Vai trò của interleukin - 8 (IL - 8) trong xâm lấn và di căn ung thư vòm mũi họng

Mục đích: Tìm mối liên quan giữa sự biểu lộ Interleukin-8 (IL-8) vói sự xâm lấn và di căn ung thư vòm mũi họng (UTVMH). Phương pháp: Xác định sự biểu lộ IL-8 bằng phương pháp nhuộm hoá mô miễn dịch trong 83 mẫu sinh thiết của bệnh nhân UTVMH, đồng thời tìm mối liên quan của IL-8 với lâm sàng, thời gian sống thêm và tình trạng tử vong trong UTVMH. Kết quả: Có 85,5% các trường hợp có biểu lộ IL-8, trong đó có 14,5% biểu lộ IL-8 mức độ mạnh. Tăng biểu lộ IL-10 liên quan có ý nghĩa với tình trạng xâm lấn, di căn hạch và thường gặp ở giai đoạn muộn của bệnh (p<0,05). Đồng thời, tăng biểu lộ IL-8 liên quan có ý nghĩa đến tăng tỷ lệ tử vong và giảm thời gian sống thêm trong UTVMH (p<0,05).

Kết luận: Sự tăng biểu lộ IL-8 liên quan đến xâm lấn, di căn hạch và là yếu tố tiên lượng xấu trong UTVMH

pdf 6 trang Bích Huyền 03/04/2025 540
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của interleukin - 8 (IL - 8) trong xâm lấn và di căn ung thư vòm mũi họng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_interleukin_8_il_8_trong_xam_lan_va_di_can_ung_t.pdf

Nội dung text: Vai trò của interleukin - 8 (IL - 8) trong xâm lấn và di căn ung thư vòm mũi họng

  1. Nguy ễn Th ị Ng ọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 89(01/2): 129 - 134 VAI TRÒ C ỦA INTERLEUKIN - 8 (IL-8) TRONG XÂM L ẤN VÀ DI C ĂN UNG TH Ư VÒM M ŨI H ỌNG Nguy ễn Th ị Ng ọc Hà*, Lê Phong Thu, Nông Th ị Thu Tr ần V ăn H ọc, Bùi V ăn Th ủ Tr ường Đạ i h ọc Y - Dược – ĐH Thái Nguyên TÓM T ẮT Mục đích: Tìm m ối liên quan gi ữa s ự bi ểu l ộ Interleukin-8 (IL-8) vói s ự xâm l ấn và di c ăn ung th ư vòm m ũi h ọng (UTVMH). Ph ươ ng pháp: Xác định s ự bi ểu l ộ IL-8 b ằng ph ươ ng pháp nhu ộm hoá mô mi ễn d ịch trong 83 mẫu sinh thi ết c ủa b ệnh nhân UTVMH, đồ ng th ời tìm m ối liên quan c ủa IL-8 v ới lâm sàng, th ời gian s ống thêm và tình tr ạng t ử vong trong UTVMH. Kết qu ả: có 85,5% các tr ường h ợp có bi ểu l ộ IL-8, trong đó có 14,5% bi ểu l ộ IL-8 m ức độ m ạnh. Tăng bi ểu l ộ IL-10 liên quan có ý ngh ĩa v ới tình tr ạng xâm l ấn, di c ăn h ạch và th ường g ặp ở giai đoạn mu ộn c ủa b ệnh (p<0,05). Đồ ng th ời, t ăng bi ểu l ộ IL-8 liên quan có ý ngh ĩa đế n t ăng t ỷ l ệ t ử vong và gi ảm th ời gian s ống thêm trong UTVMH (p<0,05). Kết lu ận: Sự t ăng bi ểu l ộ IL-8 liên quan đến xâm l ấn, di c ăn h ạch và là y ếu t ố tiên l ượng x ấu trong UTVMH. Từ khoá : Ung th ư vòm m ũi h ọng, Interleukin-8 ĐẶT V ẤN ĐỀ * xác định được các y ếu t ố d ự đoán s ớm kh ả Ung th ư vòm m ũi h ọng (UTVMH) là m ột năng xâm l ấn và di c ăn ung th ư. Chính vì v ậy, bệnh ph ổ bi ến được x ếp vào m ột trong tám mục đích nghiên c ứu này nh ằm xác đị nh vai bệnh ung th ư th ường g ặp, nó có đặ c điểm trò c ủa IL-8 trong xâm l ấn và di c ăn UTVMH xâm l ấn và di c ăn cao. Chính vì v ậy, vi ệc để có nh ững bi ện pháp điều tr ị tích c ực và k ịp nghiên c ứu các y ếu t ố liên quan đến xâm l ấn th ời nhằm h ạn ch ế t ử vong trong UTVMH. và di c ăn UTVMH là m ột v ấn đề r ất được Tại Vi ệt Nam ch ưa có nghiên c ứ nào đề c ập quan tâm hi ện nay nh ằm gi ảm t ỷ l ệ t ử vong vấn đề này, do đó, chúng tôi ti ến hành đề tài cũng nh ư kéo dài th ời gian s ống thêm cho này nh ằm m ục tiêu: bệnh nhân ung th ư. Để xâm l ấn và di c ăn các 1. Xác định s ự bi ểu l ộ IL-8 ở mô sinh thi ết tế bào ung th ư ph ải tr ải qua nhi ều b ước liên ung th ư vòm m ũi h ọng b ằng ph ươ ng pháp ti ếp bao g ồm các quá trình phân chia và nhân hóa mô mi ễn d ịch. lên c ủa t ế bào, phân h ủy protein màng đáy, s ự 2. Phân tích m ối liên quan gi ữa m ức độ bi ểu di c ư c ủa các t ế bào u qua màng c ơ b ản t ới h ệ lộ IL-8 v ới tình tr ạng xâm l ấn, di c ăn trong th ống tu ần hoàn, đặc bi ệt ph ải có s ự t ăng sinh các tân m ạch t ại kh ối u. G ần đây, nhi ều tài UTVMH. li ệu đã đề c ập đế n vai trò c ủa Interleukin-8 ĐỐI T ƯỢNG VÀ PH ƯƠNG PHÁP (IL-8), m ột cytokin được coi là y ếu t ố ti ền t ạo NGHIÊN C ỨU mạch, kích thích t ăng sinh m ạch ung th ư. Đối t ượng: 83 b ệnh nhân UTVMH th ể ung Đồng th ời, nó còn được ch ứng minh có kh ả th ư bi ểu mô không bi ệt hóa (UCNT) được năng kích thích t ăng sinh và di c ư các t ế bào ch ẩn đoán xác đị nh d ựa vào k ết qu ả gi ải ph ẫu ung th ư, t ăng c ường phân h ủy ch ất n ền ngo ại bệnh, l ứa tu ổi từ 13 đế n 71 tu ổi, b ắt đầ u vào bào và màng c ơ b ản giúp các t ế bào ung th ư điều tr ị t ại b ệnh vi ện K t ừ nh ững n ăm 2002 xâm l ấn và di c ăn. Xâm l ấn và di c ăn ung th ư đến 2010. Trong đó, 25 b ệnh nhân giai đoạn I được xem nh ư ảnh h ưởng x ấu đế n tiên l ượng bệnh nhân. Do đó, v ấn đề quan tr ọng là ph ải &II, 28 b ệnh nhân giai đoạn III và 30 b ệnh nhân giai đoạn IV (theo phân lo ại c ủa AJCC- * American Joint Commitee on Cancer). 129 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  2. Nguy ễn Th ị Ng ọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 89(01/2): 129 - 134 Ph ươ ng pháp - Hồi c ứu h ồ s ơ b ệnh án các s ố li ệu: Phân lo ại - Thi ết k ế nghiên c ứu mô t ả có đố i chi ếu lâm TNM và các giai đoạn lâm sàng (Theo phân sàng và theo dõi th ời gian s ống thêm. lo ại c ủa Liên ban phân lo ại ung th ư Hoa K ỳ - AJCC theo Cancer staging manual, 1997). - Nhu ộm hóa mô mi ễn d ịch: ti ến hành nhu ộm hóa mô mi ễn d ịch để phát hi ện m ức độ bi ểu - Theo dõi th ời gian s ống thêm và tình tr ạng lộ c ủa IL-8 ở 83 m ẫu block paraffin c ủa các tử vong b ằng cách ghi nh ận k ết qu ả đánh giá bệnh nhân nói trên. Kháng th ể s ử d ụng là Anti ở các l ần tái khám theo h ồ s ơ b ệnh án c ủa Interleukin-8 (IL-8) I8026 c ủa hãng R&D bệnh vi ện, qua th ư ho ặc điện tho ại tr ực ti ếp. systems. + Tiêu chu ẩn ch ẩn đoán t ử vong : bệnh nhân - Nh ận đị nh k ết qu ả (Theo Rukolainen và cs, được xem là t ử vong khi l ần tái khám cu ối 2004): Ph ản ứng d ươ ng tính s ẽ xu ất hi ện màu cùng, bác s ĩ B ệnh vi ện K đánh giá ung th ư nâu ở bào t ươ ng c ủa t ế bào ung th ư, ph ản ứng di ễn bi ến n ặng không th ể điều tr ị được n ữa, âm tính khi ch ỉ xu ất hi ện màu tím c ủa nhân t ế ho ặc ng ười nhà báo tin b ệnh nhân t ử vong. bào. Tính t ỷ l ệ ph ần tr ăm số t ế bào ung th ư + Th ời gian s ống thêm toàn b ộ c ủa b ệnh nhu ộm d ươ ng tính trên t ổng s ố t ế bào ung nhân : được tính t ừ lúc b ắt đầ u ch ẩn đoán th ư [10]. ung th ư đến ngày k ết thúc ghi nh ận + Âm tính (-): Tiêu b ản không b ắt màu nâu. nghiên c ứu hoặc đế n khi b ệnh nhân t ử vong + D ươ ng tính 1+ (+): 1% <s ố t ế bào d ươ ng tính ≤ 25% - Phân tích m ối liên quan gi ữa m ức bi ểu l ộ IL-8, v ới tình tr ạng lâm sàng, th ời gian s ống + D ươ ng tính 2+ (++): 25% <s ố t ế bào d ươ ng thêm và t ử vong trong UTVMH. tính ≤ 50% Xử lý s ố li ệu: Nh ập và x ử lý s ố li ệu b ằng + D ươ ng tính 3+ (+++): s ố t ế bào d ươ ng tính ph ần m ềm SPSS 16.0. >50% KẾT QU Ả NGHIÊN C ỨU Sự bi ểu l ộ IL-8 t ại mô sinh thi ết ung th ư vòm m ũi h ọng 14,5% 14,5% IL-8 (-) IL-8 (+) IL-8 (++) 32,5% IL-8 (+++) 38,5% Bi ểu đồ 1: Tỷ l ệ bi ểu l ộ IL-8 t ươ ng đối cao 71/83 Hình 1 : Hình ảnh bi ểu l ộ IL-8 t ại mô sinh thi ết tr ường h ợp (chi ếm 85,5%). Trong đó, 32,5% UTVMH. Ph ản ứng d ươ ng tính IL-8 được quan bi ểu l ộ IL-8 m ức độ 1(+), 38,5% bi ểu l ộ IL-8 sát ở màng, bào t ươ ng c ủa t ế bào ung th ư (x400). mức độ 2(+) và 14,5% bi ểu l ộ IL-8 m ức độ 3(+). 130 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  3. Nguy ễn Th ị Ng ọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 89(01/2): 129 - 134 Mối liên quan gi ữa m ức độ bi ểu l ộ IL-8 v ới lâm sàng UTVMH Bảng 1. Mối liên quan gi ữa m ức độ bi ểu l ộ IL-8 v ới lâm sàng UTVMH UTVMH Số ca IL-8 (+) ≤ 25% IL-8 (+) > 25% p Giai đoạn T T1 + T2 41 24 (58,5%) 17 (41,5%) 0,037 T3 + T4 42 15 (35,7%) 27 (64,3%) Di c ăn h ạch N0 23 18 (78,3%) 5 (21,7%) 0,001 N1,2,3 60 21 (35,0%) 39 (65,0%) Di c ăn xa M0 79 39 (49,4%) 40 (50,6%) 0,119 M1 04 0 (0)% 4 (100%) Giai đoạn lâm sàng I+II 25 18 (72,0%) 7 (28,0%) 0,004 III 28 13 (46,4%) 15 (53,6%) IV 30 8 (26,7%) 22 (73,3%) Th ời gian s ống thêm > 3 n ăm 58 36 (62,1%) 22 (37,9%) 0,001 ≤ 3 n ăm 23 3 (13,0%) 20 (87,0% Tình tr ạng s ống còn Sống 49 32 (65,3%) 17 (34,7%) 0,001 Tử vong 32 7 (21,9%) 25 (78,1%) Bảng 1 cho th ấy: ch ủ y ếu ở m ức độ m ạnh (> 25% t ế bào d ươ ng - Nh ững kh ối u giai đoạn T1-2 bi ểu l ộ IL-8 tính) 22/30 tr ường h ợp (chi ếm 73,3%). S ự khác ch ủ y ếu ở m ức độ th ấp (IL-8 (+) ≤ 25%) bi ệt này có ý ngh ĩa th ống kê v ới p < 0,01. 24/41 tr ường h ợp (chi ếm 58,5%). Nh ững kh ối - Th ời gian s ống thêm ng ắn ≤ 3 n ăm ch ủ y ếu u giai đoạn T3-4, ch ủ y ếu bi ểu l ộ IL-8 m ức gặp ở nh ững b ệnh nhân có bi ểu l ộ IL-8 m ức độ độ m ạnh 27/42 tr ường h ợp (chi ếm 64,3%), S ự mạnh ((+) > 25%) 20/23 tr ường h ợp (chi ếm khác bi ệt này có ý ngh ĩa thống kê v ới p < 87%). Nh ững b ệnh nhân bi ểu l ộ IL-8 m ức độ 0,05, OR=2,5. th ấp đa s ố có th ời gian s ống thêm dài h ơn (> 3 - Nh ững b ệnh nhân không có di c ăn h ạch, IL-8 năm) 36/58 tr ường h ợp (chi ếm 62,1%). Sự khác bi ểu l ộ ch ủ y ếu m ức độ th ấp 18/23 tr ường h ợp bi ệt này có ý ngh ĩa th ống kê v ới p < 0,01 (Fisher ′s (chi ếm 78,3%). Nh ững b ệnh nhân di c ăn h ạch exact test), OR=10. lại ch ủ y ếu bi ểu l ộ IL-8 m ức độ m ạnh 39/60 - Tăng bi ểu l ộ IL-8 t ại mô ung th ư liên quan tr ường h ợp (chi ếm 65%). S ự khác bi ệt này có ý với t ăng t ỷ l ệ t ử vong 25/32 tr ường h ợp ngh ĩa thông kê v ới p < 0,01, OR=6,6. (chi ếm 78,1%) so với gi ảm bi ểu l ộ IL-8 t ỷ l ệ - IL-8 bi ểu l ộ mức độ th ấp ( ≤ 25% t ế bào tử vong gi ảm 7/32 tr ường h ợp (chi ếm 21,9%). dươ ng tính) ch ủ y ếu g ặp ở giai đoạn s ớm Sự khác bi ệt này có ý ngh ĩa th ống kê v ới (G ĐI&II) 18/25 tr ường h ợp (chi ếm 72%). p<0,01, OR=6,7. Ng ược l ại, giai đoạn mu ộn (G ĐIV), IL-8 bi ểu l ộ Bi ểu đồ 2 . Đường tiên l ượng s ống còn Kaplan- Meier c ủa nh ững b ệnh nhân bi ểu l ộ IL-8 m ức độ (+) ≤ 25% t ế bào và (+) >25% t ế bào Phân tích Kaplan-Meier và Log-Rank bi ểu đồ 2 cho th ấy tiên l ượng s ống còn c ủa nh ững b ệnh nhân bi ểu l ộ IL-8 m ức độ ((+) > 25% t ế bào) th ấp h ơn so v ới nh ững b ệnh nhân có bi ểu l ộ IL-8 m ức độ (+) ≤ 25% t ế bào (p < 0,01). 131 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  4. Nguy ễn Th ị Ng ọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 89(01/2): 129 - 134 Bảng 2. Phân tích h ồi qui đa bi ến Cox: nguy c ơ gi ảm th ời gian s ống thêm theo IL-8 Yếu t ố IL-8 (+) ≤ 25% IL-8 (+) > 25% Số l ượng (n) 39 42 Th ời gian s ống thêm trung bình (tháng) 66,6 43,6 Hazard ratio và 95% CI (thô) 1,00 1,29 (1,04 -1,61) p 0,023 Hazard ratio và 95% CI (chu ẩn hóa theo tu ổi và gi ới) 1,40 (1,23 -1,79) p 1,00 0,003 Bảng 2 cho th ấy: Ở m ức độ bi ểu l ộ IL-8 (+) > 25% t ế bào th ời gian s ống thêm trung bình gi ảm hẳn 43,6 tháng so v ới m ức bi ểu l ộ IL-8 (+) ≤ 25% t ế bào th ời gian s ống thêm là 66,6 tháng. Phân tích h ồi qui đa bi ến Cox chu ẩn hóa theo tu ổi và gi ới cho th ấy ở m ức bi ểu l ộ IL-8 > 25% t ế bào dươ ng tính nguy c ơ gi ảm th ời gian s ống thêm 1,4 l ần so v ới m ức độ bi ểu l ộ IL-8 ≤ 25% t ế bào dươ ng tính (p < 0,01). BÀN LU ẬN bi ểu l ộ MMP-2 và MMP-9 là các y ếu t ố IL-8 là m ột cytokine ti ền t ạo m ạch bi ểu l ộ cần thi ết cho s ự phân h ủy ch ất n ền ngo ại quá m ức trong nhi ều lo ại ung th ư. Hi ện nay, bào và màng c ơ b ản giúp kh ối u phát tri ển nhi ều nghiên c ứu đã ch ứng minh vai trò c ủa và xâm l ấn [2],[6], [7]. IL-8 trong s ự ti ến tri ển và di c ăn ung th ư. Để Về m ối liên quan gi ữa s ự bi ểu l ộ IL-8 và tình tìm hi ểu vai trò IL-8 trong UTVMH chúng tôi tr ạng di c ăn, k ết qu ả b ảng 1 cho th ấy: IL-8 ti ến hành nhu ộm hóa mô mi ễn d ịch IL-8 t ại bi ểu l ộ m ức độ th ấp ch ủ y ếu g ặp ở nh ững mô sinh thi ết UTVMH. K ết qu ả thu được cho tr ường h ợp không có di c ăn h ạch 18/23 th ấy: IL-8 bi ểu l ộ trên màng t ế bào ung th ư và tr ường h ợp (chi ếm 78,3%). Nh ững tr ường trong bào t ươ ng t ế bào ung th ư (hình 1). T ỷ l ệ hợp có di c ăn h ạch, s ự bi ểu l ộ IL-8 ch ủ y ếu ở bi ểu l ộ IL-8 t ươ ng đối cao 71/83 tr ường h ợp mức độ m ạnh (>25% t ế bào d ươ ng tính) (chi ếm 85,5%). Trong đó, 32,5% bi ểu l ộ IL-8 39/60 tr ường h ợp chi ếm 65%. S ự khác bi ệt mức độ 1(+), 37,3% bi ểu l ộ IL-8 m ức độ 2(+) này có ý ngh ĩa th ống kê v ới p < 0,05. T ươ ng và 15,7% bi ểu l ộ IL-8 m ức độ 3(+) (bi ểu đồ tự k ết qu ả nghiên c ứu tr ước đây c ủa Inoue và 1). K ết qu ả này c ũng phù h ợp v ới Yoshizaki cs, (2000) cho r ằng có m ối liên quan gi ữa s ự và cs, (2001) khi nghiên c ứu UTVMH [11], bi ểu l ộ IL-8 v ới tình tr ạng di c ăn trong ung Chen và cs, (2003) khi nghiên c ứu v ề ung th ư th ư tuy ến ti ền li ệt và ung th ư bàng quang [6]. ph ổi [3] và Merrit và cs, (2008) khi nghiên Khi nghiên c ứu s ự bi ểu l ộ IL-8 trong nghiên c ứu ung th ư bi ểu mô bu ồng tr ứng [9]. UTVMH, Cai và cs, (2007) c ũng có nh ận Kết qu ả thu được b ảng 1 cho th ấy: Nh ững định t ươ ng t ự [1]. Theo Luca và cs, (2007) kh ối u giai đoạn T1-2 bi ểu l ộ IL-8 ch ủ y ếu ở IL-8 có liên quan đến s ự t ăng sao chép gen mức độ th ấp (IL-8 (+) ≤ 25%) 24/41 tr ường MMP-2 và s ự ho ạt hóa collagenase type IV có hợp (chi ếm 58,5%). Nh ững kh ối u giai đoạn th ể làm t ăng xâm l ấn ung th ư [8]. Hoang và mu ộn T3-4, ch ủ y ếu bi ểu l ộ IL-8 m ức độ cs, (2002) c ũng thông báo: dùng kháng th ể mạnh (IL-8(+)>25%) 27/42 tr ường h ợp ch ống