Viêm màng bồ đào hội chứng vogt - koyanagi - harada cấp
Viêm màng bồ đào (MBĐ) hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada (hay còn gọi là viêm MBĐ - Màng não) là bệnh hiếm gặp. Nghiên cứu này Báo cáo 5 trường hợp viêm MBĐ hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada cấp, gồm 3 nữ và 2 nam, tuổi từ 28 - 59. Triệu chứng toàn thân chủ yếu là đau đầu và co cứng gáy (4 BN = 80%). Không BN nào có dấu hiệu ù tai, bạc lông, rụng tóc hay bạch biến. Bệnh xuất hiện ở cả 2 mắt của 4 BN. Thị lực giảm đột ngột và trầm trọng ở tất cả mắt, trong đó, 8/9 mắt (89%) thị lực chỉ còn < 1/10. Soi đáy mắt thấy hình ảnh viêm đĩa thị cấp (đĩa thị cương tụ, bờ mờ) và bong võng mạc thanh dịch thành từng ổ ở 100% mắt, trong đó võng mạc bong cao, diện rộng (dạng bulous) gặp ở 2 BN (4 mắt). Cả 5 BN đều được điều trị theo phác đồ truyền steroid liều cao (methylprednisolone 500 mg x 5 ngày), sau đó chuyển uống medrol liều 1 mg/kg cân nặng.
Kết quả điều trị rất tốt: đau đầu, cứng gáy hết hẳn sau 3 - 5 ngày và thị lực phục hồi hoàn toàn sau điều trị. Bệnh tái phát ở 1 mắt (11%) dưới dạng viêm mống mắt - Thể mi. Cần phát hiện sớm viêm MBĐ hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada cấp để điều trị kịp thời. Truyền steroid liều cao là phương pháp điều trị hiệu quả, giúp ngăn chặn bệnh chuyển sang mạn tính
File đính kèm:
viem_mang_bo_dao_hoi_chung_vogt_koyanagi_harada_cap.pdf
Nội dung text: Viêm màng bồ đào hội chứng vogt - koyanagi - harada cấp
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO HỘI CHỨNG VOGT-KOYANAGI-HARADA CẤP Nguyễn Thanh Hµ* TÓM TẮT Viêm màng bồ đào (MBĐ) hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada (hay còn gọi là viêm MBĐ - màng não) là bệnh hiếm gặp. Nghiên cứu này báo cáo 5 trường hợp viêm MBĐ hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada cấp, gồm 3 nữ và 2 nam, tuổi từ 28 - 59. Triệu chứng toàn thân chủ yếu là đau đầu và co cứng gáy (4 BN = 80%). Không BN nào có dấu hiệu ù tai, bạc lông, rụng tóc hay bạch biến. Bệnh xuất hiện ở cả 2 mắt của 4 BN. Thị lực giảm đột ngột và trầm trọng ở tất cả mắt, trong đó, 8/9 mắt (89%) thị lực chỉ còn < 1/10. Soi đáy mắt thấy hình ảnh viêm đĩa thị cấp (đĩa thị cương tụ, bờ mờ) và bong võng mạc thanh dịch thành từng ổ ở 100% mắt, trong đó võng mạc bong cao, diện rộng (dạng bulous) gặp ở 2 BN (4 mắt). Cả 5 BN đều được điều trị theo phác đồ truyền steroid liều cao (methylprednisolone 500 mg x 5 ngày), sau đó chuyển uống medrol liều 1 mg/kg cân nặng. Kết quả điều trị rất tốt: đau đầu, cứng gáy hết hẳn sau 3 - 5 ngày và thị lực phục hồi hoàn toàn sau điều trị. Bệnh tái phát ở 1 mắt (11%) dưới dạng viêm mống mắt - thể mi. Cần phát hiện sớm viêm MBĐ hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada cấp để điều trị kịp thời. Truyền steroid liều cao là phương pháp điều trị hiệu quả, giúp ngăn chặn bệnh chuyển sang mạn tính. * Từ khóa: Viêm màng bồ đào hội chứng Harada-Vogt-Koyanagi; Bong võng mạc thanh dịch; Steroid liều cao. Acute Vogt-Koyanagi-Harada’s syndrome SUMMARY Vogt-Koyanagi-Harada’s (VKH) syndrome or uveo-menigeal syndrome is a rare disease. We reported 5 cases with acute VKH syndrome, including 3 females and 2 males at the age of 28 - 59 years old. Main subjective symptoms were headache and neck stiffness, seen in 80% patients. No sign of dysacusis, vitiligo and poliosis was detected in any case. Bilateral involvement at the same time was found in 4 patients. Visual acuity loss was sudden and severe in all eyes affected, of these, 8 eyes had visual acuity just < 1/10. Funduscopy revealed an acute papillitis (papillary hyperemia/swelling with blurred margin) and serous focal retinal detachment in all affected eyes, among these, 2 patients (4 eyes) had a bulous retinal detachment. All 5 patients were treated according to pulse steroid regimen: intravenous methylprednisolone 500 mg in 5 days, followed by oral medrol at dose of 1 mg/kg weight. The result of treatment was excellent: headache anf neck stiffness disappeared after 3 - 5 days and visual acuity was completely restored. Recurrence in form of irido-cyclitis was seen in 1 eye (11%). Acute VKH syndrome must be diagnosed promptly, so that therapy could be initiiated as early as possible. Pulse steroid was an effective treatment method, which could prevent transition VKH syndrome to chronic phase. * Key words: Uveitis Harada-Vogt-Koyanagi syndrome; Serous retinal detachment; Pulse steroid. * Bệnh viện Hữu Nghị Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Hà (hant02@yahoo.com) Ngày nhận bài: 19/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/01/2014 Ngày bài báo được đăng: 13/02/2014 168
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ Vogt-Koyanagi-Harada cÊp, m« t¶ ®Æc ®iÓm l©m sµng vµ ph•¬ng ph¸p ®iÒu trÞ. Viªm MB§ héi chøng Vogt-Koyanagi- Harada hay cßn gäi lµ viªm MB§-mµng ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP n·o lµ bÖnh Ýt gÆp. LÇn ®Çu tiªn bÖnh NGHIÊN CỨU ®•îc Vogt (NhËt B¶n) m« t¶ vµo n¨m 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 1906. N¨m 1929, Koyanagi nhËn xÐt qua BN được chẩn đoán viêm MBĐ hội 16 ca vµ m« t¶ h×nh ¶nh l©m sµng ®Çy ®ñ chứng Vogt-Koyanagi-Harada giai đoạn cña viªm MB§ ë 2 bªn m¾t kÌm theo ®au cấp, điều trị và theo dõi tại Bệnh viện Hữu ®Çu, sèt, rèi lo¹n thÝnh gi¸c, b¹ch biÕn, Nghị. b¹c l«ng vµ rông tãc, nh•ng chØ ®Ò cËp ®Õn viªm MB§ tr•íc. N¨m 1926, Harada 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. b¸o c¸o 5 tr•êng hîp viªm MB§ sau cã Mô tả cắt ngang, thử nghiệm lâm sàng bong vâng m¹c thanh dÞch. Trong kho¶ng không đối chứng. 