Ứng dụng phẫu thuật cắt dịch kính bằng phương pháp nội soi tại bệnh viện Hữu Nghị

Ứng dụng phẫu thuật cắt dịch kính nội soi trên 30 mắt, 28 bệnh nhân (BN). Tuổi < 60: 4 BN (14,2%); từ 60 - 69 tuổi: 15 BN (53,6%); từ 70 - 79 tuổi: 8 BN (28,6%); > 80 tuổi: 1 BN (3,6%). Chỉ định phẫu thuật: Bong võng mạc (VM): 15 mắt (50%); xuất huyết dịch kính: 12 mắt (40%); lỗ hoàng điểm: 2 mắt (6,6%); màng trước VM: 1 mắt (3,3%). Thị lực trước mổ: đếm ngón tay (ĐNT) < 1 m: 15 mắt (50%); ĐNT 1 m - < 1/10: 10 mắt (33,3%), > 1/10: 5 mắt (5,6%). Bệnh toàn thân: Cao huyết áp: 11 BN (39,29%); đái tháo đường: 11 BN (39,29%).

Cắt dịch kính nội soi phối hợp với phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh (TTT) nhân tạo: 20 mắt (66,7%); laser quang đông nội nhãn: 25 mắt (83,3%); bơm khí nở: 17 mắt (56,6%); bơm dầu silicon: 3 mắt (10%); áp lạnh đông: 3 mắt (10%). Biến chứng: Viêm màng bồ đào, xuất tiết diện đồng tử: 3 mắt (10%); bong VM: 1 mắt (3,3%); đục TTT: 2 mắt (6,6%); phù hoàng điểm dạng nang: 1 mắt (3,3%). Trong 15 mắt bong VM, 1 mắt VM không áp trở lại (thất bại 6,7%). Không gặp trường hợp nào bị viêm nội nhãn hay phải khoét bỏ nhãn cầu. Thị lực sau mổ 3 tháng: ĐNT < 1 m: 3 mắt (10%); ĐNT 1 m - < 1/10: 7 mắt (23,3%) và > 1/10: 20 mắt (66,7%). Chỉ định chủ yếu là bong VM và xuất huyết dịch kính, không nên chỉ định cho trường hợp lỗ hoàng điểm và màng trước VM trong giai đoạn đầu

pdf 7 trang Bích Huyền 10/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phẫu thuật cắt dịch kính bằng phương pháp nội soi tại bệnh viện Hữu Nghị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfung_dung_phau_thuat_cat_dich_kinh_bang_phuong_phap_noi_soi_t.pdf

Nội dung text: Ứng dụng phẫu thuật cắt dịch kính bằng phương pháp nội soi tại bệnh viện Hữu Nghị

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH BẰNG PHƢƠNG PHÁP NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ Nguyễn Thanh Hà* TÓM TẮT Ứng dụng phẫu thuật cắt dịch kính nội soi trên 30 mắt, 28 bệnh nhân (BN). Tuổi < 60: 4 BN (14,2%); từ 60 - 69 tuổi: 15 BN (53,6%); từ 70 - 79 tuổi: 8 BN (28,6%); > 80 tuổi: 1 BN (3,6%). Chỉ định phẫu thuật: bong võng mạc (VM): 15 mắt (50%); xuất huyết dịch kính: 12 mắt (40%); lỗ hoàng điểm: 2 mắt (6,6%); màng trước VM: 1 mắt (3,3%). Thị lực trước mổ: đếm ngón tay (ĐNT) 1/10: 5 mắt (5,6%). Bệnh toàn thân: cao huyết áp: 11 BN (39,29%); đái tháo đường: 11 BN (39,29%). Cắt dịch kính nội soi phối hợp với phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh (TTT) nhân tạo: 20 mắt (66,7%); laser quang đông nội nhãn: 25 mắt (83,3%); bơm khí nở: 17 mắt (56,6%); bơm dầu silicon: 3 mắt (10%); áp lạnh đông: 3 mắt (10%). Biến chứng: viêm màng bồ đào, xuất tiết diện đồng tử: 3 mắt (10%); bong VM: 1 mắt (3,3%); đục TTT: 2 mắt (6,6%); phù hoàng điểm dạng nang: 1 mắt (3,3%). Trong 15 mắt bong VM, 1 mắt VM không áp trở lại (thất bại 6,7%). Không gặp trường hợp nào bị viêm nội nhãn hay phải khoét bỏ nhãn cầu. Thị lực sau mổ 3 tháng: ĐNT < 1 m: 3 mắt (10%); ĐNT 1 m - 1/10: 20 mắt (66,7%). Chỉ định chủ yếu là bong VM và xuất huyết dịch kính, không nên chỉ định cho trường hợp lỗ hoàng điểm và màng trước VM trong giai đoạn đầu. * Từ khóa: Bong võng mạc; Xuất huyết dịch kính; Cắt dịch kính; Camera nội soi. Applying pars plana vitrectomy using endo-camera at Friendship Hospital SUMMARY In this study, pars plana vitrectomy using endo-camera was applied in 30 eyes of 28 patients. Four patients were at age < 60 (14.2%), 15 patients at age 60 - 69 (53.6%), 8 patients at age 70 - 79 (28.6%) and 1 patient at age > 80 (3.6%). Indications for vitrectomy were retinal detachment (15 eyes, 50%), vitreous haemorhage (12 eyes, 40%), macular hole (2 eyes, 6.6%) and epiretinal membrane (1 eye, 3.3%). Preoperative visual acuity was counting finger (CF) < 1 m in 15 eyes (50%), CF 1 m - 1/10 in 10 eyes (33.3%) and > 1/10 in 5 eyes (5.6%). General diseases were blood hypertension (11 patients, 39.29%), diabetes melitus (11 patients, 39.29%). Endoscopic viterctomy combined with phaco surgery in 20 eyes (66.7%), photocoagulation endo-laser in 25 eyes (83.3%), expansive gas injection in 17 eyes (56.6%), silicone oil injection in 3 eyes (10%), cryo-application in 3 eyes (10%). Complications were anterior uveitis with excudates in 3 eyes (10%); retinal detachment in 1 eye (3.3%); cataract in 2 eyes (6.6%); cystoid macular edema in 1 eye (3.3%). Among 15 eyes with retinal detachment, 1 eye retinal failed to re-attached (6.7%). No case with endophthalmitis or enucleation was seen. Post-operative visual acuity was CF < 1 m in 3 eyes (10%), CF 1 m - 1/10 in 20 eyes (66.7%). Endoscopic pars plana vitrectomy was applied safely and effectively. Indications were mostly retinal detachment and vitreous haemorhage, but not yet macular hole and epiretinal membrane at the begining stage. * Key words: Retinal detachment; Vitreous haemorhage; Vitrectomy; Endo-camera. * Bệnh viện Hữu Nghị Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Đàm GS. TS. Lê Trung Hải 125
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, phẫu thuật cắt DK chủ yếu Phẫu thuật cắt dịch kính (DK) qua vùng vẫn sử dụng kính tiếp xúc. Với sự giúp đỡ pars plana được triển khai từ những năm của chuyên gia Nhật Bản, phẫu thuật cắt DK 1990 và ngày càng được ứng dụng rộng rãi bằng phương pháp nội soi đã được tiến trong điều trị xuất huyết DK, bong VM, lỗ hành tại Bệnh viện Hữu Nghị từ năm 2008. hoàng điểm, màng trước VM... Trong phẫu Báo cáo này nhằm mục đích: Nhận xét đặc thuật cắt DK, hệ thống kính quan sát khi điểm BN, đánh giá độ an toàn, kết quả ban thao tác trong buồng DK và trên VM có vai đầu và rút ra một số kinh nghiệm. trò hết sức quan trọng. Phẫu thuật cắt DK ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP kinh điển sử dụng kính tiếp xúc phẳng-lồi NGHIÊN CỨU Machemer đặt trên giác mạc, ánh sáng của kính hiển vi phẫu thuật chiếu lên giác mạc 1. Đối tƣợng nghiên cứu. qua kính tiếp xúc cùng với đầu đèn nội nhãn Tất cả BN đã được phẫu thuật cắt DK sẽ giúp cho phẫu thuật viên quan sát phẫu bằng phương pháp nội soi tại Bệnh viện trường. Mặc dù kính tiếp xúc vẫn được sử Hữu Nghị từ tháng 5 - 2008 đến 8 - 2009. dụng phổ biến, nhưng phương pháp này có 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. một số hạn chế như khó quan sát trên mắt có sẹo giác mạc, đục TTT , tầm quan sát Thử nghiệm lâm sàng, không đối chứng. vùng DK-VM chu biên bị hạn chế rõ [4, 5]. * Các bước nghiên cứu: Phẫu thuật cắt DK dùng hệ thống quan - BN được đo thị lực, nhãn áp, khám sinh sát nội soi lần đầu tiên được ứng dụng ở hiển vi, soi đáy mắt, siêu âm mắt A & B. Nhật Bản. Đặc điểm của phương pháp này Trước mổ, BN được làm xét nghiệm cơ bản là dùng hệ thống chiếu sáng qua sợi đồng và khám nội khoa để phát hiện và điều trị trục, gắn một camera nội nhãn (endo-camera) bệnh toàn thân kèm theo. vào đầu đèn soi nội nhãn. Cách chiếu sáng - Ngay trước mổ BN được tra giãn đồng qua ống nội soi này có ưu thế vượt trội so tử, tra kháng sinh, rửa mắt bằng nước muối với chiếu sáng qua kính hiển vi phẫu thuật, sinh lý và tra betadin 5%. Tiến hành phẫu nhưng nó không mềm mại và chỉ chiếu vào thuật cắt DK sau tra thuốc tê tại chỗ (alcain đầu cắt và DK xung quanh. Đầu đèn gắn 2%, Alcon, Mỹ) và tiêm xylocain 2% hậu nhãn camera nội nhãn riêng biệt nên có thể sử cầu phối hợp với tiêm dưới bao Tenon. dụng bằng hai tay với những dụng cụ khác - Trang thiết bị sử dụng trong phẫu thuật ngoài đầu cắt, cho phép quan sát tất cả các cắt DK bằng phương pháp nội soi là hệ thống vùng cần quan tâm. Dùng hệ thống đèn nội máy nội soi (Endo-camera, FiberTech, Nhật soi quan sát DK rõ hơn và ít bị loá hơn ánh Bản), máy cắt DK Accurus (Alcon, Mỹ), máy sáng qua giác mạc. Đèn nội soi cũng quan Phaco-Legacy 2000 (Alcon, Mỹ), máy laser sát rõ hơn DK, VM phía chu biên. Do đó, quang đông nội nhãn (Iridex, Mỹ). việc cắt DK hay bóc màng DK an toàn hơn. - Các bước phẫu thuật: tách kết mạc; chọc Ngoài ra, có thể gắn thêm đầu đốt điện vào buồng DK; cài đầu dịch truyền; cắt DK; bóc đèn nội soi [4]. màng tăng sinh; laser VM nội nhãn; áp lạnh 128
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 đông hoặc/phối hợp với laser quang đông Bong VM: 15 BN (50%); xuất huyết DK: quanh vết rách VM; bơm khí nở C3F8 hoặc 12 BN (40%); lỗ hoàng điểm: 02 BN (6,6%); dầu silicon vào buồng DK; khâu đóng củng màng trước VM: 01 BN (3,3%). Bệnh có chỉ mạc bằng chỉ 8/0, khâu đóng kết mạc bằng định phẫu thuật cắt DK bằng nội soi chủ yếu chỉ 10/0; tiêm kháng sinh và steroid dưới kết là bong VM. Nguyên nhân gây xuất huyết mạc; tra thuốc, băng kín mắt. Thay băng DK trong số BN được can thiệp phẫu thuật ngày hôm sau mổ. Theo dõi hậu phẫu: tình cắt DK phần lớn do VM đái tháo đường tăng trạng vết mổ, giác mạc, tiền phòng, phản sinh (9/12 mắt = 75%). ứng viêm màng bồ đào xuất tiết diện đồng * Thị lực trước mổ: tử. BN được xuất viện 2 - 3 ngày sau phẫu ĐNT < 1 m: 15 mắt (50%); ĐNT 1 m - 1/10: thuật. Khám lại sau 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng 10 mắt (33,3%); > 1/10: 05 mắt (16,7%). Thị và sau 3 tháng. Cắt chỉ kết mạc sau phẫu lực kém nhất là ST (+) và tốt nhất 5/10. thuật 1 tuần. Bệnh lý toàn thân cũng rất hay gặp: 11 BN đái tháo đường (39,29%), 11 BN cao huyết KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN áp (39,29%). Thị lực trước mổ của BN được phẫu thuật cắt DK trong nghiên cứu này rất Trong thời gian 16 tháng, chúng tôi phẫu kém, trên 83% mắt thị lực < 1/10. Ở nhóm thuật cắt DK bằng phương pháp nội soi cho BN xuất huyết DK, 10/12 mắt thị lực chỉ còn 28 BN (30 mắt), gồm 21 BN nam (75%) và 7 < ĐNT 1 m. Sau phẫu thuật, thị lực ở nhiều BN nữ (25%). mắt được cải thiện đáng kể, tuy còn 3 mắt (10%) thị lực vẫn < ĐNT 1 m và 7 mắt (23,3%) * Phân bố BN theo tuổi: thị lực chỉ đạt ĐNT 1 m ~ 1/10. Đây cũng là < 60 tuổi: 04 BN (14,2%); 60 - 69 tuổi: m ộ t thách thức chuyên môn lớn trong nhãn 15 BN (53,6%%); 70 - 79 tuổi: 08 BN (28,6%); khoa, vì phẫu thuật cắt DK khó thực hiện về ≥ 80 tuổi: 01 BN (3,6%). Điều này phù hợp kỹ thuật, tốn kém, nhưng kết quả về chức với đặc thù của của Bệnh viện Hữu Nghị, đối tượng khám chữa bệnh chủ yếu là người năng cßn hạn chế. Mặc dù vậy, phẫu thuật cao tuổi. Có tới 80% BN bị bong VM ngoại cắt DK bằng nội soi được triển khai tại Bệnh khoa ở độ tuổi 60 - 69. Ở độ tuổi này, bong viện Hữu Nghị đã giải quyết được vấn đề VM hay gặp do thoái hoá VM tuổi già ở vùng chuyên môn, không phải chuyển lên tuyến chu biên làm rách VM hoặc bong màng DK trên và giúp BN thoát khỏi mù loà. sau do tuổi già cũng gây co kéo làm rách * Các phẫu thuật phối hợp với cắt DK: VM. Tuổi của BN xuất huyết DK được phẫu thuật cắt DK hay gặp từ 60 - 75 tuổi (9/11 Phaco, đặt TTT nhân tạo: 20 mắt (66,7%); BN với 10 mắt). Thông thường > 60 tuổi, sau laser quang đông nội nhãn: 25 mắt (83,3%); thời gian dài mắc bệnh, tổn thương VM đái bơm khí nở (C3F8): 17 mắt (56,6%); bơm tháo đường nặng dần, chuyển sang giai đoạn dầu silicon: 03 mắt (10%); áp lạnh đông: 03 tăng sinh, tân mạch VM dễ vỡ gây xuất mắt (10%). VM là bộ phận cảm thụ đặc biệt, huyết DK. > 60 tuổi cũng là lứa tuổi hay gặp nằm phía trong cùng của thành nhãn cầu, bệnh thoái hoá hoàng điểm tuổi già dạng đĩa, tân mạch hắc mạc vỡ gây xuất huyết bao gồm lớp biểu mô sắc tố (phía ngoài) và DK. lớp thần kinh cảm thụ (phía trong). Bong VM * Chỉ định phẫu thuật cắt DK nội soi: ngoại khoa là tình trạng lớp thần kinh cảm 129
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 thụ tách ra khỏi lớp biểu mố sắc tố do dịch (91,4%), VM áp tốt [1]. Vì những ưu điểm chui qua lỗ rách ở VM. Phẫu thuật kinh điển vượt trội nên càng ngày càng nhiều phẫu trong điều trị bong VM là ép độn củng mạc- thuật viên lựa chọn phẫu thuật cắt DK trong hắc mạc từ phía ngoài nhãn cầu bằng đai điều trị bong VM, đặc biệt là phẫu thuật cắt silicon. Những năm gần đây, xu hướng mới DK bằng phương pháp nội soi, vì có khả trong phẫu thuật bong VM bằng cách ép VM năng quan sát rõ, những dải co kéo trong trở lại vị trí cũ từ phía nội nhãn đã được phát DK có thể cắt sạch, tạo điều kiện cho VM áp triển ứng dụng. Trước tiên, dùng phẫu thuật sát trở lại dễ dàng hơn. Tuy số ca phẫu cắt DK nhằm loại bỏ những dải co kéo từ thuật còn ít, nhưng kết quả ban đầu phẫu phía DK, sau đó dùng laser quang đông nội thuật cắt DK nội soi điều trị bong VM của nhãn hàn vết rách VM hoặc áp lạnh đông. chúng tôi rất khả quan, tỷ lệ VM áp sát khá Nhờ những ưu điểm vượt trội so với độn cao (đạt 93,3%), thị lực phục hồi khá tốt. củng mạc như tỷ lệ VM áp sát cao, tỷ lệ * Thị lực sau mổ 3 tháng: bong VM tái phát thấp do đã loại bỏ được ĐNT < 1 m: 03 mắt (10%); ĐNT 1 m ~ những dải co kéo từ phía DK, giữ được giải 1/10: 07 mắt (23,3%); > 1/10 ~ 3/10: 20 mắt phẫu sinh lý bình thường..., nên phẫu thuật (66,7%). DK là bộ phận trong suốt nằm trên cắt DK ngày càng được áp dụng rộng rãi [4, trục quang học của nhãn cầu, DK không có 5]. Trong số chỉ định phẫu thuật cắt DK tại mạch máu, chứa những sợi collagen nằm Bệnh viện Hữu Nghị, bong VM chiếm tới treo trong dịch axít hyaluronic. Trong nhiều 50% (15/30 mắt). Bong VM ngoại khoa hay gặp ở người cao tuổi do thoái hoá VM chu trường hợp bệnh lý, DK bị vẩn đục do xuất biên làm rách VM, dẫn tới bong VM. Tất cả huyết gây giảm thị lực. Không có thuốc đặc 15 mắt bong VM được phẫu thuật cắt DK hiệu điều trị xuất huyết DK, máu tự tiêu bằng nội soi, trong đó, 13 mắt phối hợp với nhưng rất chậm. Xuất huyết DK kéo dài có phẫu thuật phaco, đặt TTT nhân tạo và bơm thể gây co kéo làm bong VM, cần phẫu thuật khí nở C3F8. Chỉ có 2 mắt được bơm dầu cắt DK, làm sạch máu, tái tạo lại sự trong silicon nội nhãn do bong VM toàn bộ, giai suốt của DK [4, 5]. Xuất huyết DK hay gặp ở đoạn muộn. Kết quả cho thấy 14/15 mắt BN đái tháo đường (8/12 mắt), đặc biệt ở (93,3%) bong VM đạt kết quả tốt, VM áp sát. những BN có tiền sử đái tháo đường > 10 Hoàng Thị Phúc (2004) nghiên cứu trên 414 năm. Nguyên nhân xuất huyết DK tiếp theo mắt bong VM tại Bệnh viện Mắt trung ương là thoái hoá hoàng điểm tuổi già dạng đĩa (2 được phẫu thuật bằng phương pháp độn mắt) và tắc tĩnh mạch VM hình thái thiếu củng mạc, hoặc phối hợp cắt DK kinh điển máu (2 mắt). Trong số nguyên nhân gây cho kết quả thành công, 85,0% VM áp hoàn xuất huyết DK, tắc tĩnh mạch VM được xem toàn, bong VM tái phát 15%, thị lực cải thiện là có tiên lượng khả quan nhất, thị lực phục không đáng kể [2]. Nghiên cứu của Thẩm hồi khá sau phẫu thuật cắt DK (2 BN thị lực Trương Khánh Vân tại Bệnh viện Mắt trung trước mổ từ BBT 0,2 m tăng lên 2/10 và ương (2004): phẫu thuật bong VM bằng 5/10). Đối với bệnh VM đái tháo đường tăng phương pháp cắt DK kinh điển, không độn sinh, thị lực phục hồi tuỳ thuộc vào tình trạng củng mạc cho tỷ lệ thành công 32/35 mắt VM (phù hoàng điểm, màng tăng sinh xơ 130
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 mạch ). Trường hợp xuất huyết DK do hợp này là BN nam, 24 tuổi đã bị bong VM thoái hoá hoàng điểm tuổi già dạng đĩa, thị toàn bộ sau lần phẫu thuật cắt DK trước đó lực cải thiện không đáng kể vì tổ chức sẹo 2 năm do bệnh tồn lưu DK nguyên thuỷ. xơ ở vùng hoàng điểm vẫn tồn tại, chỉ thị lực Biến chứng bong VM gặp ở 1 mắt (3,3%) chu biên có khá hơn. Tuy nhiên, nếu không sau phẫu thuật 2 tháng do co kéo dải xơ theo dõi BN từ trước thì các nguyên nhân tăng sinh trong buồng DK (mắt phẫu thuật lỗ gây xuất huyết DK chỉ được chẩn đoán gián hoàng điểm). Biến chứng đục TTT gặp ở 2 tiếp qua nghiên cứu tiền sử bệnh, việc tiên mắt (6,6%), đã phẫu thuật phaco, đặt TTT lượng kết quả phẫu thuật rất khó khăn. Bệnh nhân tạo sau phẫu thuật cắt DK nội soi 2 lý lỗ hoàng điểm và màng trước VM cũng có tháng. Trong 2 trường hợp này, thị lực cải chỉ định phẫu thuật cắt DK, tuy nhiên cần thiện từ ĐNT 1 m lên 1/10 (ở mắt bị xuất phải cân nhắc kỹ, đặc biệt ở giai đoạn mới huyết DK do thoái hoá hoàng đểm tuổi già triển khai kỹ thuật vì nguy cơ biến chứng dạng đĩa) và từ ĐNT 4 m lên 5/10 (ở mắt bị như bong VM, xuất huyết DK. bong VM). Phù hoàng điểm dạng nang gặp ở 1 mắt bong VM, sau phẫu thuật khoảng 6 Bảng 1: Biến chứng sau phẫu thuật cắt tháng thị lực giảm từ 5/10 còn 3/10. DK nội soi. Nghiên cứu của Thẩm Trương Khánh BIẾN CHỨNG SAU SỐ MẮT BIẾN Vân trên 35 mắt phẫu thuật cắt DK kinh điển, PHẪU THUẬT CHỨNG /SỐ MẮT TỶ LỆ PHẪU THUẬT biến chứng xuất huyết nội nhãn gặp ở 3 mắt; Viêm nội nhãn 0 0% tăng nhãn áp ở 2 mắt; đục TTT ở 10 mắt [2]. Xuất huyết DK tái phát 0 0% Nguyễn Thu Yên nghiên cứu trên 390 được Võng mạc không áp trở lại 1/15 6,7% phẫu thuật cắt DK kinh điển do chấn thương cho kết quả: biến chứng chảy máu nội nhãn Phản ứng viêm màng bồ 3/30 10,0% đào, xuất tiết diện đồng tử trong mổ 9,7%; phù giác mạc 7,4%; 4,1% Bong võng mạc 1/30 3,3% tổn thương TTT; 6,7% bong VM; 9,7% tăng Đục TTT 2/30 6,6% nhãn áp, xuất huyết nội nhãn 10,5%; viêm màng bồ đào 16,2% [3]. Phù hoàng điểm dạng nang 1/30 3,3% KẾT LUẬN Về biến chứng của phẫu thuật cắt DK bằng phương pháp nội soi tại Bệnh viện Phẫu thuật cắt DK bằng phương pháp nội Hữu Nghị, không gặp trường hợp nào bị soi đã được triển khai an toàn và hiệu quả, nhiễm trùng nội nhãn, không gặp trường không gặp trường hợp nào bị viêm nội nhãn hợp nào bị xuất huyết DK tái phát, không hay phải khoét bỏ nhãn cầu, biến chứng trường hợp nào bị teo nhãn cầu hay phải thông thường khác cũng ít gặp. Bệnh lý khoét bỏ nhãn cÇu. Phản ứng viêm màng bồ thường có chỉ định phẫu thuật cắt DK tại đào, xuất tiết diện đồng tử gặp ở 3 mắt Bệnh viện Hữu Nghị là bong VM ngoại khoa (10%), được điều trị khỏi bằng steroid sau 2 (50%) và xuất huyết DK (40%). - 3 ngày. Trong 15 mắt được phẫu thuật Trong giai đoạn mới triển khai, không nên bong VM, 1 mắt (3,3%) VM không áp sát trở chỉ định phẫu thuật cắt DK bằng nội soi cho lại (không thành công về giải phẫu). Trường 131
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 trường hợp lỗ hoàng điểm, màng trước VM 2. Hoàng Thị Phúc, Bùi Minh Ngọc, Phạm Minh vì nguy cơ biến chứng. Để phát triển phẫu Châu. Nhận xét tình hình BN bong VM điều trị tại Khoa Đáy mắt, Bệnh viện mắt TW năm 2003. Hội thuật cắt DK bằng nội soi, cần phải trang bị nghị Nhãn khoa Toàn quốc. TP Huế, Kỷ yếu. 2004, đồng bộ camera nội soi (endo-camera), tr.119. laser quang đông nội nhãn và phẫu thuật 3. Nguyễn Thu Yên. Biến chứng của phẫu thuật viên cần được đào tạo chuyên sâu. cắt dịch kính trong điều trị vết thương xuyên nhãn cầu. Hội nghị Nhãn khoa Toàn quốc. TP Huế, Kỷ yếu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2004, tr.101. 4. Charles S. Vitreous microsurgery. Lippincott 1. Đỗ Như Hơn, Thẩm Trương Khánh Vân. Đánh William & Wilkins, PA, USA, 4th Ed. 2006. giá hiệu quả của phương pháp điều trị bong VM 5. Stephen J R. Retina. Surgical Retina. Mosby- bằng cắt dịch kính, bơm dầu nội nhãn không sử Year Book. Inc USA. 1998, 2nd Ed, Vol 3, pp.1971- dụng ấn độn củng mạc trong một số trường hợp 2559. bong VM. Hội nghị Nhãn khoa Toàn quốc. TP Huế, Kỷ yếu. 2004, tr.121. Ngày nhận bài: 24/1/2013 Ngày giao phản biện: 28/2/2013 Ngày giao bản thảo in: 14/3/2013 132
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 133