IL-8 (ABX-IL-8) có kh ả n ăng ức ch ế (chi ếm 64,3%), S ự khác bi ệt này có ý ngh ĩa sự t ạo m ạch, ức ch ế s ự phát tri ển và di c ăn th ống kê v ới p < 0,05. S ở d ĩ có m ối liên quan ung th ư [5]. V ề m ối liên quan gi ữa s ự bi ểu l ộ này có th ể do IL-8 là m ột cytokine có kh ả IL-8 v ới di c ăn xa chúng tôi không phân tích năng kích thích t ạo m ạch, là điều ki ện quan kết qu ả do s ố tr ường h ợp có di c ăn xa trong tr ọng cho s ự phát tri ển v ề kích th ước c ũng nghiên c ứu này còn quá ít, tuy nhiên, s ố li ệu nh ư s ự xâm l ấn ra t ổ ch ức lân c ận c ủa kh ối u. của chúng tôi cho th ấy có t ăng bi ểu l ộ IL-8 ở Mặt khác, IL-8 còn có kh ả n ăng điều hòa s ự nh ững b ệnh nhân di c ăn xa (b ảng 1). 132 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  5. Nguy ễn Th ị Ng ọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 89(01/2): 129 - 134 Về m ối liên quan gi ữa s ự bi ểu l ộ IL-8 v ới giai (chi ếm 62,1%), ng ược l ại, bi ểu l ộ IL-8 m ức đoạn lâm sàng k ết qu ả thu được ở b ảng 1 cho độ cao, đa s ố có th ời gian s ống thêm ng ắn ≤ 3 th ấy: IL-8 bi ểu l ộ m ức độ th ấp ( ≤ 25% t ế bào năm 20/23 tr ường h ợp (chi ếm 87%); (p < dươ ng tính) ch ủ y ếu g ặp ở giai đoạn s ớm 0,01, OR=10). Đồng th ời, phân tích Kaplan- (G ĐI&II) 18/25 tr ường h ợp (chi ếm 72%). Meier và Log-Rank cho th ấy nh ững b ệnh Ng ược l ại, giai đoạn mu ộn (G ĐIV), IL-8 bi ểu nhân có t ăng bi ểu l ộ IL-8 ((+)>25% t ế bào) lộ ch ủ y ếu ở m ức độ m ạnh (>25% t ế bào tiên l ượng s ống còn th ấp h ơn so v ới nh ững dươ ng tính) 22/30 tr ường h ợp (chi ếm 73,3%). bệnh nhân có bi ểu l ộ IL-8 m ức độ th ấp ≤25% Sự khác bi ệt này có ý ngh ĩa th ống kê v ới p < tế bào d ươ ng tính v ới p < 0,01) (bi ểu đồ 1). 0,05. K ết qu ả này cũng phù h ợp v ới k ết qu ả Đặc bi ệt, khi phân tích theo ph ươ ng pháp h ồi của Merrit và cs, (2008) [9]. Theo Kolowski qui đa bi ến Cox (chu ẩn hóa theo tu ổi và gi ới) và cs, (2003), n ồng độ IL-8 trong huy ết thanh bảng 2 cho th ấy: nh ững b ệnh nhân có bi ểu l ộ có liên quan m ạnh đế n giai đoạn lâm sàng c ủa IL-8 m ức độ m ạnh >25% t ế bào d ươ ng tính ung th ư vú . có nguy c ơ gi ảm th ời gian s ống thêm 1,4 l ần Theo Li và cs, (2003), IL-8 kích thích t ạo so v ới nh ững b ệnh nhân bi ểu l ộ IL-8 m ức độ mạch b ởi các b ước kích thích s ự nhân lên c ủa th ấp ≤ 25% t ế bào d ươ ng tính (p < 0,01). các t ế bào n ội mô, ức ch ế s ự ch ết theo ch ươ ng Điều này kh ẳng đị nh, s ự t ăng bi ểu l ộ IL-8 t ại trình, t ăng kích thích s ự bi ểu l ộ c ủa MMP-2 kh ối u là y ếu t ố tiên l ượng x ấu trong và MMP-9 t ăng c ường phân h ủy ch ất n ền UTVMH. ngo ại bào d ẫn đế n t ăng di c ư c ủa các t ế bào KẾT LU ẬN nội mô hình thành các ống m ạch mới. Nh ư Qua nghiên c ứu 83 b ệnh nhân UTVMH vậy, IL-8 có vai trò quan trong trong s ự phát chúng tôi có m ột s ố k ết lu ận sau: tri ển và di c ăn ung th ư. 1. S ự bi ểu l ộ IL-8 ở mô sinh thiết UTVMH là: Đồng th ời, nhi ều nghiên c ứu đã ch ứng minh 85,5% vai trò c ủa IL-8 trong tiên l ượng UTVMH. 2. S ự t ăng bi ểu l ộ IL-8 liên quan có ý ngh ĩa Horikawa và cs, (2005) khi nghiên c ứu s ự với tình tr ạng xâm l ấn, di c ăn h ạch, giai đoạn bi ểu l ộ receptor IL-8 trên t ế bào ung th ư vòm lâm sàng và th ời gian s ống thêm ng ắn trong họng đã nh ận th ấy s ự bi ểu l ộ receptor IL-8A UTVMH (p<0,05). (IL-8RA) trên t ế bào UTVMH có liên quan với th ời gian s ống thêm ng ắn. T ỷ l ệ s ống 3. Có th ể coi s ự bi ểu l ộ IL-8 là y ếu t ố tiên thêm 5 n ăm cho nh ững b ệnh nhân IL-8RA âm lượng x ấu trong UTVMH. tính là 68,2% trong khi đó t ỷ l ệ này ở nh ững TÀI LI ỆU THAM KHẢO bệnh nhân d ươ ng tính v ới IL-8RA ch ỉ có 33% [1]. Cai Z, Tang J, Li X, et al. (2007), [4]. M ới đây, Merrit và cs, (2008) c ũng nh ận "[Expressions of matrix metalloproteinase-9 and định: s ự t ăng bi ểu l ộ IL-8 liên quan đến tiên interleukin-8 in nasopharygeal carcinoma and lượng x ấu trong ung th ư bu ồng tr ứng [9]. K ết association with Epstein-Barr virus latent qu ả này c ũng phù h ợp v ới k ết qu ả nghiên c ứu membrane protein-1]", Lin Chung Er Bi Yan Hou của chúng tôi ở b ảng 1 cho th ấy: s ự t ăng bi ểu Tou Jing Wai Ke Za Zhi, 21 (21), pp. 966-9. lộ IL-8 t ại mô UTVMH liên quan v ới t ăng t ỷ [2]. Chakrabarti S,Patel KD (2005), "Regulation of lệ t ử vong 78,1% tr ường h ợp so v ới gi ảm bi ểu matrix metalloproteinase-9 release from IL-8- lộ IL-8 t ỷ l ệ t ử vong gi ảm ch ỉ có 21,9% stimulated human neutrophils", J Leukoc Biol, 78 (1), pp. 279-88. tr ường h ợp. S ự khác bi ệt này có ý ngh ĩa ′ [3]. Chen JJ, Yao PL, Yuan A, et al. (2003), "Up- th ống kê v ới p < 0,01 (Fisher s exact test), regulation of tumor interleukin-8 expression by OR=6,7. Khi phân tích s ự bi ểu l ộ IL-8 v ới infiltrating macrophages: its correlation with th ời gian s ống thêm cho th ấy: nh ững tr ường tumor angiogenesis and patient survival in non- hợp bi ểu l ộ IL-8 m ức độ th ấp, đa s ố có th ời small cell lung cancer", Clin Cancer Res, 9 (2), gian s ống thêm dài >3 n ăm, 36/58 tr ường h ợp pp. 729-37. 