Tỷ lệ và và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở dân tộc thái 35 - 64 tuổi tại 2 huyện của tỉnh Điện Biên năm 2014

Xác định tỷ lệ tăng huyết áp (THA) và một số yếu tố liên quan đến THA của người dân tộc Thái 35 - 64 tuổi tại Điện Biên năm 2014. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp STEPs của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) trên người dân tộc Thái nhóm tuổi 35 - 64 đang sống tại huyện Tuần Giáo và huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

Kết quả và kết luận: Tỷ lệ THA 38,2%; tuổi càng cao tỷ lệ THA càng nhiều, nam có tỷ lệ THA cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê (p < 0,001); THA có mối liên quan với tần suất sử dụng rượu trong 30 ngày vừa qua, chưa phát hiện mối liên quan với tình trạng sử dụng thuốc lá, chế độ ăn rau quả cũng như hoạt động thể lực; THA có mối liên quan chặt chẽ với chỉ số khối cơ thể (BMI) và vòng eo

pdf 6 trang Bích Huyền 09/04/2025 640
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ và và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở dân tộc thái 35 - 64 tuổi tại 2 huyện của tỉnh Điện Biên năm 2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfty_le_va_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_tang_huyet_ap_o_dan.pdf

Nội dung text: Tỷ lệ và và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở dân tộc thái 35 - 64 tuổi tại 2 huyện của tỉnh Điện Biên năm 2014

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 TỶ LỆ VÀ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TĂNG HUYẾT ÁP Ở DÂN TỘC THÁI 35 - 64 TUỔI TẠI 2 HUYỆN CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2014 Trần Thị Lành*; Hoàng Văn Lương**; Trần Thị Thanh Hương*** Phạm Thế Xuyên****; Nguyễn Minh Sang*** TÓM TẮT Mục tiêu: xác định tỷ lệ tăng huyết áp (THA) và một số yếu tố liên quan đến THA của người dân tộc Thái 35 - 64 tuổi tại Điện Biên năm 2014. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp STEPs của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) trên người dân tộc Thái nhóm tuổi 35 - 64 đang sống tại huyện Tuần Giáo và huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Kết quả và kết luận: tỷ lệ THA 38,2%; tuổi càng cao tỷ lệ THA càng nhiều, nam có tỷ lệ THA cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê (p < 0,001); THA có mối liên quan với tần suất sử dụng rượu trong 30 ngày vừa qua, chưa phát hiện mối liên quan với tình trạng sử dụng thuốc lá, chế độ ăn rau quả cũng như hoạt động thể lực; THA có mối liên quan chặt chẽ với chỉ số khối cơ thể (BMI) và vòng eo. * Từ khóa: Tăng huyết áp; Yếu tố liên quan; Dân tộc Thái; Điện Biên. The Rate and Some Related Elements to Hypertension of Thai Ethnic Aged 35 - 64 Years in Two Districts of Dienbien Province in 2014 Summary Objectives: To investigate the prevalence and some related factors of hypertension of Thai people 35 - 64 years old at Dienbien 2014. Subjects and methods: Cross-sectional study was conducted on 966 Thai people aged 35 - 64 living in Tuangiao and Dienbien districts by applied STEPs method. Results: Prevalence of hypertension was 38.2%; the rate of hypertension is higher by age, men had higher rate of hypertension than women and the difference is statistically significant (p < 0.001); hypertension has been correlated with the frequency of alcohol use in the last 30 days, but no relation to the status of tobacco use, diet vegetables and physical activity was found. Hypertension was closely associated with body mass index (BMI) and waist measures. * Key words: Hypertension; Related factor; Thai ethnic; Dienbien province. ĐẶT VẤN ĐỀ ≥ 90 mmHg [1]. THA là một trong những Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu yếu tố nguy cơ trung gian chính của bệnh ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương không lây nhiễm và bệnh tim mạch. * Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên ** Học viện Quân y *** Trường Đại học Y Hà Nội **** Sở Y tế tỉnh Điện Biên Người phản hồi (Corresponding): Trần Thị Lành (lanhyt@gmail.com) Ngày nhận bài: 28/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/05/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/06/2016 41
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Theo báo cáo toàn cầu về bệnh không lây 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. nhiễm của TCYTTG năm 2010, trong Nghiên cứu mô tả cắt ngang. khoảng 57 triệu trường hợp tử vong năm * Công cụ nghiên cứu: bộ công cụ 2008 có 36 triệu người tử vong (63%) là STEPs của TCYTTG đã được dịch ra do bệnh không lây nhiễm, đặc biệt tiếng Việt và hiệu chỉnh cho phù hợp với nguyên nhân hàng đầu của tử vong do bệnh không lây nhiễm trên toàn cầu là Việt Nam; thước đo chiều cao, cân đo bệnh tim mạch [6]. Ước tính năm 2025, trọng lượng, máy đo huyết áp. trên toàn thế giới sẽ có khoảng 1,56 tỷ * Phương pháp thu thập số liệu: nhóm người bị THA [5]. Tại Việt Nam, theo điều điều tra viên gồm 10 người thuộc chuyên tra của Viện Tim mạch (2008) trên 8 ngành y tế công cộng, điều dưỡng viên tỉnh/thành phố trong cả nước, có tới được tập huấn về cách thức thu thập số 25,1% dân số (tương đương 11 triệu liệu và quy trình triển khai nghiên cứu. người) ≥ 25 tuổi bị THA [4]. Yếu tố nguy * Phân tích kết quả: nhập số liệu bằng cơ phổ biến gây THA thường liên quan phần mềm Epi.data, phân tích bằng phần tới lối sống, cụ thể là: hút thuốc lá, ít hoạt mềm Stata 15.0. Số liệu được phân tích động thể lực, lạm dụng rượu-bia, chế độ mô tả hoặc tương quan. So sánh giữa ăn không hợp lý và thói quen ăn mặn. Có các biến liên tục bằng test khi bình thể thấy các yếu tố này phần nào liên phương và t-test khi so sánh các biến rời quan đến văn hóa. Mặc dù ở Việt Nam đã rạc. Các mức chuẩn để xác định tình có nhiều nghiên cứu về THA, nhưng trạng yếu tố nguy cơ và tình trạng trung chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên dân tộc Thái, một dân tộc có thói gian dựa trên tiêu chuẩn của TCYTTG quen ăn uống, sinh hoạt khác với các như sau: nhóm dân tộc khác. Vì vậy, chúng tôi thực - Tiêu thụ rượu bia: dựa trên tần suất hiện nghiên cứu này nhằm: Xác định tỷ lệ sử dụng rượu bia trong 30 ngày vừa qua. THA và mô tả một số yếu tố liên quan tới - Tiêu thụ rau/quả: dưới mức bình THA của người dân tộc Thái 35 - 64 tuổi thường khi tiêu thụ < 5 đơn vị rau, tại Điện Biên năm 2014. quả/ngày. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP - THA: được phân theo các mức độ NGHIÊN CỨU sau: 1. Đối tƣợng nghiên cứu. + Huyết áp bình thường: huyết áp tâm thu < 130 mmHg và/hoặc huyết áp tâm Người dân tộc Thái, nhóm tuổi 35 - 64 trương < 85 mmHg. có hộ khẩu tại huyện Tuần Giáo và Điện Biên, không phân biệt giới, trình độ học + Tiền THA (huyết áp bình thường vấn, không bị câm điếc, không bị rối loạn cao): huyết áp tâm thu 130 - 139 mmHg tâm thần, rối loạn trí nhớ, không mắc và/hoặc huyết áp tâm trương 85 - 89 mmHg. bệnh cấp tính và tình nguyện tham gia + THA: huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg nghiên cứu. và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg. 42
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 * Địa điểm nghiên cứu: huyện Tuần Thay số vào công thức tính được n = Giáo và huyện Điện Biên. 800 người, thực tế đã điều tra 966 người. * Thời gian: từ tháng 3 đến 5 - 2014. * Cách chọn mẫu: chọn 2 huyện của tỉnh Điện Biên, là 2 huyện mà người dân * Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ tộc Thái sống chủ yếu. Danh sách tất cả mẫu cho nghiên cứu ngang, mô tả người dân trong độ tuổi từ 35 - 64 tuổi tại p (1 - p) 2 huyện được cộng tác viên dân số thu n = Z21 - α/2 d2 thập. Chọn ngẫu nhiên đơn 966 người Trong đó: trong danh sách. * Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu + Z: hệ số tin cậy, với ngưỡng xác được sự đồng ý của chính quyền địa suất = 5%, có Z = 1,96. (1- α/2) phương; đối tượng được cung cấp đầy + d: sai số tuyệt đối chấp nhận được, đủ mục tiêu, nội dung nghiên cứu; đối chọn d = 0,03 (3%). tượng tự nguyện tham gia nghiên cứu; + p = 0,25 (25%) (tỷ lệ THA theo điều được tư vấn nếu kết quả xét nghiệm hoặc tra quốc gia) [4]. đo lường bất thường. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu. 434 nam và 532 nữ tham gia nghiên cứu, gần 90% đối tượng tham gia nghiên cứu có trình độ học vấn từ tiểu học (cấp 1) trở xuống. Tỷ lệ nữ mù chữ/không đi học cao (87,2%), tỷ lệ này ở nam là 35,0%. Sự khác biệt về trình độ học vấn giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. 2. Tỷ lệ THA của ngƣời dân tộc Thái 35 - 64 tuổi tại Điện Biên. Bảng 1: Phân bố tình trạng THA theo giới. Nam Nữ Chung Đối tƣợng THA p n (%) n (%) n (%) Không 241 (55,5) 356 (66,9) 597 (61,8) Tổng số đối tượng nghiên cứu Có 193 (44,5) 176 (33,1) 369 (38,2) < 0,001 Cộng 434 532 966 Đối tượng nghiên cứu Bình thường 177 (42,5) 281 (56,3) 458 (50,0) đã loại trừ người được chẩn đoán THA hoặc Tiền THA 133 (31,9) 127 (25,4) 260 (28,4) < 0,001 đang dùng thuốc THA 107 (25,7) 91 (18,2) 198 (21,6) Cộng 417 499 916 (* Bao gồm các đối tượng đã được chẩn đoán THA hoặc đang điều trị thuốc THA; ** Loại bỏ các đối tượng được chẩn đoán THA và đang dùng thuốc điều trị). 43
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Trong số đối tượng được điều tra, 38,2% bị THA bao gồm cả các đối tượng đã được chẩn đoán THA hoặc đang điều trị thuốc THA (44,5% ở nam và 33,1% nữ). Tính riêng đối tượng chưa được chẩn đoán THA và đang dùng thuốc điều trị, tỷ lệ tiền THA 28,4% (nam 31,9%; nữ 25,4%); huyết áp cao 21,6% (nam 25,7%; nữ 18,2%). Sự khác biệt về tỷ lệ THA giữa 2 giới có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Tỷ lệ này cao hơn ở nhóm 25 - 64 tuổi tại vùng nông thôn của Thái Nguyên [3], cũng như đối tượng THA nhóm 40 - 79 tuổi tại thành phố Việt Trì, Phú Thọ [2]. 35 - 44 tuổi 45 - 54 tuổi 55 - 64 tuổi Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ THA theo nhóm tuổi. Tỷ lệ THA tăng dần theo nhóm tuối, tuổi càng cao, tỷ lệ THA càng nhiều, nhóm tuổi 55 - 64 có tỷ lệ THA (48,0%) cao hơn 2 lần so với nhóm tuổi 35 - 44 (19,0%) và gấp khoảng 1,5 lần so với nhóm tuổi 45 - 54. Ở mọi lứa tuổi, nam có tỷ lệ THA cao hơn nữ 8 - 10%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Kết quả này phù hợp với xu hướng mắc bệnh không lây nhiễm nói chung và bệnh THA nói riêng trên thế giới và ở Việt Nam [4, 6]. 3. Một số yếu tố liên quan tới THA của ngƣời dân tộc Thái 35 - 64 tuổi tại Điện Biên năm 2014. Bảng 2: Liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ về lối sống với bệnh THA. THA Không THA Yếu tố nguy cơ về lối sống (n = 369) (n = 597) p n (%) n(%) Sử dụng thuốc lá Hiện tại đang hút thuốc 81 (22,0) 133 (22,3) 0,905 Hút thuốc hàng ngày 78 (21,1) 122 (20,4) 0,793 Sử dụng rượu: tần suất sử dụng rượu trong 30 ngày qua 5 - 6 ngày/tuần 68 (18,4) 54 (9,1) < 0,001 1 - 4 ngày/tuần 16 (4,3) 30 (5,0) 44
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 1 - 3 ngày/tuần 52 (14,1) 74 (12,4) 1 - 3 ngày/tháng 62 (16,8) 119 (19,9) < 1 lần/tháng 171 (46,3) 320 (53,6) Sử dụng rau-quả (chất xơ) 361 (97,8) 572 (95,8) < 5 đơn vị chuẩn 0,093 ≥ 5 đơn vị chuẩn 8 (2,2) 25 (4,2) Phân mức hoạt động thể lực Thấp 53 (14,4) 80 (13,4) Trung bình 77 (20,9) 100 (16,8) 0,209 Cao 239 (64,8) 417 (69,9) Chưa phát hiện thấy mối liên quan nhỏ, cần có một chiến lược can thiệp giữa THA với tình trạng sử dụng thuốc bằng truyền thông, tư vấn để người dân lá, rau quả, cũng như hoạt động thể lực. hiểu mức độ nguy hại của rượu, giúp họ Có mối liên quan giữa THA và tần suất tự cai và giảm uống rượu cũng như cai sử dụng rượu trong 30 ngày, p < 0,001. thuốc, bỏ hút thuốc nhằm giảm tỷ lệ Điều này chứng tỏ, uống rượu thường THA. Đây là một vấn đề khó đối với xuyên là yếu tố nguy cơ của bệnh THA. dân tộc Thái với thói quen uống rượu tự Tuy nhiên, con số này không phải là nấu. Bảng 3: Mối liên quan giữa THA với một số chỉ số nhân trắc. THA Không THA OR thô OR hi ệ u chỉnh tuổi, giới (n = 369) n (%) (n = 597) n (%) (95%CI) (95%CI) Phân loại BMI < 18,5 71 (19,3) 40 (6,7) 0,9 (0,58 - 1,41) 0,75 (0,47 - 1,19) 18,5 - 22,9 62 (16,9) 92 (15,5) 1 1 23 - 24,9 202 (54,9) 392 (65,9) 1,31 (0,91 - 1,88) 1,29 (0,89 - 1,88) ≥ 25 33 (9,0) 71 (11,9) 3,44 (2,26 - 5,26)*** 3,16 (2,04 - 4,91)*** Vòng eo Bình thường 343 (93,2) 580 (97,6) 1 1 Tăng 25 (6,8) 14 (2,4) 3,02 (1,55 - 5,89)*** 3,4 (1,7 - 6,82)** THA có mối liên quan chặt chẽ với có BMI 18,5 - 22,9 ở cả mô hình thô và BMI và vòng eo. Nhóm đối tượng có mô hình hiệu chỉnh tuổi, giới với OR lần BMI ≥ 25, tỷ lệ THA cao hơn so với nhóm lượt là 3,44 (95%CI = 2,26 - 5,26) và 3,16 45
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 (95%CI = 2,04 - 4,91). Tỷ lệ THA ở đối TÀI LIỆU THAM KHẢO tượng vòng eo tăng cao hơn nhóm đối 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều tượng có vòng eo bình thường ở cả mô trị THA. Bộ Y tế. 2010. hình thô và mô hình hiệu chỉnh tuổi, giới với OR lần lượt là 3,02 (95%CI = 1,55 - 2. Lê Quang Thọ, Trần Thị Thanh Hương, Nguyễn Đức Hinh, Nguyễn Minh Sang, Lại 5,89) và 3,4 (95%CI = 1,7 - 6,82). Kết quả Đức Trường. Một số yếu tố nguy cơ bệnh này tương tự một số nghiên cứu, BMI và không lây nhiễm của người dân từ 40 - 79 tuổi vòng eo có mối liên quan chặt chẽ với tại thành phố Việt Trì, Phú Thọ năm 2010. THA. Do đó, có thể sử dụng chỉ số BMI Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2012, 79 (2). và vòng eo để dự báo bệnh THA. 3. Lại Đức Trường. Nguy cơ bệnh không KẾT LUẬN lây nhiễm tại Thái Nguyên và hiệu quả của nâng cao sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý. Nghiên cứu ở người dân tộc Thái tại Luận án Tiến sỹ Y học. Viện Vệ sinh Dịch tễ Điện Biên cho thấy: Trung ương. 2009. - Tỷ lệ THA là 38,2% (bao gồm cả đối 4. Viện Tim mạch Việt Nam. Dự án Mục tượng được chẩn đoán THA hoặc đang tiêu Quốc gia Phòng chống THA giai đoạn điều trị thuốc THA). Tính riêng đối tượng 2009 - 2010 thuộc "Chương trình mục tiêu chưa được chẩn đoán THA hoặc đang quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, dùng thuốc điều trị, tỷ lệ tiền THA là 28,4%; bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn THA 21,6%. 2006 - 2010. 2009. - Tuổi càng cao, tỷ lệ THA càng nhiều, 5. Bộ Y tế - Nhóm đối tác y tế. Báo cáo nam có tỷ lệ THA cao hơn nữ. chung tổng quan Ngành Y tế - tăng cường dự - Tăng huyết áp có mối tương quan với phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm, tần suất sử dụng rượu trong 30 ngày vừa Hà Nội. 2014. qua, chưa phát hiện mối liên quan với 6. World Health Organization. Global tình trạng sử dụng thuốc lá, chế độ ăn rau status report on noncommunicable diseases quả cũng như hoạt động thể lực. 2010, WHO press, 20 Avenue Appia, 1211 - Tăng huyết áp có mối liên quan chặt Geneva 27. Báo cáo tình trạng toàn cầu về chẽ với chỉ số khối cơ thể và vòng eo. bệnh không lây nhiễm của WHO. 2010. 46