Tỷ lệ sẩy thai, thai lưu và một số yếu tố liên quan Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa

Nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ sẩy thai (ST), thai chết lưu (TCL) và một số yếu tố liên quan đến ST trên 3.051 phụ nữ 18 - 49 tuổi ở 4 phường thuộc Quận Thanh Khê - Đà Nẵng và 5 phường thuộc Thành phố Biên Hòa thời điểm tháng 4 - 2013, két quả cho thấy: Tại Thanh Khê - Đà Nẵng: Tỷ lệ thai sảy 3,79%, tỷ lệ bà m có ST 3,92%, tỷ lệ thai lưu 1,59%, tỷ lệ bà m có TCL 1,6%.

Ở Biên Hòa: Tỷ lệ thai sảy 6,57%, tỷ lệ bà m có ST 8,09%, tỷ lệ thai lưu 2,38%, tỷ lệ bà m có TCL 3,1%. Tỷ lệ ST, TCL tăng theo số lần mang thai, m > 35 tuổi tỷ lệ ST, TCL tăng. Ở Biên Hòa, có mối liên quan giữa phơi nhiễm chất độc hóa học chiến tranh và bất thường thai sản (BTTS)

pdf 9 trang Bích Huyền 02/04/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ sẩy thai, thai lưu và một số yếu tố liên quan Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfty_le_say_thai_thai_luu_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_thanh_khe.pdf

Nội dung text: Tỷ lệ sẩy thai, thai lưu và một số yếu tố liên quan Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 TỶ LỆ SẨY THAI, THAI LƢU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN THANH KHÊ - ĐÀ NẴNG VÀ BIÊN HÕA Lương Thị Lan Anh*; Trần Đức Ph n*; Phan Thanh Phương** Hoàng Thu Lan*; Nguyễn Văn Trai***; Trương Quanh Vinh**** TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ sẩy thai (ST), thai chết lưu (TCL) và một số yếu tố liên quan đến ST trên 3.051 phụ nữ 18 - 49 tuổi ở 4 phường thuộc quận Thanh Khê - Đà Nẵng và 5 phường thuộc Thành phố Biên Hòa thời điểm tháng 4 - 2013, két quả cho thấy: tại Thanh Khê - Đà Nẵng: tỷ lệ thai sảy 3,79%, tỷ lệ bà m có ST 3,92%, tỷ lệ thai lưu 1,59%, tỷ lệ bà m có TCL 1,6%. Ở Biên Hòa: tỷ lệ thai sảy 6,57%, tỷ lệ bà m có ST 8,09%, tỷ lệ thai lưu 2,38%, tỷ lệ bà m có TCL 3,1%. Tỷ lệ ST, TCL tăng theo số lần mang thai, m > 35 tuổi tỷ lệ ST, TCL tăng. Ở Biên Hòa, có mối liên quan giữa phơi nhiễm chất độc hóa học chiến tranh và bất thường thai sản (BTTS). *Từ khóa: Sẩy thai; Thai lưu; Bất thường thai sản. The Rate of Miscarriage, Stillbirth and Some Relative Factors in Thanhkhe - Danang and Bienhoa Summary Conducted cross-sectional survey about adverse pregnancy outcome in 1,500 women aged 15 - 49 years old in 4 wards (Thacgian, Chinhgian, Ankhe and Hoakhe) in Thanhkhe - Danang, 1,551 women in 5 wards (Tantien, Tanphong, Tanmai, Trungdung, Thongnhat), we found that: In Thanhkhe - Danang, the rate of spontaneous abortion was 3.79%, the rate of women had spontaneous abortion was: 3.92%, the rate of stllbirth was 1.59%, the rate of women had stillbirth was 1.6%. In Bienhoa, the rate of spontaneous abortion was 6.57%, the rate of women having spontaneous abortion was 8.09%, the rate of stllbirth was 2.38%, the rate of women having stillbirth was 3.1%. The proportion of spontaneous abortion, stillbirth increased by number of pregancy of women, the proportion of spontaneous abortion, stillbirth increased in pregnant women older than 35 years. There was correlation between adverse pregnancy outcome and exposure to agent orange dioxin in Thanhkhe - Danang. * Keywords: Spontaneous abortion; Stillbirth; Adverse pregnancy outcome. * Trường Đại học Y Hà Nội ** Trung tâm Y tế Quận Thanh Khê *** Trung tâm Y tế Biên Hòa **** Khoa Y Đại học Quốc gia Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Trần Đức Ph n (ducphan1357@yahoo.com) Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 01/09/2017 262
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ rõ hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: Sẩy thai, TCL là tình trạng bất thường thai sản thường gặp. Ở Việt Nam, tỷ lệ - Xác định tỷ lệ ST, TCL ở Thanh Khê - m bị ST từ 3 - 6%, tỷ lệ TCL từ 1 - 3% Đà Nẵng và Biên Hòa. [1, 2, 5, 9]. Nguyên nhân của bất thường - Xác định một số yếu tố liên quan đến thai sản (BTTS) là do di truyền, do tác ST, TCL ở Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên động của các tác nhân vật lý, hóa học và Hòa. sinh vật học. Ở Việt Nam, ngoài nguyên ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP nhân như các nước, ở một số vùng còn NGHIÊN CỨU chịu ảnh hưởng của chất độc hóa học trong chiến tranh [1, 2]. Ở Việt Nam, tỷ lệ 1. Đối tƣợng nghiên cứu. BTSS nói chung, tỷ lệ ST, TCL nói riêng 3.051 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản trong các nghiên cứu có thể khác nhau (tuổi 15 - 49) và đã từng có thai hoặc (do cỡ mẫu, cách chọn mẫu, phương đang muốn có thai sống tại 4 phường của pháp điều tra, cách đánh giá...), nhưng tất Thanh Khê - Đà Nẵng là Chính Gián, cả các tác giả đều thống nhất: tỷ lệ BTSS Thạc Gián, An Khê và Hòa Khê và 5 ở vùng đã từng nhiễm chất độc hóa học phường của Biên Hòa là Trung Dũng, Tân chiến tranh đều cao hơn so với vùng Mai, Tân Tiến, Tân Phong, Thống Nhất. không bị ô nhiễm [4, 6, 8]. Có nhiều dự án 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. can thiệp, nhưng tỷ lệ BTSS vẫn còn ở - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô mức cao. Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên tả cắt ngang. Hòa là những nơi có sân bay trong chiến tranh, là nơi chứa và vận chuyển chất độc - Thời gian nghiên cứu là 4/2013. hóa học chiến tranh. Nghiên cứu của một - Phương pháp thu thập thông tin: sử số tác giả cho thấy tỷ lệ ST, TCL ở 2 địa dụng phiếu điều tra theo hộ gia đình bằng điểm này cao hơn so với các nơi khác [4, cách hỏi đáp trực tiếp. 8]. Tuy nhiên, tình hình BTSS luôn thay - Xử lý số liệu: dựa vào phần mềm đổi theo thời gian. Để có cơ sở khoa học SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm tuổi và t nh h nh BTTS. * Phân bố các nhóm tuổi phụ nữ nghiên cứu: Biểu đồ 1: Phân bố các nhóm tuổi PN nghiên cứu. 263
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi 25 - 29 chiếm tỷ lệ cao nhất: 42% ở Đà Nẵng, 36,11% ở Biên Hòa. Nhóm phụ nữ < 20 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất ở Đà Nẵng 1,27%, ở Biên Hòa 1,23% . Bảng 1: Tỷ lệ BTTS và tỷ lệ bà m bị BTTS. BTTS trên số lần mang thai BTTS trên số bà mẹ mang thai Địa điểm n % n % Đà Nẵng 92 5,62 80 5,71 Biên Hòa 213 9,40 162 11,10 p < 0,01 < 0,01 Tổng số 305 7,81 242 8,46 Tần số BTTS và tần số bà m đã mang thai có BTTS ở Biên Hòa cao hơn ở Thanh Khê - Đà Nẵng với p < 0,01. Bảng 2: Tỷ lệ sảy thai. Chỉ số Đà nẵng (1) Biên Hòa (2) Tổng p(1-2) Số lần mang thai 1637 2267 3904 Số ST 62 149 211 < 0,001 % thai sảy 3,79 6,57 5,40 Số cặp vợ chồng 1402 1459 2861 Số cặp vợ chồng bị ST 55 118 173 < 0,001 % cặp vợ chồng bị ST 3,92 8,09 6,05 Tỷ lệ thai sẩy và tỷ lệ các bà m ST ở Biên Hòa cao hơn ở Thanh Khê - Đà Nẵng với p < 0,001. Bảng 3: Tỷ lệ thai chết lưu. Chỉ số Đà Nẵng (1) Biên Hòa (2) TTống p(1-2) Số lần mang thai 1.637 2.267 .3904 Số thai lưu 26 54 800 > 0,05 % thai bị lưu 1,59 2,38 2,05 Số cặp vợ chồng 1.402 1.459 .2861 Số cặp vợ chồng bị TCL 23 45 668 < 0,05 % cặp vợ chồng bị TCL 1,6 3,1 2,4 Tỷ lệ TCLvà tỷ lệ các bà m có TCL ở Biên Hòa cao hơn ở Thanh Khê - Đà Nẵng, tuy nhiên tỷ lệ phụ nữ có TCL ở Biên Hòa cao hơn Thanh Khê - Đà Nẵng với p < 0,05, còn tỷ lệ TCL so với tổng số thai khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê giữa 2 địa phương. 264
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 2. M t số yếu tố liên quan đến t nh h nh ST, TCL. * Liên quan của tuổi phụ nữ khi mang thai với tỷ lệ ST: Bảng 4: Liên quan giữa tuổi phụ nữ khi mang thai và ST ở Thanh Khê - Đà Nẵng. Tuổi phụ nữ khi Tổng số thai ST mang thai OR 95%CI n % < 20 tuổi (1) 94 1 1,06 0,26 0,04 - 1,91 20 - 24 tuổi (2) 511 8 1,57 0,32 0,15 - 0,66 25 - 29 tuổi (3) 772 39 5,05 1,95 1,15 - 3,29 30 - 34 tuổi (4) 185 7 3,78 0,99 0,45 - 2,23 ≥ 35 tuổi (5) 75 7 9,33 2,82 1,24 - 6,43 OR1-2 = 0,68 (95%CI = 0,08 - 5,47) OR4-3 = 0,74 (95%CI = 0,32 - 1,68) OR1-3 = 0,20 (95%CI = 0,03 - 1,49) OR5-1 = 9,57 (95%CI = 1,15 - 79,6) OR OR1-4 = 0,27 (95%CI = 0,03 - 2,26) OR5-2 = 6,47 (95%CI = 2,28 - 18,4) 95%CI OR3-2 = 1,55 (95%CI = 0,88 - 7,22) OR5-3 = 1,93 (95%CI = 0,83 - 4,49) OR4-2 = 2,47 (95%CI = 0,88 - 6,92) OR5-4 = 2,62 (95%CI = 0,88 - 7,74) Bảng 5: Liên quan giữa tuổi phụ nữ khi mang thai và ST ở Biên Hòa. Tuổi phụ nữ khi Tổng số thai ST mang thai OR 95%CI n % < 20 tuổi (1) 105 10 9,52 1,53 0,78 - 3,01 20 - 24 tuổi (2) 629 24 3,82 0,48 0,31 - 0,75 25 - 29 tuổi (3) 917 58 6,32 0,93 0,66 - 1,31 30 - 34 tuổi (4) 438 37 8,45 1,41 0,96 - 2,08 ≥ 35 tuổi (5) 177 20 11,30 1,94 1,18 - 3,19 OR1-2 = 2,65 (95% CI = 1,23 - 5,72) OR4-3 = 1,37 (95%CI = 0,89 - 2,10) OR1-3 = 1,56 (95% CI = 0,77 - 3,15) OR5-1 = 1,27 (95%CI = 0,54 - 2,70) OR OR1-4 = 1,14 (95% CI = 0,55 - 2,38) OR5-2 = 3,21 (95%CI = 1,73 - 5,96) 95%CI OR3-2 = 1,70 (95% CI = 1,05 - 2,77) OR5-3 = 1,89 (95%CI = 1,10 - 3,22) OR4-2 = 2,33 (95% CI = 1,37 - 3,95) OR5-4 = 1,38 (95%CI = 0,78 - 2,45) Ở cả 2 địa điểm nghiên cứu, tỷ lệ ST khi phụ nữ mang thai ≥ 35 tuổi khá cao: 9,33% ở Thanh Khê - Đà Nẵng, 11,3% ở Biên Hòa. Phụ nữ mang thai ≥ 35 tuổi, nguy cơ bị ST cao hơn so với mang thai < 35 tuổi. Trong đó, ở Thanh Khê nguy cơ cao gấp 2,82 lần, có ý nghĩa thống kê với 95%CI: 1,24 - 6,43. Ở Biên Hòa, nguy cơ cao gấp 1,94 lần, có ý nghĩa thống kê với 95%CI: 1,01 - 3,06. Nghiên cứu cũng cho thấy phụ nữ mang thai ở độ tuổi 20 - 24, nguy cơ bị ST thấp hơn so với khi phụ nữ mang thai ngoài độ tuổi này, chỉ bằng 0,32 lần ở Thanh Khê - Đà Nẵng và 0,48 lần ở Biên Hòa. 265
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 2. Liên quan của tuổi phụ nữ khi mang thai v i t lệ TCL. Bảng 6: Tỷ lệ TCL theo nhóm tuổi phụ nữ khi mang thai ở Đà Nẵng. Tuổi phụ nữ khi Tổng số thai TCL mang thai OR 95%CI n Tỷ lệ < 20 tuổi (1) 94 3 3,19 2,18 0,64 - 7,39 20 - 24 tuổi (2) 511 2 0,39 0,18 0,04 - 0,77 25 - 29 tuổi (3) 772 13 1,68 1,12 0,52 - 2,44 30 - 34 tuổi (4) 185 4 2,16 1,44 0,49 - 4,22 ≥ 35 tuổi (5) 75 4 5,33 3,94 1,32 - 11,75 OR1-2 = 8,39 (95%CI = 1,38 - 50,9) OR4-3 = 1,29 (95%CI = 0,42 - 4,0) OR1-3 = 1,92 (95%CI = 0,54 - 6,88) OR5-1 = 1,71 (95%CI = 0,37 - 7,88) OR 95%CI OR1-4 = 1,49 (95%CI = 0,32 - 6,81) OR5-2 = 14,33 (95%CI = 2,6 - 79,7) OR3-2 = 4,36 (95%CI = 0,98 - 19,4) OR5-3 = 3,29 (95%CI= 1,04 - 10,4) OR4-2 = 5,62 (95%CI = 1,02 - 30,9) OR5-4 = 2,55 (95%CI = 0,62 - 10,4) Ở Đà Nẵng, phụ nữ mang thai ở độ tuổi 20 - 24 nguy cơ bị TCL thấp hơn, chỉ bằng 0,18 so với phụ nữ mang thai ở ngoài độ tuổi đó. Bảng 7: Tỷ lệ TCL theo nhóm tuổi phụ nữ khi mang thai ở Biên Hòa. TCL Tuổi phụ nữ khi Tổng số thai OR 95%CI mang thai n T lệ < 20 tuổi (1) 105 0 0 20 - 24 tuổi (2) 629 8 1,51 0,90 0,42 - 1,93 25 - 29 tuổi (3) 917 22 2,40 2,27 1,31 - 3,93 30 - 34 tuổi (4) 438 13 2,96 2,55 1,35 - 4,79 ≥ 35 tuổi (5) 177 11 6,21 5,68 3,02 - 10,68 OR3-2 = 1,91 (95%CI = 0,84 - 4,31) OR5-2 = 5,14 (95%CI = 2,04 - 13,0) OR OR4-2 = 2,37 (95%CI = 0,97 - 5,76) OR5-3 = 2,70 (95%CI = 1,46 - 4,96) 95%CI OR4-3 = 1,24 (95%CI = 0,62 - 2,49) OR5-4 = 2,17 (95%CI = 0,95 - 4,94) Ở Biên Hòa, không có trường hợp TCL ở nhóm phụ nữ < 20 tuổi. Ở cả 3 nhóm tuổi: 25 - 29, 30 - 35 và ≥ 35 tuổi đều có nguy cơ bị TCL cao hơn, đặc biệt ở nhóm phụ nữ ≥ 35 tuổi. Ở cả 2 địa điểm nghiên cứu, tỷ lệ TCL khi phụ nữ mang thai ≥ 35 tuổi khá cao: 5,33% ở Đà Nẵng, 6,21% Biên Hòa. Phụ nữ mang thai khi ≥ 35 tuổi, nguy cơ bị TCL cao hơn so với mang thai < 35 tuổi, trong đó ở Thanh Khê - Đà Nẵng nguy cơ bị TCL gấp 3,94 lần, có ý nghĩa thống kê với 95%CI từ 1,32 - 11,75; ở Biên Hòa nguy cơ bị TCL gấp 5,68 lần, có ý nghĩa thống kê với 95%CI 3,02 - 10,68. Phụ nữ mang thai ở độ tuổi 20 - 24, tỷ lệ bị TCL thấp hơn so với các nhóm khác, ở Đà Nẵng 0,39%, Biên Hòa 1,51%. 266
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Tỷ lệ ST theo thứ tự lần mang thai : Bảng 8: Tỷ lệ ST theo thứ tự lần mang thai ở Thanh Khê - Đà Nẵng. Lần mang thai Tổng số thai Số ST % 1 1.402 35 2,49 2 207 23 11,11 3 25 4 16 OR OR2-1 = 4,88 (95%CI = 2,82 - 8,45) 95%CI OR3-1 = 7,44 (95%CI = 2,43 - 22,82) Ở Thanh Khê - Đà Nẵng, tỷ lệ ST tăng lên theo thứ tự lần mang thai. Tỷ lệ ST ở lần mang thai thứ nhất 2,49%, tăng nhanh qua những lần mang thai sau, lần thứ 2 11,11%, lần thứ 3 16%. Bảng 9: Tỷ lệ ST theo thứ tự lần mang thai ở Biên Hòa. Lần mang thai Tổng số thai Số ST % 1 1.459 54 ,3,70 2 551 63 111,43 3 178 20 111,24 4 54 8 114,81 5 19 4 221,06 OR2-1 = 3,36 (95%CI = 2,30 - 4,90) OR OR3-2 = 7,44 (95%CI = 2,43 - 22,82) 95%CI OR4-1 = 4,52 (95%CI = 2,04 - 10,06) OR5-1 = 6,94 (95%CI = 2,23 - 21,61) Ở Biên Hòa, có trường hợp ST ở lần mang thai thứ 5, tỷ lệ ST cũng tăng nhanh qua các lần mang thai. Tỷ lệ ST lần mang thai thứ nhất 3,7%, ở lần mang thai thứ 6 21,06%. * Tỷ lệ TCL theo thứ tự lần mang thai: Bảng 10: Tỷ lệ TCL theo thứ tự lần mang thai ở Thanh Khê - Đà Nẵng. Lần mang thai Tổng số thai Số TCL % 1 1.402 13 00,93 2 207 8 33,86 3 25 4 116 4 3 1 333,33 OR = 4,30 (95%CI = 1,76 - 10,49) OR 2-1 OR = 20,35 (95%CI = 6,13 - 67,62) 95%CI 3-1 OR4-1 = 53,42 (95%CI = 12,04 - 236,96) Ở Thanh Khê - Đà Nẵng, có trường hợp TCL ở lần mang thai thứ 4. Tỷ lệ TCL tăng lên qua các lần mang thai, tỷ lệ TCL lần thứ 1 là 0,93% đến lần thứ 4 33,33%. Các lần 267
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 mang thai sau đều có nguy cơ TCL cao hơn lần mang thai thứ nhất. Đặc biệt, lần mang thai thứ 4, nguy cơ bị TCL cao gấp 53,42 lần so với lần mang thai thứ nhất có ý nghĩa thống kê với 95%CI dao động từ 12,04 - 239,96. Bảng 11: Tỷ lệ TCL theo thứ tự lần mang thai ở Biên Hòa. Lần mang thai Tổng số thai Số TCL % 1 1.459 25 11,71 2 551 18 33,27 3 178 8 44,50 4 54 3 55,56 OR2-1 = 1,94 (95%CI = 1,26 - 2,98) OR OR3-1 = 2,41 (95%CI = 1,07 - 5,43) 95%CI OR4-1 = 3,37 (95%CI = 1,09 - 11,54) Ở Biên Hòa, tỷ lệ TCL tăng qua các lần mang thai, ở lần mang thai thứ nhất là 1,71%, đến lần mang thai thứ 4 5,56%. Ở những lần mang thai sau đều tăng nguy cơ bị TCL so với lần mang thai đầu tiên có ý nghĩa thống kê. Bảng 12: Tỷ lệ số lần BTTS ở các cặp vợ chồng tiếp xúc chất độc hóa học. Số lần BTTS Chung Nhóm đối tƣợng Đà Nẵng Biên Hòa n % n % n % Quần thể nghiên cứu chung 1.402 11.459 22.861 Sống ở vùng ô nhiễm Vợ tiếp xúc gián tiếp 0 0 4 1,91 4 ,1,33 Chồng tiếp xúc gián tiếp 1 1,09 112 5,74 13 44,32 Cả 2 vợ chồng tiếp xúc gián tiếp 2 2,17 118 8,61 20 66,64 Không trả lời 89 96,74 1175 83,74 264 887,71 Tổng 92 100 2209 100 301 1100 Bảng 13: Xác định yếu tố nguy cơ phơi nhiễm đối với BTTS. BTTS Địa điểm Phơi nhiễm OR p Có Không Đà nẵng Có rải chất độc 1 37 0,44 0,72 Không rải chất độc 78 1.273 (0,06 - 3,26) Biên Hòa Có rải chất độc 9 24 3,19 00,007 Không rải chất độc 148 1.257 (1,45 - 6,98) Ở Biên Hòa có mối liên quan giữa phơi nhiễm chất độc hóa học chiến tranh với BTTS, tuy nhiên ở Thanh Khê - Đà Nẵng chưa thấy mối liên quan giữa phơi nhiễm chất độc hóa học chiến tranh với BTTS. 268
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 BÀN LUẬN Nguyễn Nam Thắng nghiên cứu ở thời điểm các test thử thai sớm chưa thịnh Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa là hành. Nhận xét này cũng được Trương các địa phương trong thời gian chiến Quang Đạt và CS đề cập khi phân tích tỷ tranh có sân bay là nơi lưu giữ chất độc lệ ST, TCL ở Phù Cát - Bình Định, so hóa học trong chiến tranh trước khi mang sánh kết quả năm 2012 với 2001. đi phun rải. Trong quá trình san chuyển chất độc hóa học chiến tranh từ các bình Nghiên cứu mối liên quan giữa độ tuổi chứa khác nhau, chất độc gây nhiễm ra người vợ khi mang thai và nguy cơ gây bên ngoài. Bên cạnh đó, quá trình san ST, hầu hết các tác giả đều cho rằng tỷ lệ chuyển chất độc còn có những lần bị tràn ST tăng ở những người vợ có độ tuổi cao thùng chứa, gây nhiễm nặng cho khu vực hơn, đặc biệt ≥ 35 tuổi [10 . Nghiên cứu chứa chất độc hóa học chiến tranh. Đã có của chúng tôi cũng cho thấy có mối liên nhiều nghiên cứu về tình hình sức khỏe quan giữa tuổi m với tình trạng ST, TCL, và BTTS ở Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên đặc biệt tuổi > 35 tăng khả năng ST, TCL. Hòa, các nghiên cứu này đều cho thấy tỷ Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ST, lệ BTTS ở những địa phương này cao [2 . TCL tăng lên theo thứ tự của lần mang Nghiên cứu của Trịnh Văn Bảo và CS thai, càng mang thai nhiều lần, nguy cơ bị (2003) cho thấy ở 8 phường của quận ST, TCL của người phụ nữ càng tăng lên Thanh Khê - Đà Nẵng, tỷ lệ ST là 1,97% với OR khá cao. Theo chúng tôi, những lý và tỷ lệ TCL là 1,19% [2 . Nghiên cứu của do làm cho tỷ lệ ST, TCL tăng lên theo số chúng tôi, tỷ lệ này cao hơn, có thể do lần mang thai của người phụ nữ là: độ trước đây Trịnh Văn Bảo và CS nghiên tuổi khi mang thai của người chồng và cứu ở cả 8 phường, trong đó có phường người vợ tăng; người phụ nữ bị giảm sút ở xa sân bay, đồng thời do sự phát triển sức khỏe sau những lần mang thai trước của y học, các phương pháp chