Vai trò của interleukin - 10 (IL-10) trong lâm sàng bệnh ung thư vòm mũi họng

Mục đích: Tìm mối liên quan giữa sự biểu lộ Interleukin-10 (IL-10) và tiên lượng ung thư vòm mũi họng (UTVMH). Phương pháp: Xác định sự biểu lộ IL-10 bằng phương pháp nhuộm hoá mô miễn dịch trong 83 mẫu sinh thiết của bệnh nhân UTVMH, đồng thời tìm mối liên quan của IL-10 với lâm sàng, thời gian sống thêm và tình trạng tử vong trong UTVMH.

Kết quả: Có 73,4% các trường hợp có biểu lộ IL-10, trong đó có 20% biểu lộ IL-10 mức độ mạnh. Tăng biểu lộ IL-10 thường gặp ở giai đoạn muộn của bệnh, và liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong trong UTVMH (p<0,05). Đồng thời, biểu lộ quá mức IL-10 liên quan có ý nghĩa đến giảm thời gian sống thêm trong UTVMH (p<0,05). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa sự biểu lộ IL-10 tại mô sinh thiết với di căn và giai đoạn T.

Kết luận: Sự tăng biểu lộ IL-10 có thể coi là yếu tố tiên lượng xấu trong UTVMH

pdf 7 trang Bích Huyền 03/04/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của interleukin - 10 (IL-10) trong lâm sàng bệnh ung thư vòm mũi họng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_interleukin_10_il_10_trong_lam_sang_benh_ung_thu.pdf

Nội dung text: Vai trò của interleukin - 10 (IL-10) trong lâm sàng bệnh ung thư vòm mũi họng

  1. Nguyễn Thị Ngọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 53 - 59 VAI TRÒ CỦA INTERLEUKIN-10 (IL-10) TRONG LÂM SÀNG BỆNH UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG Nguyễn Thị Ngọc Hà1*, Đỗ Hòa Bình2, Phan Thị Phi Phi2 1Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái Nguyên 2 Trường ĐH Y Hà Nội TÓM TẮT Mục đích: Tìm mối liên quan giữa sự biểu lộ Interleukin-10 (IL-10) và tiên lƣợng ung thƣ vòm mũi họng (UTVMH). Phương pháp: Xác định sự biểu lộ IL-10 bằng phƣơng pháp nhuộm hoá mô miễn dịch trong 83 mẫu sinh thiết của bệnh nhân UTVMH, đồng thời tìm mối liên quan của IL-10 với lâm sàng, thời gian sống thêm và tình trạng tử vong trong UTVMH. Kết quả: có 73,4% các trƣờng hợp có biểu lộ IL-10, trong đó có 20% biểu lộ IL-10 mức độ mạnh. Tăng biểu lộ IL-10 thƣờng gặp ở giai đoạn muộn của bệnh, và liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong trong UTVMH (p<0,05). Đồng thời, biểu lộ quá mức IL-10 liên quan có ý nghĩa đến giảm thời gian sống thêm trong UTVMH (p<0,05). Chƣa tìm thấy mối liên quan giữa sự biểu lộ IL-10 tại mô sinh thiết với di căn và giai đoạn T. Kết luận: Sự tăng biểu lộ IL-10 có thể coi là yếu tố tiên lƣợng xấu trong UTVMH. Từ khoá: Ung thư vòm mũi họng, IL-10. ĐẶT VẤN ĐỀ* do Th2 tiết ra khi đƣợc hoạt hóa, đồng thời nó Ung thƣ vòm mũi họng (UTVMH) là một còn đƣợc tiết bởi nhiều tế bào ung thƣ. IL-10 bệnh phổ biến đƣợc xếp vào một trong tám có nhiều chức năng sinh học, trong đó có bệnh ung thƣ thƣờng gặp, nó có đặc điểm chức năng ức chế miễn dịch, đặc biệt là miễn xâm lấn và di căn cao hơn các ung thƣ vùng dịch tế bào [3], [6]. đầu mặt cổ khác. Trong những thập niên vừa Hơn nữa, IL-10 đã đƣợc chứng minh có hoạt qua, mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong điều trị tính sinh học làm giảm tính gây độc của nhƣng tiên lƣợng UTVMH vẫn chƣa đƣợc cải lympho Tc đối với tế bào ung thƣ, cung cấp thiện đáng kể, tỷ lệ thất bại trong điều trị còn cho tế bào ung thƣ những điều kiện thích hợp cao, khó dự đoán đƣợc hậu quả lâm sàng một để phát triển và là một yếu tố tiên lƣợng xấu cách chính xác [2]. Việc lựa chọn phƣơng thức điều trị chủ yếu dựa vào xếp hạng lâm trong nhiều loại ung thƣ, trong đó có sàng TNM [7]. Tuy nhiên, có những trƣờng UTVMH [6], [11]. Kết quả này đã đƣa chúng hợp ung thƣ dù đã đƣợc điều trị ở giai đoạn tôi đến giả thuyết: IL-10 có tham gia vào sự sớm nhƣng bệnh vẫn tiến triển nhanh, tiên phát triển, tiến triển và di căn trong UTVMH? lƣợng xấu. Điều này gợi ý, sẽ còn nhiều yếu Xác định các yếu tố tiên lƣợng ung thƣ là vấn tố khác ảnh hƣởng đến tiên lƣợng bệnh ung quan trọng trong chiến lƣợc điều trị, nhằm thƣ mà chúng ta cần đi tìm hiểu và nghiên cứu. Đã có nhiều công trình khoa học ở trong hạn chế tỉ lệ tử vong và kéo dài thời gian sống và ngoài nƣớc khẳng định: bệnh nhân thêm cho bệnh nhân UTVMH. Chính vì vậy, UTVMH có tình trạng ức chế miễn dịch rất chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: mạnh, đặc biệt là miễn dịch tế bào 1. Xác định mức độ biểu lộ IL-10 tại mô [1],[2],[10]. Phải chăng, đây là một yếu tố sinh thiết UTVMH. thúc đẩy sự tiến triển của UTVMH. 2. Phân tích mối liên quan giữa mức độ biểu Gần đây, nhiều nghiên cứu đã đề cập đến vai trò của Interleukin-10 (IL-10) - một cytokin lộ IL-10 với giai đoạn bệnh, tình trạng di căn hạch, khả năng sống thêm và tình trạng tử vong trong UTVMH. * Tel: 0983026775; Email: hanguyenngoc75@gmail.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53
  2. Nguyễn Thị Ngọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 53 - 59 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP + Dƣơng tính 3+ (+++): số tế bào dƣơng NGHIÊN CỨU tính >50% Đối tượng: 83 bệnh nhân UTVMH thể ung - Hồi cứu hồ sơ bệnh án các số liệu: Phân loại thƣ biểu mô không biệt hóa (UCNT) đƣợc TNM và các giai đoạn lâm sàng (Theo phân chẩn đoán xác định dựa vào kết quả giải phẫu loại của Liên ban phân loại ung thƣ Hoa Kỳ - bệnh, lứa tuổi từ 13 đến 71 tuổi, bắt đầu vào AJCC theo Cancer staging manual, 1997). điều trị tại bệnh viện K Hà Nội từ những năm - Theo dõi thời gian sống thêm và tình trạng 2002 đến 2010. Trong đó, 25 bệnh nhân giai tử vong bằng cách ghi nhận kết quả đánh giá đoạn I &II, 28 bệnh nhân giai đoạn III và 30 ở các lần tái khám theo hồ sơ bệnh án của bệnh nhân giai đoạn IV (theo phân loại của bệnh viện, qua thƣ hoặc điện thoại trực tiếp. AJCC- American Joint Commitee on Cancer). + Tiêu chuẩn chẩn đoán tử vong: bệnh nhân Phương pháp đƣợc xem là tử vong khi lần tái khám cuối - Thiết kế nghiên cứu mô tả có đối chiếu lâm cùng, bác sĩ Bệnh viện K đánh giá ung thƣ sàng và theo dõi thời gian sống thêm. diễn biến nặng không thể điều trị đƣợc nữa, hoặc ngƣời nhà báo tin bệnh nhân tử vong. - Nhuộm hóa mô miễn dịch: tiến hành nhuộm hóa mô miễn dịch để phát hiện mức độ biểu + Thời gian sống thêm ở bệnh nhân tử vong: lộ của IL-10 ở 83 mẫu block paraffin của các đƣợc tính là khoảng thời gian bắt đầu chẩn bệnh nhân nói trên. Kháng thể sử dụng là anti đoán ung thƣ đến ngày bệnh nhân tử vong, - hIL-10, clon 23738.111, MA B217 của hãng hay thông tin từ lần khám cuối cùng tại Bệnh viện K ghi nhận ung thƣ diễn biến nặng R&D systems. không điều trị đƣợc. - Nhận định kết quả (Theo Rukolainen và + Thời gian sống thêm toàn bộ ở bệnh cs, 2004): Phản ứng dƣơng tính sẽ xuất hiện nhân còn sống: đƣợc tính từ lúc bắt đầu màu nâu ở bào tƣơng của tế bào ung thƣ, chẩn đoán ung thƣ đến ngày kết thúc ghi phản ứng âm tính khi chỉ xuất hiện màu tím nhận nghiên cứu. của nhân tế bào.Tính tỷ lệ phần trăm số tế - Phân tích mối liên quan giữa mức biểu lộ bào ung thƣ nhuộm dƣơng tính trên tổng số IL-10, với tình trạng lâm sàng, thời gian sống tế bào ung thƣ [13]. thêm và tử vong trong UTVMH. + Âm tính (-): Tiêu bản không bắt màu nâu. Xử lý số liệu: Nhập và xử lý số liệu bằng + Dƣơng tính 1+ (+): 1% <số tế bào dƣơng phần mềm SPSS 16.0. tính ≤ 25% KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU + Dƣơng tính 2+ (++): 25% <số tế bào dƣơng Sự biểu lộ IL-10 tại mô sinh thiết ung thư tính ≤ 50% vòm mũi họng 20% 26,7% IL-10 (-) IL-10 (+) IL-10 (++) IL-10 (+++) 30% 23,3% Biểu đồ 1. IL-10 biểu lộ ở 44/60 trƣờng hợp (chiếm Hình 1: Hình ảnh biểu lộ IL-10 tại mô sinh thiết 73,4%). Trong đó, 23,3% biểu lộ mức độ 1(+), 30% UTVMH. Phản ứng dƣơng tính IL-10 đƣợc quan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54
  3. Nguyễn Thị Ngọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 53 - 59 biểu lộ mức độ 2(+) và 20% biểu lộ mức độ 3(+) sát ở màng, bào tƣơng của tế bào ung thƣ (x400) Mối liên quan giữa mức độ biểu lộ IL-10 với lâm sàng UTVMH Bảng 1. Mối liên quan giữa mức độ biểu lộ IL-10 với lâm sàng UTVMH UTVMH Số ca IL-10 (+) ≤ 25% IL-10 (+) > 25% p Giai đoạn T T1 + T2 27 17 (63,0%) 10 (37,0%) 0,069 T3 + T4 33 13 (39,4%) 20 (60,6%) Di căn hạch N0 19 11 (57,9%) 8 (42,1%) 0,405 N1,2,3 41 19 (46,3%) 22 (53,7%) Di căn xa M0 57 30 (52,6%) 27 (47,4%) M1 03 0 (0)% 3 (100%) Giai đoạn lâm sàng I+II 20 16 (80,0%) 4 (20,0%) 0,004 III 20 8 (40,0%) 12 (60,0%) IV 20 6 (30,0%) 14 (70,0%) Thời gian sống thêm > 3 năm 42 25 (59,5%) 17 (40,5%) 0,047 ≤ 3 năm 18 5 (27,8%) 13 (72,2%) Tình trạng sống còn Sống 35 19 (54,3%) 16 (45,7%) 0,432 Tử vong 25 11 (44,0%) 14 (56,0%) Bảng 1 cho thấy: (chiếm 72,2%). Những bệnh nhân biểu lộ IL- - Không thấy có mối liên quan giữa sự biểu lộ 10 mức độ thấp đa số có thời gian sống thêm IL-10 với giai đoạn T, tình trạng di căn hạch dài hơn (> 3 năm) 25/42 trƣờng hợp (chiếm và di căn xa trong UTVMH (p > 0,05). 59,5%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê - Ở giai đoạn muộn (giai đoạn IV) phần lớn các với p < 0,05 (Fisher s exact test), OR=3,8. trƣờng hợp biểu lộ IL-10 mức độ mạnh >25% tế - Không có sự khác biệt về tình trạng sống bào dƣơng tính, 14/20 trƣờng hợp (chiếm còn của bệnh nhân UTVMH có mức độ biểu 70,0%). Ngƣợc lại, giai đoạn sớm sự biểu lộ IL- lộ IL-10 (+) ≤ 25% tế bào so với mức độ (+) 10 chủ yếu ở mức độ thấp (+) ≤ 25% tế bào, > 25% tế bào. Nhƣng IL-10 biểu lộ quá mức 16/20 trƣờng hợp (chiếm 80,0%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. (3+) thì có sự khác biệt rõ về tình trạng sống còn (biểu đồ 3.10): những bệnh nhân có biểu - Thời gian sống thêm ngắn ≤ 3 năm chủ yếu gặp ở những bệnh nhân có biểu lộ IL-10 mức lộ quá mức IL-10 phần lớn là tử vong 9/12 độ mạnh ((+) > 25%), 13/18 trƣờng hợp trƣờng hợp (chiếm 75%). Ngƣợc lại những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55
  4. Nguyễn Thị Ngọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 53 - 59 trƣờng hợp biểu lộ IL-10 50% chủ yếu là Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 còn sống 32/48 trƣờng hợp (chiếm 66,7%). (Fisher s exact test), OR=6. Bảng 2. Phân tích hồi qui đa biến Cox: nguy cơ giảm thời gian sống thêm theo IL-10 Yếu tố IL-10 (+) ≤ 50% IL-10 (+) > 50% Số lƣợng (n) 48 12 Thời gian sống thêm trung bình (tháng) 59,6 29,4 Hazard ratio và 95% CI (thô) 1,00 1,66; 95% CI = 1,19 -2,32 p 0,003 Hazard ratio và 95% CI 1,00 1,71; (chuẩn hóa theo tuổi và giới) 95% CI = 1,22 -2,38 p 0,002 Biểu đồ 2. Mối liên quan giữa sự biểu lộ quá mức Biểu đồ 3. Đƣờng tiên lƣợng sống còn Kaplan- của IL-10 với tình trạng sống còn Meier: tiên lƣợng sống còn của những bệnh nhân biểu lộ quá mức IL-10 ((+) > 50% tế bào) thấp hơn rõ rệt so với những bệnh nhân có biểu lộ IL- 10 (+) ≤ 50% tế bào (p < 0,01) BÀN LUẬN chúng tôi đã chứng minh đƣợc IL-10 do các IL-10 là một cytokine đa chức năng đóng vai tế bào UTVMH tiết ra tại khối u có thể làm trò quan trọng trong điều hòa đáp ứng miễn giảm số lƣợng tế bào lympho TCD8 thâm dịch. IL-10 đƣợc tiết ra chủ yếu bởi các tế bào nhiễm tại khối u. Đồng thời, sự tăng biểu lộ Th2 hoạt hóa, ngoài ra nó còn đƣợc sản xuất IL-10 thƣờng gặp ở những bệnh nhân giai bởi nhiều tế bào hoạt hóa khác nữa nhƣ: đại đoạn muộn (giai đoạn IV) và có đáp ứng kém thực bào, tế bào monocyte, tế bào lymphoT, với xạ trị [1]. Nhƣ vậy, sự biểu lộ IL-10 có B và nhiều loại tế bào ung thƣ khác nhau nhƣ: thể là dấu hiệu báo hiệu tiên lƣợng xấu với u hắc tố, ung thƣ phế quản, ung thƣ da tế bào bệnh nhân UTVMH. Để nghiên cứu sâu hơn vẩy, ung thƣ tuyến tiền liệt, UTVMH [1], [7], về vai trò của IL-10 trong UTVMH, ở nghiên [8]. IL-10 gây ảnh hƣởng trực tiếp lên hệ cứu này chúng tôi tiếp tục tìm hiểu mối liên thống đáp ứng miễn dịch bởi việc ức chế sự quan giữa sự biểu lộ IL-10 với tình trạng di chế tiết các cytokine gây viêm nhƣ: IL-6, IL- căn ung thƣ và thời gian sống thêm cũng nhƣ 8, TNF ...và nó đã đƣợc chứng minh là một tử vong của bệnh nhân UTVMH. cytokine làm suy giảm đáp ứng miễn dịch qua Kết quả thu đƣợc ở biểu đồ 1 cho thấy: tỷ lệ trung gian tế bào [11]. Chính chức năng gây dƣơng tính khi nhuộm IL-10 bằng phƣơng suy giảm đáp ứng miễn dịch mà nó đóng góp pháp hóa mô miễn dịch tại mô sinh thiết vai trò không nhỏ trong đáp ứng miễn dịch UTVMH là khá cao chiếm 73,4% (15/60 chống ung thƣ. Trong nghiên cứu trƣớc, trƣờng hợp). Trong đó, 23,3% biểu lộ mức độ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56
  5. Nguyễn Thị Ngọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 53 - 59 1(+), 30% biểu lộ mức độ 2(+) và 20% biểu thống kê với p < 0,01. Kết quả này đã góp lộ mức độ 3(+). Hình ảnh biểu lộ IL-10 cũng phần khẳng định thêm cho nhận định trong xuất hiện ở màng và bào tƣơng của các tế bào nghiên cứu trƣớc đây của chúng tôi về mối ung thƣ nhƣ các nghiên cứu đã công bố (hình liên quan giữa sự biểu lộ IL-10 trong tế bào 1). Nhận định này cũng phù hợp với nghiên UTVMH với giai đoạn phát triển của ung thƣ. cứu trƣớc đây của chúng tôi [1]. Theo Budiani và cs, (2002): nồng độ IL-10 Về mối liên quan giữa sự biểu lộ IL-10 với trong huyết thanh và số lƣợng tế bào ung thƣ giai đoạn T, mặc dù ở giai đoạn T1+T2 khi dƣơng tính với IL-10 tăng cao có ý nghĩa trong giai đoạn muộn của UTVMH so với khối u chƣa xâm lấn vào tổ chức xƣơng và giai đoạn sớm của bệnh [3]. Nhận định này thần kinh, sự biểu lộ IL-10 chủ yếu mức độ cũng phù hợp với Fujieda và cs, (1999) [7], thấp 17/27 trƣờng hợp (chiếm 63%). Ngƣợc Kozlowski và cs, (2003) [9],Cacev và cs, lại, ở giai đoạn T3+T4 khi khối u đã phát (2008) [4]... triển lớn về kích thƣớc, đồng thời đã xâm lấn Theo de Waal Malefyt và cs, (1991), IL-10 và vào tổ chức xƣơng và thần kinh, sự biểu lộ vIL-10 có thể làm giảm sự hoạt hoá các tế bào IL-10 chủ yếu ở mức độ mạnh 20/33 trƣờng T đặc hiệu với kháng nguyên u bằng cách ức hợp (chiếm 60,6%). Tuy nhiên, sự khác biệt chế khả năng trình diện kháng nguyên của tế này không có ý nghĩa thống kê với (p > 0,05) bào mono [6]. Thêm nữa, IL-10 còn ức chế tế (bảng 1). Kết quả này của chúng tôi cũng phù bào T diệt đặc hiệu khối u, ức chế hoá ứng hợp với với nhận định của Fujieda và cs, động của tế bào TCD8 [10]. Kết quả nghiên (1999) khi nghiên cứu về UTVMH và ung thƣ cứu trƣớc đây của chúng tôi cũng cho thấy: sự biểu mô miệng hầu, các tác giả nhận thấy tăng biểu lộ IL-10 tại mô sinh thiết UTVMH không có mối liên quan giữa sự biểu lộ IL-10 có liên quan đến sự giảm số lƣợng tế bào và giai đoạn T [7]. lympho T diệt tại khối u. Theo Avradopoulos Đồng thời, chúng tôi cũng không tìm thấy và cs, (1997), cơ chế ức chế miễn dịch ở bệnh mối liên quan giữa sự biểu lộ IL-10 và tình nhân ung thƣ đầu, cổ bị phá vỡ bởi kháng thể trạng di căn hạch trong UTVMH (p > 0,05) kháng IL-10 [2]. Nhƣ vậy, sự tăng biểu lộ IL- (bảng 1). Kết quả này của chúng tôi cũng phù 10 ở tế bào UTVMH phù hợp với giả thuyết hợp với nhận định của Fujieda và cs, (1999) cho rằng, việc chế tiết IL-10 bởi tế bào ung [7]. Theo Ohara và cs, (1998), không có mối thƣ có thể là một cơ chế mà tế bào ung thƣ đã liên quan giữa nồng độ IL-10 trong huyết sử dụng để tự bảo vệ mình khỏi hàng rào thanh và tình trạng di căn hạch ở bệnh nhân miễn dịch tại chỗ. ung thƣ đại tràng [12]. Ngƣợc lại, Chandler Mặc dù chƣa rõ tại sao IL-10 đƣợc phóng và cs, (2002) nhận thấy có mối liên quan thích từ tế bào ung thƣ lại liên quan đến diễn nghịch giữa sự biểu lộ IL-10 và tình trạng di biến lâm sàng, có hai giả thuyết đƣợc đƣa ra căn hạch trong ung thƣ biểu mô miệng hầu để giải thích cho mối liên quan giữa việc biểu [5]. Theo kết quả của Chandler và cs thì IL-10 lộ IL-10 ở khối u và tiên lƣợng xấu ở bệnh có khả năng ức chế sự di căn ung thƣ [5]. nhân ung thƣ: Về mối liên quan giữa sự biểu lộ IL-10 và Thứ nhất, IL-10 trong huyết thanh và tại chỗ giai đoạn lâm sàng đã đƣợc công bố trong là một yếu tố làm phát triển tế bào ác tính thể nhiều nghiên cứu. Theo kết quả bảng 1: ở giai hiện ở việc xác định đƣợc sự hiện diện của đoạn sớm IL-10 chủ yếu biểu lộ mức độ thấp IL-10 trong 100% mẫu dịch nổi nuôi cấy tế 16/20 trƣờng hợp (chiếm 80%), ngƣợc lại giai bào Melanoma nguyên phát. Hơn nữa, IL-10 đoạn muộn hơn IL-10 biểu lộ chủ yếu mức độ ngoại sinh gây kéo dài thời gian sống của tế mạnh 12/20 trƣờng hợp (chiếm 60%) ở giai bào ung thƣ nuôi cấy, trong khi kháng thể đoạn III và 14/20 trƣờng hợp (chiếm 70%) ở chống IL-10 lại ức chế sự phát triển và rút giai đoạn IV. Sự khác biệt này có ý nghĩa ngắn thời gian sống của các tế bào này. Trên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57
  6. Nguyễn Thị Ngọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 53 - 59 thực nghiệm, tế bào B của ngƣời bị nhiễm [7]. Như vậy, có thể coi sự tăng biểu lộ IL- EBV sản xuất ra IL-10 và kéo dài thời gian 10 ở tế bào UTVMH là yếu tố tiên lượng xấu sống khi có bổ sung IL-10. Sự phát triển tự do ở bệnh nhân UTVMH. của những tế bào này cũng bị ức chế trong KẾT LUẬN thực nghiệm bởi việc bổ sung thêm kháng thể Qua nghiên cứu 83 bệnh nhân UTVMH chống IL-10 [14]. chúng tôi có một số kết luận sau: Thứ hai, IL-10 ức chế chức năng miễn dịch ở 1. Sự biểu lộ IL-10 ở mô sinh thiết UTVMH bệnh nhân ung thƣ: IL-10 đƣợc tiết ra từ là: 73,4% những tế bào ung thƣ đặc có tác dụng ngăn 2. Sự tăng biểu lộ IL-10 liên quan có ý nghĩa cản sự hoạt hoá của tế bào TCD8 tại khối u với giai đoạn lâm sàng, tăng tỷ lệ tử vong và bởi sự ức chế tổng hợp các cytokine hoạt hoá thời gian sống thêm ngắn trong UTVMH TCD8 do Th1 tiết ra (đó là IFN và IL-2). (p<0,05). Chƣa tìm thấy mối liên quan giữa Việc chế tiết IL-10 tại chỗ có thể hạn chế hiện sự biểu lộ IL-10 tại mô sinh thiết với giai tƣợng loại bỏ tế bào ung thƣ . đoạn T và di căn UTVMH (p>0,05). Phân tích mối liên quan giữa sự biểu lộ IL-10 3. Có thể coi sự biểu lộ IL-10 là yếu tố tiên và tình trạng sống còn trong UTVMH, bảng 1 lƣợng xấu trong UTVMH. cho thấy: không có sự khác biệt giữa sự biểu lộ IL-10 mức thấp ≤ 25% tế bào dƣơng tính TÀI LIỆU THAM KHẢO và mức độ mạnh > 25% tế bào dƣơng tính với [1]. Nguyễn Thị Ngọc Hà (2005), "Nghiên tình trạng sống còn của bệnh nhân UTVMH. cứu sự biểu lộ IL-10 và thâm nhiễm tế bào TCD8 Tuy nhiên, biểu lộ quá mức IL-10 (3+) lại có tại mô sinh thiết ung thƣ vòm mũi họng với giai sự khác biệt rõ về tình trạng sống còn (biểu đoạn bệnh và đáp ứng xạ trị", Luận văn thạc sĩ Y học. đồ 2): Những bệnh nhân có biểu lộ quá mức [2]. Avradopoulos K, Mehta S, Blackinton D, IL-10 tỷ lệ tử vong là 75% cao hơn hẳn những et al. (1997), "Interleukin-10 as a possible trƣờng hợp biểu lộ IL-10 mức độ thấp tỷ lệ tử mediator of immunosuppressive effect in patients vong chỉ có 25%. Sự khác biệt này có ý nghĩa with squamous cell carcinoma of the head and thống kê với p < 0,01 (Fisher s exact test), OR neck", Ann Surg Oncol, 4 (2), pp. 184-90. = 6,6. Đồng thời, những bệnh nhân biểu lộ [3]. Budiani DR, Hutahaean S, Haryana SM, IL-10 mức độ cao (> 25% tế bào dƣơng tính) et al. (2002), "Interleukin-10 levels in Epstein- đa số có thời gian sống thêm ngắn dƣới 3 năm Barr virus-associated nasopharyngeal carcinoma", J Microbiol Immunol Infect, 35 (4), pp. 265-8. 13/18 trƣờng hợp (chiếm 72,2%), ngƣợc lại [4]. Cacev T, Radosevic S, Krizanac S, et al. những trƣờng hợp biểu lộ IL-10 mức độ yếu (2008), "Influence of interleukin-8 and (≤ 25% tế bào dƣơng tính) chủ yếu có thời interleukin-10 on sporadic colon cancer gian sống thêm dài trên 3 năm. (p < 0,05, development and progression", Carcinogenesis, 29 OR=3,8). Phân tích Kaplan-Meier và Log- (8), pp. 1572-80. Rank (biểu đồ 3) cho thấy: biểu lộ quá mức [5]. Chandler SW, Rassekh CH, Rodman SM, et IL-10 (IL-10 (+)>50%) liên quan tiên lƣợng al. (2002), "Immunohistochemical localization of sống còn thấp (p < 0,01). Hơn nữa, khi phân interleukin-10 in human oral and pharyngeal tích theo phƣơng pháp hồi qui đa biến Cox carcinomas", Laryngoscope, 112 (5), pp. 808-15. [6]. de Waal Malefyt R, Haanen J, Spits H, et al. (chuẩn hóa theo tuổi và giới) cho thấy những (1991), "Interleukin 10 (IL-10) and viral IL-10 trƣờng hợp biểu lộ quá mức IL-10 nguy cơ strongly reduce antigen-specific human T cell giảm thời gian sống thêm 1,71 lần so với mức proliferation by diminishing the antigen- độ biểu lộ IL-10 ≤ 50% tế bào (p<0,01); presenting capacity of monocytes via (bảng 2). Điều này khẳng định nhận định của downregulation of class II major Fujeda và cs, (1999) cho rằng: mức độ biểu lộ histocompatibility complex expression", J Exp IL-10 ở tế bào UTVMH liên quan với giảm Med, 174 (4), pp. 915-24. thời gian sống thêm ở bệnh nhân UTVMH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58
  7. Nguyễn Thị Ngọc Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 53 - 59 [7]. Fujieda S, Lee K, Sunaga H, et al. (1999), [11]. Mocellin S, Marincola FM, and Young HA (2005), "Staining of interleukin-10 predicts clinical outcome in "Interleukin-10 and the immune response against patients with nasopharyngeal carcinoma", Cancer, 85 cancer: a counterpoint", J Leukoc Biol, 78 (5), pp. 1043- (7), pp. 1439-45. 51. [8]. Huang S, Ullrich SE, and Bar-Eli M (1999), [12]. O'Hara RJ, Greenman J, MacDonald AW, et al. "Regulation of tumor growth and metastasis by (1998), "Advanced colorectal cancer is associated with interleukin-10: the melanoma experience", J Interferon impaired interleukin 12 and enhanced interleukin 10 Cytokine Res, 19 (7), pp. 697-703. production", Clin Cancer Res, 4 (8), pp. 1943-8. [9]. Kozlowski L, Zakrzewska I, Tokajuk P, et al. [13]. Ruokolainen H, Paakko P, and Turpeenniemi- (2003), "Concentration of interleukin-6 (IL-6), Hujanen T (2004), "Expression of matrix interleukin-8 (IL-8) and interleukin-10 (IL-10) in blood metalloproteinase-9 in head and neck squamous cell serum of breast cancer patients", Rocz Akad Med carcinoma: a potential marker for prognosis", Clin Bialymst, 48, pp. 82-4. Cancer Res, 10 (9), pp. 3110-6. [10]. Matsuda M, Salazar F, Petersson M, et al. (1994), [14]. Tanner JE, Diaz-Mitoma F, Rooney CM, et al. "Interleukin 10 pretreatment protects target cells from (1997), "Anti-interleukin-10 antibodies in patients with tumor- and allo-specific cytotoxic T cells and chronic active Epstein-Barr virus infection", J Infect downregulates HLA class I expression", J Exp Med, 180 Dis, 176 (6), pp. 1454-61. (6), pp. 2371-6. SUMMARY ROLE OF INTERLEUKIN-10 IN NASOPHARYNGEAL CARCINOMA Nguyen Thi Ngoc Ha1*, Do Hoa Binh2, Phan Thi Phi Phi2 1College of Medicine and Pharmacy - TNU Ha noi University of Medicine and Pharmacy2 Objective: To find the correlation between the expression of IL-10 and prognosis of nasopharyngeal carcinoma (NPC). Methods: Expression of IL-10 was studied by immunohistochemistry analysis in 83 NPC sections and its association with clinical features and survival were statistically analyzed. Results: Positive expression rate of IL-10 was 73,4%, 20,0% of the cases being extensively positive (3+). Increasing expression of IL-10 correlated significantly with clinical stages, increasing dead rate of NPC patients (p<0,05). And extensively expression of IL-10 correlated significantly with decreasing survival of NPC patients (p 0,05) was found. Conclusions: Increasing expression of IL-10 may be considered worse prognostic factor in NPC patients Key words: Nasopharyngeal carcinoma, IL-10. * Tel: 0983026775; Email: hanguyenngoc75@gmail.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59