20 n¨m sau, viªm MB§ Vogt-Koyanagi vµ BN được khai thác bệnh sử, tiền sử, Harada ®•îc cho lµ 2 bÖnh riªng biÖt: đo khúc xạ tự động, đo thị lực, nhãn áp. Vogt-Koyanagi khu tró ë MB§ tr•íc vµ Khám sinh hiển vi, soi đáy mắt trực tiếp, Harada ë MB§ sau cã bong vâng m¹c gián tiếp với kính +90D. Chụp ảnh đáy thanh dÞch. Sau ®ã ®· nhÊt trÝ, viªm MB§ mắt, chụp mạch huỳnh quang võng mạc. Vogt-Koyanagi vµ viªm MB§ Harada lµ Xét nghiệm: công thức máu, máu lắng, mét vµ bÖnh ®•îc Cowper gîi ý ®Æt tªn hóa sinh máu, chụp X quang tim phổi. lµ viªm MB§-mµng n·o. Ngµy nay, viªm MB§-mµng n·o ®•îc thèng nhÊt d•íi tªn Điều trị BN viêm MBĐ hội chứng Vogt- héi chøng/bÖnh Vogt-Koyanagi-Harada. Koyanagi-Harada sử dụng phác đồ truyền Trªn thùc tÕ, bÖnh Vogt-Koyanagi-Harada steroid liều cao với liều methylprednisolone cã thÓ chia nhá thµnh bÖnh Vogt-Koyanagi succinate 500 mg/ngày, pha trong 500 ml dung dịch ringer lactat, truyền tĩnh mạch víi tæn th•¬ng chñ yÕu ë ngoµi da vµ tốc độ 40 giọt/phút x 5 ngày, sau đó viªm MB§ tr•íc, bÖnh Harada víi tæn chuyển sang uống medrol liều 1 mg/kg th•¬ng thÇn kinh vµ bong vâng m¹c thanh cân nặng x 9 ngày. Ngoài ra, còn dùng dÞch lµ chñ yÕu [2, 4, 5]. kháng sinh, thuốc bảo vệ dạ dày, tăng ViÖt Nam, viªm MB§ héi chøng cường tuần hoàn não và vitamin nhóm B. Vogt-Koyanagi-Harada Ýt gÆp, chñ yÕu ë Theo dõi biến chứng trong và sau giai ®o¹n m¹n tÝnh vµ ®iÒu trÞ cßn nhiÒu truyền: viêm loét dạ dày-hành tá tràng, bÊt cËp. Cho ®Õn nay, viªm MB§ héi đường huyết, huyết áp, rối loạn điện giải, chøng Vogt-Koyanagi-Harada rÊt Ýt ®•îc nhiễm trùng. Đánh giá kết quả điều trị b¸o c¸o, ®Æc biÖt lµ ph¸t hiÖn vµ ®iÒu trÞ bằng cách đo thị lực sau khi kết thúc bÖnh ë giai ®o¹n cÊp. Nghiªn cøu nµy truyền steroid tĩnh mạch, sau 2 tuần (kết b¸o c¸o 5 tr•êng hîp viªm MB§ héi chøng thúc uống medrol), sau 1 và 3 tháng. 170
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 GIỚI THIỆU CA BỆNH 1. Đặc điểm BN. - BN 1: Nguyễn Thị O., nữ, 52 tuổi, vào viện ngày 3 - 9 - 2009 với lý do thị lực mắt phải giảm nhiều, giảm đột ngột từ 5 ngày trước. Thị lực mắt phải (MP) đếm ngón tay (ĐNT) 0,75 m; mắt trái (MT) 4/10 - 0,5 D = 5/10. Không đau đầu, không thấy dấu hiệu cứng gáy. Không thấy ù tai, không phát hiện dấu hiệu bạc lông, rụng tóc hay bạch biến. Khám sinh hiển vi thấy bán Ảnh 1: BN NguyÔn ThÞ O. phần trước MP bình thường, MT đục thủy tinh thể chủ yếu dưới bao sau. Soi đáy MP: Hình ảnh bong võng mạc thanh mắt thấy MP đĩa thị cương tụ, bờ mờ, dịch đa ổ, lắng đọng huỳnh quang. xuất huyết cạnh gai, hoàng điểm không - BN 2: Vũ Viết Th, nam, 33 tuổi, vào có ánh trung tâm, võng mạc hậu cực có viện ngày 3 - 8 - 2011 với lý do 2 mắt mờ nhiều ổ bong thanh dịch; MT bình đột ngột từ 3 ngày trước, kèm theo đau thường. Chụp mạch huỳnh quang võng đầu, cứng gáy. Không thấy ù tai, không mạc cho thấy MP có nhiều ổ lắng đọng phát hiện dấu hiệu bạc lông, rụng tóc hay huỳnh quang, MT bình thường. Các xét bạch biến. Thị lực MP: ĐNT 4 m; MT: nghiệm công thức máu, hóa sinh và X 6/10. Khám 2 mắt thấy bán phần trước quang tim phổi đều bình thường. bình thường. Đáy mắt đĩa thị cương tụ, bờ mờ, võng mạc hậu cực có nhiều ổ bong thanh dịch, dấu hiệu co rút lớp ngăn trong rõ. Chụp mạch huỳnh quang võng mạc thấy có nhiều ổ lắng đọng huỳnh quang ở cả 2 mắt. Các xét nghiệm công thức máu, hóa sinh và X quang tim phổi đều bình thường. - BN 3: Ngô Thị B, nữ, 59 tuổi, vào viện ngày 13 - 2 - 2012 với lý do 2 mắt mờ đột ngột từ 1 tuần trước, kèm theo đau trong hốc mắt, đau đầu, cứng gáy. Không thấy ù tai, không phát hiện dấu hiệu bạc lông, rụng tóc hay bạch biến. Thị lực 2 mắt ĐNT 0,5 m. Khám 2 mắt thấy bán phần trước bình thường. Đáy mắt đĩa thị cương tụ, bờ mờ, hoàng điểm sẫm 171
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 màu, võng m¹c vïng hËu cùc cã nhiÒu æ một số ổ đúc nhập lại với nhau. Các xét bong thanh dịch, co rút lớp ngăn trong. nghiệm công thức máu, hóa sinh và X Chụp mạch huỳnh quang võng mạc thấy quang tim phổi đều bình thường. Chụp có nhiều ổ lắng đọng huỳnh quang ở cả 2 cộng hưởng từ không thấy bất thường ở mắt. Các xét nghiệm công thức máu, hóa sọ não. sinh và X quang tim phổi đều bình KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thường. Chụp cộng hưởng từ không thấy VÀ BÀN LUẬN bất thường ở sọ não. - BN 4: Dương Thị D, nữ, 28 tuổi, vào Từ 9 - 2009 đến 4 - 2013, tại Bệnh viện ngày 1 - 10 - 2012 với lý do đau đầu, viện Hữu Nghị có 5 BN được chẩn đoán cứng gáy, 2 mắt mờ đột ngột từ 5 ngày. và điều trị viêm MBĐ hội chứng Vogt- Không thấy ù tai, không phát hiện dấu Koyanagi-Harada cấp, gồm 3 nữ và 2 hiệu bạc lông, rụng tóc hay bạch biến. nam, tuổi từ 28 - 59, đến khám và điều trị. Thị lực MP: ĐNT 4 m; MT: ĐNT 3 m. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng. Khám 2 mắt thấy bán phần trước bình thường. Đáy mắt đĩa thị cương tụ, bờ ĐẶC ĐIỂM SỐ BN SỐ MẮT (> 5 BN) (> 9 MẮT) mờ, bong võng mạc thanh dịch cao, trên diện rộng (dạng bulous). Chụp mạch Tuổi < 60 5 9 huỳnh quang võng mạc cho thấy ở 2 mắt Nữ giới 3 5 có nhiều ổ lắng đọng huỳnh quang, trong đó một số ổ đúc nhập lại với nhau. Các Đau đầu, cứng gáy 4 8 xét nghiệm công thức máu, hóa sinh và X quang tim phổi đều bình thường. Thị lực giảm đột ngột, còn 5 8 < 1/10 - BN 5: Phạm Phúc T, nam, 56 tuổi, vào viện ngày 1 - 4 - 2013 với lý do đau Tổn thương ở cả 2 mắt 4 8 đầu nhiều từ 3 ngày trước, cứng gáy, 2 Đĩa thị cương tụ, bờ mờ 5 9 mắt mờ đột ngột, mờ đi nhiều từ 2 ngày trước. Không thấy ù tai, không phát hiện Xuất huyết cạnh đĩa thị 1 2 dấu hiệu bạc lông, rụng tóc hay bạch Bong võng mạc thanh dịch 5 9 biến. Thị lực MP: ĐNT 3 m; MT: ĐNT 2 m. thành ổ Khám sinh hiển vi 2 mắt thấy bán phần Bong võng mạc thanh dịch 2 4 trước bình thường. Soi đáy mắt thấy đĩa cao, rộng (dạng bulous) thị cương tụ nhẹ, bờ xóa nhẹ phía mũi, bong võng mạc cao, diện rộng (dạng Lắng đọng huỳnh quang 5 9 thành ổ bulous), vùng võng mạc trung tâm có ít lắng đọng thanh dịch. Chụp mạch huỳnh quang võng mạc cho thấy ở 2 mắt có Cả 5 BN (100%) đều ở độ tuổi < 60. 3 nhiều ổ lắng đọng huỳnh quang, trong đó BN là nữ (60%). Biểu hiện tổn thương 172
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 ngoài nhãn cầu hay gặp nhất là triệu bệnh viêm MBĐ ở Nhật Bản (chiếm 9,2%) chứng đau đầu và cứng gáy (4 BN = và Brazil, nhưng ít gặp hơn ở châu Âu. 80%). Không gặp trường hợp nào có tổn Bệnh có tiến triển lành tính khi được chẩn thương ở thính giác (ù tai) và ngoài da đoán sớm và điều trị đúng. Tái phát rầm rộ (bạc lông, bạch biến). 4 BN (80%) tổn hiếm khi xảy ra sau khi giai đoạn cấp qua thương cùng lúc ở cả 2 mắt. Thị lực giảm đi. Tiến triển điển hình của bệnh Vogt- đột ngột và trầm trọng gặp ở 100% mắt, Koyanagi-Harada có thể chia làm 4 giai trong đó 8/9 mắt thị lực chỉ còn < 1/10. đoạn: (1) Giai đoạn ủ bệnh trước khi xuất hiện viêm MBĐ vài ngày, rất giống với Khám sinh hiển vi cho thấy bán phần nhiễm trùng virút; (2) Giai đoạn viêm MBĐ trước bình thường. Soi đáy mắt thấy hình cấp kéo dài vài tuần; (3) Giai đoạn dưỡng ảnh viêm đĩa thị (đĩa thị cương tụ, bờ mờ) bệnh, khi quá trình mất sắc tố của các tổ gặp ở 100% mắt. Xuất huyết cạnh đĩa thị ít gặp 1 BN (2 mắt) chiếm 20%. Bong chức biểu hiện rõ ràng; (4) Giai đoạn mạn võng mạc thanh dịch thành ổ gặp ở 100% tính gặp ở một số BN với những đợt tái các trường hợp, đây là dấu hiện lâm sàng phát của viêm MBĐ trước. Tùy thuộc vào điển hình của viêm MBĐ hội chứng Vogt- những biểu hiện ngoài nhãn cầu mà bệnh Koyanagi-Harada cấp. Bong võng mạc Vogt-Koyanagi-Harada được chia ra làm 3 cao, diện rộng dạng boulous cũng gặp ở hình thái: (1) Đầy đủ; (2) Không đầy đủ; (3) 2 BN (4 mắt), chiếm 40%. Chụp mạch Nhiều khả năng là Vogt-Koyanagi-Harada huỳnh quang võng mạc thấy nhiều ổ lắng [3]. đọng huỳnh quang ở tất cả 9 mắt (5 BN), Chẩn đoán bệnh Vogt-Koyanagi-Harada trong đó ở 4 mắt (2 BN) có bong võng mạc cấp thường không quá khó. Cần phát thanh dịch dạng bulous thấy các ổ lắng hiện bệnh kịp thời ở giai đoạn cấp, vì đọng huỳnh quang đúc nhập lại với nhau. thực tế cho thấy điều trị tích cực bệnh Hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada là trong giai đoạn này sẽ ảnh hưởng nhiều bệnh ở những bộ phận chứa nhiều sắc tố tới hậu quả về sau. Cũng như vậy, cần như mắt, tai trong, màng não và da. Đây là nhận biết những dấu hiệu chẩn đoán bệnh viêm, có bản chất tự miễn, trong đó tế bệnh ở giai đoạn mạn tính vì dễ điều trị bào T độc tố nhằm vào tế bào sắc tố nhầm lẫn với dạng viêm MBĐ khác. Chẩn melanin ở những cá thể dễ bị mắc bệnh về đoán phân biệt bệnh Vogt-Koyanagi- mặt di truyền. Nhiều nghiên cứu lâm sàng Harada với carcinoma di căn đến hắc và thực nghiệm đã chỉ ra tầm quan trọng mạc, hội chứng trào hắc mạc, viêm củng của tế bào TCD+4 và cytokine Th1 cũng mạc sau, bệnh hắc võng mạc trung tâm như vai trò của HLA DRB1*0405 trong cơ thanh dịch, thoái hóa hoàng điểm tuổi già chế sinh bệnh Vogt-Koyanagi-Harada. Đặc dạng đĩa [8]. điểm của bệnh là viêm MBĐ dạng hạt ở 2 bên mắt, kèm theo những biểu hiện não - Viêm MBĐ hội chứng Vogt-Koyanagi- màng não, thính giác và ngoài da [2, 6]. Hội Harada thường chỉ gặp ở người lớn, chứng Vogt-Koyanagi-Harada là một trong trong độ tuổi từ 20 - 60, hay gặp hơn ở những nguyên nhân hay gặp nhất của nữ giới và ở cả 2 mắt. Biểu hiện ngoài 173
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 nhãn cầu thường xuất hiện ở giai đoạn như vậy sẽ dẫn đến việc bắt đầu điều trị khác nhau của bệnh và mức độ đa dạng muộn. Điều này có thể làm cho bệnh tùy theo chủng tộc. Ví dụ, tổn thương chuyển sang giai đoạn mạn tính/tái phát, ngoài da không thấy trong giai đoạn cấp, hậu quả dẫn đến những biến chứng như nhưng lại xuất hiện ở giai đoạn muộn glôcôm, đục thể thủy tinh, tân mạch dưới hơn. Trong khi đó, biểu hiện ở não và võng mạc hoặc xơ hóa co kéo võng mạc thính giác thường xảy ra trước tổn [6]. Ngoài ra, viêm MBĐ hội chứng Vogt- thương ở mắt. Trong thực tế lâm sàng, Koyanagi-Harada cấp còn có biểu hiện rất tính đa dạng và thời điểm xuất hiện của hiếm gặp ở tiền phòng dưới dạng glôcôm tổn thương ngoài nhãn cầu có thể gây góc đóng cơn cấp [9]. chậm trễ trong việc xác định chẩn đoán, 3. Điều trị. Bảng 2: Kết quả điều trị bằng truyền steroid liều cao. THỊ LỰC TRƯỚC THỊ LỰC NGAY BN THỊ LỰC SAU 3 THÁNG ĐIỀU TRỊ SAU TRUYỀN STEROID Nguyễn Thị O MP: ĐNT 0,75 m MP: 3/10 MP: 7/10 + 0,5 D = 9/10 MT: 4/10 - 0,5 D = 5/10 MT: 4/10 - 0,5 D = 5/10 MT: 4/10 - 0,5 D = 5/10 Vũ Viết Th MP: ĐNT 4 m MP: 2/10 + 1,0 D = 5/10 MP: 10/10 MT: 6/10 MT: 8/10 MT: 10/10 Ngô Thị B * MPT: ĐNT 0,5 m MPT: 2/10 + 1,0 D = 3/10 MPT: 6/10 + 1,0 D = 9/10 Dương Thị D MP: ĐNT 4 m MP: 4/10 MP: 10/10 MT: ĐNT 3 m MT: 3/10 MT: 10/10 Phạm Phúc T MP: ĐNT 2 m MP: 2/10 MP: 10/10 MT: ĐNT 3 m MT: 1,5/10 MT: 10/10 * BN bị tái phát ở MP. sử dụng trong một số trường hợp Đối với viêm MBĐ hội chứng Vogt- không đáp ứng với corticosteroid [8]. Koyanagi-Harada, sử dụng Có thể dùng thêm triamcinolone corticosteroid sớm và tích cực là acetonide tiêm nội nhãn trong trường phương pháp điều trị đầu tay và cơ hợp tái phát sau khi truyền tĩnh mạch bản. Theo cách dùng truyền thống, steroid liều cao [1]. Thuốc ức chế nội truyền tĩnh mạch corticosteroid với liều mạc mạch máu (bevacizumab) tiêm nội 5 - 10 mg/kg cân nặng, sau đó chuyển nhãn trong khi đang dùng corticosteroid sang uống với liều 1 mg/kg cân nặng. có thể là lựa chọn điều trị đối với những Thuốc ức chế miễn dịch thường được BN giảm thị lực do bong võng mạc 174
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 thanh dịch kéo dài [7]. Trong viêm MBĐ Sau điều trị đợt cấp, viêm MBĐ hội hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada, tiên chứng Vogt-Koyanagi-Harada có thể tái lượng phụ thuộc nhiều vào việc phát phát (khoảng 13%), thường không liên hiện sớm và điều trị tích cực ngay ở quan tới truyền steroid tĩnh mạch hoặc giai đoạn đầu. Chẩn đoán muộn hay dùng thuốc ức chế miễn dịch. Sau 2 điều trị không đúng từ đầu, tiên lượng tháng theo dõi, 1 BN (BN 3) bị tái phát thường rất dè dặt, chỉ khoảng 50% BN dưới dạng viêm mống mắt - thể mi ở MP giữ được thị lực > 5/10. (11%). Trường hợp này đã được điều Cả 5 BN được điều trị theo phác đồ trị khỏi bằng steroid dạng nhỏ mắt và truyền stroid liều cao sử dụng không thấy tái phát lại. methylprednisolone 500 mg x 5 ngày, KẾT LUẬN sau đó chuyển uống medrol với liều 1 - Trong nghiên cứu này, 5 BN (3 nữ mg/kg cân nặng x 9 ngày. Các triệu và 2 nam) bị viêm MBĐ hội chứng chứng toàn thân như đau đầu, cứng gáy thuyên giảm nhanh và hết hẳn sau Vogt-Koyanagi-Harada cấp, tuổi từ 28 - 3 - 5 ngày truyền steroid. 59. Triệu chứng toàn thân hay gặp là đau đầu, cứng gáy (80% BN). Hình ảnh Ngay sau truyền tĩnh mạch steroid viêm đĩa thị (đĩa thị cương tụ, bờ mờ) liều cao, thị lực được cải thiện rất rõ và bong võng mạch thanh dịch thành ổ rệt. BN 1: thị lực từ ĐNT 0,75 m lên gặp ở tất cả 9 mắt (5 BN), trong đó 4 3/10; BN 2: thị lực từ ĐNT 4 m và 6/10 mắt (2 BN) võng mạc bong cao, rộng lên 5/10 và 8/10; BN 3: thị lực từ ĐNT (dạng bulous). Không phát hiện BN nào 0,5 m lên 3/10; BN 4: thị lực từ ĐNT 4 bị tổn thương ngoài da (bạc lông, rụng m và ĐNT 3 m lên 4/10 và 3/10; BN 5: tóc, bạch biến) hay cơ quan thính giác thị lực từ ĐNT 2 m và ĐNT 3 m lên 2/10 (ù tai). và 1,5/10. Sau 3 tháng, 100% BN thị lực phục hồi hoàn toàn. - Về điều trị viêm MBĐ hội chứng Khám lâm sàng sau điều trị: đĩa thị Vogt-Koyanagi-Harada cấp, phác đồ hết cương tụ, bờ hết mờ, võng mạc hết truyền methylprednisolone 500 mg x 5 phù nề, bong võng mạc thanh dịch ngày, sau đó chuyển uống medrol với thoái triển hoàn toàn, chỉ để lại lấm liều 1 mg/kg cân nặng x 9 ngày cho kết chấm rối loạn biểu mô sắc tố. Tuy quả tốt. Sau đợt điều trị, 100% BN thị nhiên, quá trình phục hồi ở 4 mắt (2 lực phục hồi hoàn toàn. Bệnh tái phát BN) bị bong võng mạc dạng bulous (BN dưới dạng viêm mống mắt - thể mi gặp 4 và BN 5) diễn ra chậm hơn vì võng ở 1 trong số 9 mắt bị viêm MBĐ hội mạc bong cao, diện rộng, dịch dưới chứng Vogt-Koyanagi-Harada cấp màng võng mạc bong nhiều nên cần (11%). nhiều thời gian để tiêu hết. Không gặp - Cần phát hiện sớm viêm MBĐ hội trường hợp nào bị biến chứng toàn chứng Vogt-Koyanagi-Harada ở giai thân trong và sau truyền tĩnh mạch đoạn cấp để điều trị kịp thời, tích cực. steroid liều cao. Phác đồ truyền tĩnh mạch steroid liều cao là phương pháp điều trị hiệu quả, 175
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 giúp ngăn chặn bệnh chuyển sang giai 5. Mota LA, Santos AB. Vogt-Koyanagi- đoạn mạn tính. Haradas syndrome and its multisystem involvement. Rev Assoc Med Bras. 2010, TÀI LIỆU THAM KHẢO 56, pp.590-595. 1. Byon IS, Kim JH, Lee JE et al. 6. Rao NA, Gupta A, Dustin L et al. Intravitreal triamcinolone acetonide for rebound Frequency of distinguishing clinical features phenomenon after high-dose intravenous in Vogt-Koyanagi-Harada disease. steroid treatment in Vogt-Koyanagi-Harada Ophthalmology. 2010, 117, pp.591-595. disease. Clin Ophthalmol. 2011, 5, pp.1589- 7. Reibaldi M, Russo A, Avitabile T et al. 1591. Treatment of persistent serous retinal 2. Chan EW, Sanjay S, Chang BC. detachment in Vogt-Koyanagi-Harada Headache, red eyes, blurred vision and syndrome with intravitreal bevacizumab hearing loss. Diagnosis: Vogt-Koyanagi- during the systemic steroid treatment. Harada syndrome. CMAJ. 2010, 182, Retina. 2013, Jul 30. pp.1205-1209. 8. Touitou V, Escande C, Bodaghi B et 3. Damico FM, Bezerra, Slva GC, Gasparin al. Diagnostic and therapeutic management F, Yamamoto JH. New insight into Vogt- of Vogt-Koyanagi-Harada syndrome. J Fr Koyanagi-Harada disease. Arq Bras Ophtalmol. 2005, 28, pp.9-16. Oftalmol. 2009, 72, pp.413-420. 9. Yao J, Chen Y, Shao T et al. Bilateral 4. Kanski Jack J. Uveitis. In: Clinical acute angle closure glaucoma as a Ophthalmology, A Systematic Approach. presentation of vogt-koyanagi-harada Elsvier. 2011, 7th ed, pp.402-473. syndrome in four chinese patients: a small case series. Ocul Immunol Inflamm. 2013, 21, pp.286-291. 176
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 177

