY BỆNH Ở BÒ VÀ Ở NGƢỜI KHU VỰC MIỀN BẮC (VIỆT NAM) BẰNG HÌNH THÁI HỌC VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ Đỗ Ngọc Ánh*; Nguyễn Khắc Lực* TÓM TẮT Phân loại 43 mẫu sán lá gan lớn (SLGL) ở bò và 01 mẫu ở ngƣời tại 5 tỉnh miền Bắc (Việt Nam) theo các chỉ số dài/rộng và khoảng cách từ giác bụng đến cuối thân. 25 mẫu SLGL bò và mẫu SLGL ngƣời đƣợc thực hiện phản ứng PCR để nhân đoạn gen chứa gen cox1. 7 mẫu trong số này (trong đó có mẫu SLGL ngƣời) đƣợc chọn ngẫu nhiên đem giải trình tự để xác định loài. Kết quả phân loại theo chỉ số dài/rộng: 81,4% phù hợp với F. hepatica, 18,6% phù hợp với Fasciola sp. Theo chỉ số khoảng cách từ giác bụng đến cuối thân (VS-P): 93,02% phù hợp với F. hepatica, 6,98% phù hợp với Fasciola sp. So sánh trình tự gen cox1 của SLGL với trình tự chuẩn trên ngân hàng gen cho thấy 7 mẫu đƣợc giải trình tự đều là Fasciola gigantica. SLGL có tính đa hình về hình thái. Do vậy, nên sử dụng phƣơng pháp sinh học phân tử để xác định loài SLGL. * Từ khóa: Sán lá gan lớn; Hình thái học; Sinh học phân tử; Miền Bắc Việt Nam. IDENTIFICATION OF FASCIOLA SPP IN CATTLE AND HUMAN PATHOGENS COLLECTED FROM NORTH REGION USING MORPHOLOGICAL AND MOLECULAR METHODs Summary 43 samples of Fasciola sp. in cattle and 01 sample of Fasciola sp. in human from 5 provinces were classified by distance between ventral sucker and posterior end of the body (VS-P) and ratio between body length and body width (BL/BW). 25 out of 43 samples of Fasciola sp. in cattle and 01 sample of Fasciola sp. in human were performed polymerase chain reaction to amplify a portion of mitochondrial cox1. 7 of fhese samples were chosen randomly to direct sequencing. The result showed that: according to the BL/BW, 84.4% were morphologically identified as F. hepatica, 18.6% as intermediate forms; according to the VS-P, 93.02% were morphologically identified as F. hepatica, 18.6% as intermediate forms. Comparing cox1 sequences with the BLAST GenBank database, confirmed that all 7 samples were F. gigantica. Fasciola sp. have polymorphic forms. Thus, we should use molecular method to determine the species of Fasciola sp. * Key words: Fasciola spp; Mophological; Molecular; North region of Vietnam. * Học viện Quân y Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Lê Bách Quang 121
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 ĐẶT VẤN ĐỀ vào một số chỉ số hình thái và bằng chỉ thị gen ty thể cox1. Bệnh SLGL do Fascila hepatica (Linnaeus, 1758) và Fasciola gigantica (Cobbold, 1885) ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG gây ra, rất phổ biến ở động vật nhai lại nhƣ PHÁP NGHIÊN CỨU cừu, dê, trâu, bò trên khắp thế giới [4]. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Ngƣời có thể bị bệnh khi ăn rau sống hoặc uống nƣớc lã có nang ấu trùng của SLGL 1 mẫu (Hà Nội) SLGL thu thập ở ngƣời, còn sống. Tại một số khu vực trên thế giới, 43 mẫu ở bò tại Vĩnh Phúc (13 mẫu), Hà Nội tỷ lệ nhiễm SLGL ở ngƣời rất cao và nhiễm (10 mẫu), Bắc Giang (7 mẫu), Điện Biên SLGL đƣợc xem là vấn đề sức khỏe đƣợc (6 mẫu), Nghệ An (7 mẫu). cộng đồng quan tâm [5]. Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Bộ môn Ở nƣớc ta, từ năm 1999, tình hình bệnh Ký sinh trùng và Labo Công nghệ Gen và do SLGL ở ngƣời ngày càng có xu hƣớng Di truyền tế bào, Học viện Quân y, từ 12 - tăng dần. Tính đến năm 2006, số ca mắc 2010 đến 9 - 2012. bệnh SLGL ở ngƣời đƣợc xác định là 2.428, 2. Vật liệu nghiên cứu. nhƣng chỉ sau 2 năm đã tăng > 5.000 ca. - Lam kính, thƣớc đo milimet, dao phẫu Theo Đặng Thị Cẩm Thạch (2008) [5], bệnh tích gan, lọ chứa bệnh phẩm (hãng Nam do SLGL ở ngƣời phân bố ở 47 tỉnh/thành Khoa), cồn 70o, cồn 90o, cồn 96o, dung dịch từ Bắc vào Nam [5]. Theo Nguyễn Văn Đề cồn axít và CS (2012), bệnh SLGL đã phân bố ở 52 - Bộ kít tách ADN tổng số QIAamp DNA tỉnh/thành phố và tại một số điểm, loài SLGL extraction kit và hóa chất cần thiết (hãng đƣợc xác định là F. gigantica [1, 3]. QIAGEN Inc, Mỹ). Những năm gần đây, do nhu cầu đời - Sö dông cặp mồi Ita 8 (5’-ACGTTGGA sống ngày càng cao, việc nhập ngoại các TCATAAGCGTGT-3’) và Ita 9 (5’-CCTCAT giống gia súc để cải thiện chất lƣợng đàn CCAACATAACCTCT-3’ để nhân đoạn ADN giống nhằm tăng sản lƣợng thịt đàn gia súc chứa gen cox1 (Itagaki và CS, 2005). có thể làm du nhập loài SLGL mới vào Việt Nam. Sự xuất hiện loài mới có thể làm thay - Bộ kít tinh sạch sản phẩm PCR (Promega). đổi tính chất dịch tễ bệnh ở động vật và ở - Máy đo nồng độ ADN, máy PCR GeneAmp ngƣời. Do vậy, việc xác định loài SLGL là PCR system 9700 AB (Applied Biosystem, rất cần thiết, từ đó có cơ sở lựa chọn, thực Mỹ), máy soi và chụp gel Dolphin Doc hiện những nghiên cứu tiếp theo nhằm tìm (Wealtec, Mỹ), bộ điện di kiểm tra sản phẩm hiểu cơ chế bệnh sinh, nghiên cứu tạo ra PCR (hãng Bio-Rad), máy xác định trình tự các kít huyết thanh chẩn đoán, nghiên cứu ABI PRISM 3100-Avant Gentic Analyzer. thuốc điều trị, tình hình kháng thuốc qua 3. Phƣơng pháp nghiên cứu. đó góp phần quan trọng trong công tác * Phương pháp xác định loài bằng hình phòng chống bệnh do SLGL gây ra ở động thái học: vật và ở ngƣời, phù hợp với điều kiện của từng quốc gia, vùng lãnh thổ. Chúng tôi - Xác định kích thƣớc các chỉ số để phân thực hiện nghiên cứu này nhằm: Xác định loại SLGL: 43 mẫu SLGL động vật và 1 loài SLGL thu thập ở 5 tỉnh miền Bắc dựa mẫu ở ngƣời đƣợc làm tiêu bản và đo các chỉ số: chiều dài (D), chiều rộng (R), khoảng 124
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 cách giác bụng đến cuối thân (VS-P). Các cho phản ứng PCR để khuếch đại đoạn chỉ số hình thái đƣợc tính theo đơn vị milimet. ADN chứa gen cox1. Các thành phần phản ứng PCR gồm: PCR master mix (Promega), - Phân nhóm loài sán theo một số chỉ số cặp mồi Ita 8 và Ita 9, ADN khuôn (template) hình thái: theo Periago và CS (2006) [9], và nƣớc tinh khiết. Các bƣớc phản ứng căn cứ tỷ lệ dài/rộng (D/R) và khoảng cách PCR: 1 chu kỳ 94oC trong 5 phút, 30 chu kỳ giác bụng đến cuối thân (VS-P), có thể chia 94oC trong 90 giây, 55oC trong 90 giây, SLGL làm 3 nhóm. Cụ thể: theo D/R, F. 72oC trong 120 giây, cuối cùng là 1 chu kỳ hepatica-like từ 1,65 - 2,76 và F. gigantica- 72oC 10 phút. Sản phẩm PCR đƣợc điện di like từ 3,43 - 5,50; theo VS-P, F. hepatica- trên gel agarose 1% ở dòng điện 100V like từ 12,40 - 25,08 mm và F. gigantica- trong thời gian 30 phút và đƣợc chụp ghi lại like từ 31,01 - 45,39 mm. Chỉ số có giá trị hình ảnh trên máy Dolphin Doc. Sản phẩm nằm giữa đƣợc xếp vào nhóm trung gian. PCR tiếp tục đƣợc tinh sạch và giải trình * Xác định loài theo phương pháp sinh học tự trực tiếp bằng máy ABI 3130xl Gentic phân tử: Analyzer. Mỗi tỉnh chọn 5 mẫu SLGL để tách ADN * Xử lý số liệu: và thực hiện phản ứng PCR. Tiếp theo, 7 mẫu thuộc 5 tỉnh đƣợc chọn ngẫu nhiên Xử lý số liệu về kích thƣớc bằng phần mềm để giải trình tự. Các bƣớc tiến hành đƣợc thống kê SPSS 13.0 for windows. So sánh tóm tắt nhƣ sau: lấy một phần cơ thể sán trình tự gen cox1 trên (phần đuôi) cho vào cối chuyên dụng và và xác định phả hệ bằng phần mềm Clustal nghiền nhỏ trong nitơ lỏng. Sau đó, sử dụng X và BioEdit. bộ sinh phẩm QIAamp DNA extraction kit (hãng QUIAGEN Inc, Đức) để tách ADN tổng số. AND tổng số đƣợc lấy làm khuôn KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Kết quả xác định kích thƣớc và phân loại SLGL theo hình thái. Bảng 1: Kích thƣớc một số chỉ số hình thái của SLGL bò và ngƣời. SLGL BÒ SLGL NGƢỜI CHỈ SỐ n Min Max X ± SD n Giá trị Chiều dài (D) 43 23,10 35,00 27,28 ± 3,13 1 30,5 Chiều rộng (R) 43 9,00 12,50 10,65 ± 0,62 1 9,50 Tỷ lệ D/R 43 1,96 3,33 2,57 ± 0,31 1 3,21 VS-P 43 17,00 31,00 23,33 ± 3,08 1 26,50 Chiều dài của SLGL bò dao động từ 23,1 - 35,0 mm (trung bình 27,28 ± 3,13 mm), chiều rộng từ 9,0 - 12,50 mm (trung bình 10,65 ± 0,62 mm). Tỷ lệ D/R của SLGL dao động từ 1,96 - 3,33 mm (trung bình 2,57 ± 0,31 mm). VS-P dao động từ 17,0 - 31,00 mm (trung bình là 23,33 ± 3,08 mm). Chiều dài của mẫu SLGL ngƣời 30,5 mm, chiều rộng 9,50 mm, tỷ lệ D/R: 3,21, VS-P: 26,5 mm. 125
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 a) b) c) Hình 1: Một số mẫu sán thu từ Điện Biên (a và b: Mẫu SLGL Điện Biên 2, c: mẫu SLGL Điện Biên 3). Bảng 2: Phân nhóm SLGL theo chỉ số D/R và VS-P. THEO D/R THEO VS-P LOÀI SÁN n % n % F. hepatica-like 35 81,40 40 93,02 Fasciola sp.-like 8 18,60 3 6,98 F. gigantica-like 0 0 0 0 Đối với SLGL bò, theo tỷ lệ D/R, 35 mẫu (81,4%) phù hợp với F. hepatica, 8 mẫu (18,6%) phù hợp với Fasciola sp. Theo VS-P, 40 mẫu (93,02%) phù hợp với F. hepatica và 3 mẫu (6,98%) phù hợp với Fasciola sp. Không mẫu nào có tỷ lệ D/R và VS-P phù hợp với F. gigantica. Mẫu SLGL ngƣời thuộc nhóm trung gian. 2. Kết quả nhân đoạn gen Cox1 bằng kỹ thuật PCR. * Kết quả nhân gen các mẫu SLGL: Hình 2: Kết quả nhân gen mẫu SLGL thu thập ở ngƣời (NA1: mẫu Nghệ An 1, VP1: mẫu Vĩnh Phúc 1, ĐB1: mẫu Điện Biên 1, HN1: mẫu Hà Nội 1, BG1: mẫu Bắc Giang 1, SLGN: SLGL từ người, M: Marker 100 bp). 125
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 Sản phẩm PCR của mẫu SLGL thu thập từ ngƣời có kích thƣớc khoảng 450 bp, ngang bằng với các mẫu SLGL NA1, VP1, ĐB1, HN1 và BG1. Bảng 3: Các vị trí sai khác của SLGL nghiên cứu với F. gigantica chủng Thái Lan (AB207181.1). VỊ TRÍ TRONG TRốNH TỰ CỦA CHUỖI GEN cox1 Kớ HIỆU NƠI PHÂN LẬP 41 66 245 302 332 341 413 F.g_TL Thái Lan G G G G T T G Fas.BG1 Bắc Giang G A G G T T G Fas.ĐB1 Điện Biên G A G G C C G Fas.HN2 Hà Nội G A G A T C T Fas.NA1 Nghệ An G A A G T C T Fas.VP4 Vĩnh Phúc T A G G T C T Fas.Nguoi Ngƣời T A R G T C T Bảng 4: Sự sai khác và mức độ tƣơng đồng về nucleotid của các mẫu SLGL nghiên cứu với F. gigantica Thái Lan (AB207181.1). Kí HIỆU NƠI PHÂN LẬP SỐ Nu SAI KHÁC % TƢƠNG ĐỒNG F.g_TL Thái Lan 0 100% Fas.BG1 Bắc Giang 2 99,54% Fas.ĐB1 Điện Biên 3 99,32% Fas.HN2 Hà Nội 4 99,09% Fas.NA1 Nghệ An 4 99,09% Fas.VP1 Vĩnh Phúc 5 98,86% Fas.VP4 Vĩnh Phúc 4 99,09% Fas.Nguoi Ngƣời 5 98,86% Trình tự chuỗi nucleotid gen cox1 của các mẫu SLGL trong nghiên cứu này có tỷ lệ tƣơng đồng cao so với F. gigantica chủng Thái Lan (AB207181.1). Số nucleotid sai khác không quá 5 (nu) và mức độ tƣơng đồng đạt 98,86 - 99,54%. 126
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 sự khác biệt rõ ràng, ít có khoảng gối lên nhau, nên là các chỉ số hình thái rất có giá trị trong việc phân biệt F. hepatica và F. gigantica [9]. Trong nghiên cứu này, hầu hết các mẫu SLGL có dạng thon, dài, một số có kích thƣớc và hình dạng rất giống với hình thái của F. hepatica. Từ kết quả đo đạc, 2 chỉ số D/R và VS-P đƣợc dùng để phân loại SLGL. Theo Periago và CS (2006) [9], chỉ số VS-P ở F. hepatica là 12,40 - 25,08 mm (trung bình 20,79 ± 0,31 mm), F. gigantica là 31,01 - Hình 3: Quan hệ phả hệ của SLGL trong 45,39 mm (trung bình 41,02 ± 1,21 mm); nghiên cứu với SLGL ở một số nƣớc trong tỷ lệ D/R ở F. hepatica là 1,65 - 2,76 mm khu vực và trên thế giới. (trung bình 2,27 ± 0,03 mm), F. gigantica là 3,43 - 5,50 mm (trung bình 4,37 ± 0,17 mm). Kết quả phân tích mối quan hệ phả hệ Xếp loại SLGL theo Periago và CS (2006) của một số mẫu SLGL trong nghiên cứu [9] cho thấy, hầu hết các mẫu SLGL bò này so với SLGL F. gigantica (Thái Lan, Hy Lạp) và F. hepatica (Nhật Bản, Hy Lạp, đƣợc xếp vào nhóm F. hepatica-like (81,40% Iran) cho thấy, các mẫu SLGL trong nghiên theo chỉ số D/R và 93,02% theo VS-P), một cứu này có quan hệ gần gũi với SLGL s ố ít xếp vào nhóm Fasciola sp.-like (dạng F. gigantica (Thái Lan, Hy Lạp) và quan hệ trung gian) và không có mẫu sán nào xếp xa hơn với F. hepatica (Nhật Bản, Hy Lạp, vào nhóm F. gigantica-like (bảng 2). Mẫu Iran) và xa hơn nữa với sán lá gan bé SLGL ngƣời thuộc nhóm Fasciola sp.-like (SLGB) C. sinensis (Trung Quốc, Việt Nam). (bảng 1). Trƣớc đây, nhiều tác giả cho rằng, ở Việt BÀN LUẬN Nam có cả 2 loài F. hepatica và F. gigantica. 1. Về đặc điểm hình thái của SLGL tại Tuy nhiên, gần đây Nguyễn Thế Hùng và một số tỉnh miền Bắc. CS (2008) [3] giám định phân tử cho thấy, Hình thể của F. hepatica và F. gigantica SLGL ở Hà Nội là loài F. gigantica [3]. Tại đƣợc mô tả từ lâu với nhiều điểm giống và Nghệ An và Cao Bằng, theo Nguyễn Quốc khác nhau. Trƣớc đây, phân biệt 2 loài F. Doanh và CS (2006) [1], SLGL cũng là loài hepatica và F. gigantica chủ yếu dựa vào F. gigantica. Nhƣ vậy, kết quả phân loại đặc điểm: kích thƣớc của F. gigantica dài hình thái ở nghiên cứu này và phân loại hơn, phần nhô lên của vai và phần đầu hình phân tử trong một số nghiên cứu trƣớc nón ngắn hơn, buồng trứng chia nhiều không phù hợp. Câu hỏi đặt ra là: phân loại nhánh hơn, kích thƣớc giác bụng lớn hơn hình thái đã chính xác chƣa hay có sự xuất giác miệng [4]. Tuy nhiên, nhiều tác giả hiện loài SLGL?... Về vấn đề này, nhiều tác cho rằng, các chỉ số trên có khoảng gối lên giả cho rằng, dựa vào hình thái, khó có thể nhau, do vậy, trong nhiều trƣờng hợp, khó xác định chính xác loài, nhất là các loài có phân biệt F. hepatica và F. gigantica. Gần họ hàng gần gũi, do các loài này có tính đa đây, một số nghiên cứu cho rằng, các chỉ hình về hình thái [6, 7]. Kích thƣớc và hình số BR (chu vi cơ thể), tỷ số D/R, VS-P có dạng của SLGL phụ thuộc vào vật chủ ký 127
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 sinh, số lƣợng sán nhiễm và tình trạng dinh Fas.HN2, Fas.NA1, Fas.VP1, Fas.VP4, dƣỡng của vật chủ, thời gian thu thập mẫu Fas.Ngƣời) đều là F. gigantica. Nghiên cứu của Ghavami và CS (2009) [7] Mặt khác, kết quả phân tích phả hệ (hình 3) là dẫn chứng cho nhận định này. Theo đó, cho thấy các mẫu SLGL trong nghiên cứu trong số 584 cá thể SLGL thu thập từ bò và này có quan hệ gần gũi với các mẫu SLGL cừu, 31% số cá thể SLGL có hình thái giống F. gigantica Thái Lan (AB207181.1) và F. hepatica-like, 7% giống F. gigantica-like F. gigantica Hy Lạp (AB553808.1); có quan và 62% giống Fasciola sp.-like. Tuy nhiên, hệ xa hơn với các mẫu F. hepatica Nhật kết quả giám định phân tử một số mẫu Bản (AB207182.1), Hy Lạp (AB553824.1) đƣợc chọn ngẫu nhiên từ cả 3 nhóm trên và Iran (FJ895606/1); có quan hệ xa hơn cho kết quả là F. hepatica. Chính vì những hạn chế của phƣơng pháp hình thái, một số nữa với SLGN C. sinensis Trung Quốc mẫu sán đã đƣợc chúng tôi giám định lại (JN936218.1) và Việt Nam (EU652408.1). bằng sinh học phân tử. Từ kết quả so sánh tỷ lệ tƣơng đồng nucleotid và phân tích phả hệ cho phép kết 2. Về kết quả xác định loài bằng sinh luận 7 chủng SLGL đƣợc nghiên cứu đều là học phân tử. loài F.gigantica. Để xác định chính xác về loài, ADN của Nhƣ vậy, phân loại hình thái và phân tử từng mẫu sán thu nhận tại 5 địa phƣơng của SLGL trong nghiên cứu này không đồng đƣợc sử dụng làm khuôn cho phản ứng nhất. Điều đó cho thấy SLGL có tính đa PCR. Cặp mồi sử dụng là Ita 8 và Ita 9. dạng về hình thái và chỉ dựa vào hình thái Theo T Itagaki và CS (2005) [8], cặp mồi không đủ cơ sở để kết luận SLGL thuộc loài này có khả năng nhân đặc hiệu đoạn gen nào. Vì vậy, muốn xác định loài SLGL, cần chứa vùng cox1 có kích thƣớc 438 bp của dựa vào kỹ thuật sinh học phân tử. hệ gen ty thể SLGL. Kết quả nhân gen ở hình 2 cho thấy, các mẫu SLGL động vật KẾT LUẬN và mẫu SLGL ngƣời PCR đều cho band có kích thƣớc bằng nhau (khoảng 450 bp), SLGL đa hình có tính đa dạng về hình phù hợp với kích thƣớc đoạn ADN đƣợc th ái, hầu hết các mẫu SLGL ở động vật T Itagaki và CS (2005) [8] công bố. đƣợc xếp vào nhóm F. hepatica-like (81,40% theo chỉ số BL/BW và 93,02% theo VS-P). Tuy nhiên, vì cặp mồi Ita8 và Ita9 không đặc trƣng cho loài, nên kết quả PCR không Kết quả giám định loài bằng chỉ thị gen đủ cơ sở để phân biệt SLGL là F. hepatica cox1 không tƣơng ứng với kết quả phân hay F. gigantica. Vì vậy, ở mỗi tỉnh chúng tích hình thái. Các mẫu SLGL ở bò và ở tôi đã lựa chọn ngẫu nhiên 1 - 2 mẫu/5 mẫu ngƣời đƣợc giám định bằng giải trình tự thực hiện PCR để giải trình tự. So sánh với cho kết quả là loài Fasciola gigantica. TÀI LIỆU THAM KHẢO trình tự chuỗi ADN ty thể thu đƣợc với ngân hàng gen cho thấy, trình tự của cả 7 mẫu 1. Nguyễn Quốc Doanh, Lê Thanh Hòa. Một có mức tƣơng đồng đạt > 98,86% so với số đặc điểm hình thái và phân tử của sán lá gan trình tự chuẩn của F. gigantica Thái Lan (Fasciola sp.) ở bò của tỉnh Nghệ An và Cao (AB207181.1). Nhƣ vậy, tất cả 7 mẫu SLGL Bằng. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y. 2006, đem giải trình tự (Fas.BG1, Fas.ĐB1, 13 (5), tr.59-67. 128
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 2. Nguyễn Văn Đề, Phan Thị Hương Liên, 7. Ghavami MB, Rahimi P, Haniloo A, Phạm Ngọc Minh, Đỗ Tuấn Anh. Tỷ lệ nhiễm Mosavinasab SN. Genotypic and phenotypic SLGL trên nhóm bệnh nhân đƣợc chẩn đoán ‘‘u analysis of Fasciola isolates. Iranian J Parasitol. gan’’ tại bệnh viện Hà Nội năm 2010 - 2011. Kỷ 2009, 4 (3), pp.61-70. yếu Hội nghị khoa học quốc tế Mékong Santé III. 8. Itagaki T et al. Genetic characterization 2012, tr.22-29. of parthenogenic Fasciola sp. in Japan on the 3. Nguyễn Thế Hùng, Lê Thanh Hòa, Giang basis of the sequences of ribosomal and Hoàng Hà. Kết quả định loại SLGL thu thập ở lò mitochondrial DNA. Parasitology. 2005, 131, mổ Hà Nội bằng phƣơng pháp PCR. Tạp chí pp.1-7. Khoa học Kỹ thuật Thú y. 2008, 15 (3), tr.50-55. 9. Periago MV, Valero MA, Panova M, Mas- 4. Lê Bách Quang và CS. Ký sinh trùng và côn Coma S. Phenotypic comparison of allopatric trùng y học (Giáo trình giảng dạy đại học). Nhà populations of Fasciola hepatica and Fasciola xuất bản Quân đội nhân dân. 2008, tr.233-236. gigantica from European and African bovines 5. Đặng Thị Cẩm Thạch, Đỗ Trung Dũng, Lê using a computer image analysis system (CIAS). Ngọc Loan. Tình hình nhiễm SLGL ở Việt Nam Parasitol Res. 2006, 99, pp.368-378. năm 2007 và đề xuất biện pháp phòng chống. 10. Periago MV et al. First phenotypic Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh description of Fasciola hepatica/Fasciola gigantica ký sinh trùng. 2008, 4, tr.1-37. intermediate forms from the human endemic area 6. Nguyễn Thị Giang Thanh, Triệu Nguyên of the Nile Delta, Egypt. Infection. Genetics and Trung, Lê Thanh Hòa. Nghiên cứu thẩm định Evolution. 2008, 8, pp.51-58. loài SLGL (Fasciola spp.) gây bệnh trên dê tại Việt Nam bằng chỉ thị phân tử. 2010. Nguồn Ngày nhận bài: 30/10/2012 Ngày giao phản biện: 10/11/2012 Ngày giao bản thảo in: 6/12/2012 129
  9. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 130