133 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  6. Nguy ễn Th ị Ng ọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 89(01/2): 129 - 134 [4]. Horikawa T, Kaizaki Y, Kato H, et al. (2005), small cell lung cancer through epidermal growth "Expression of interleukin-8 receptor A predicts factor receptor transactivation", Lung Cancer, 56 poor outcome in patients with nasopharyngeal (1), pp. 25-33. carcinoma", Laryngoscope, 115 (1), pp. 62-7. [9]. Merritt WM, Lin YG, Spannuth WA, et al. [5]. Huang S, Mills L, Mian B, et al. (2002), "Fully (2008), "Effect of interleukin-8 gene silencing humanized neutralizing antibodies to interleukin-8 with liposome-encapsulated small interfering (ABX-IL8) inhibit angiogenesis, tumor growth, RNA on ovarian cancer cell growth", J Natl and metastasis of human melanoma", Am J Pathol, Cancer Inst, 100 (5), pp. 359-72. 161 (1), pp. 125-34. [6]. Inoue K, Slaton JW, Kim SJ, et al. (2000), [10]. Ruokolainen H, Paakko P, and "Interleukin 8 expression regulates tumorigenicity Turpeenniemi-Hujanen T (2004), "Expression of and metastasis in human bladder cancer", Cancer matrix metalloproteinase-9 in head and neck Res, 60 (8), pp. 2290-9. squamous cell carcinoma: a potential marker for [7]. Li Z, Lin SX, Liang YJ, et al. (2004), "[Effect prognosis", Clin Cancer Res, 10 (9), pp. 3110-6. of macrophage migration inhibitory factor (MIF) [11]. Yoshizaki T, Horikawa T, Qing-Chun R, et on expression of MMP-2,MMP-9,and IL-8 in al. (2001), "Induction of interleukin-8 by Epstein- nasopharyngeal carcinoma cell strains]", Ai Zheng, Barr virus latent membrane protein-1 and its 23 (2), pp. 130-5. correlation to angiogenesis in nasopharyngeal [8]. Luppi F, Longo AM, de Boer WI, et al. (2007), carcinoma", Clin Cancer Res, 7 (7), pp. 1946-51. "Interleukin-8 stimulates cell proliferation in non- SUMMARY ROLE OF INTERLEUKIN-8 IN INVASION AND METASTASIS OF NASOPHARYNGEAL CARCINOMA Nguyen Thi Ngoc Ha *, Le Phong Thu, Nông Thi Thu, Tran Van Hoc, Bui Van Thu College of Medicine and Pharmacy - TNU Objective: To find the correlation between the expression of IL-8 with invasion and metastasis of nasopharyngeal carcinoma (NPC). Methods: Expression of IL-8 was studied by immunohistochemistry analysis in 83 NPC sections and its association with clinical features and survival were statistically analyzed. Results : Positive expression rate of IL-8 was 85,5%, 14,5% of the cases being extensively positive (3+). Increasing expression of IL-8 correlated significantly with invasion, lymph nodes metastasis and clinical stages of NPC patients (p<0,05). And high IL-8 expression correlated significantly with increasing dead rate and decreasing survival of NPC patients (p<0,05). Conclusions: Increasing expression of IL-8 correlated with invasion, lymph nodes metastasis and worse prognostic factor in NPC Key words: Nasopharyngeal carcinoma, Interleukin-8 * 134 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên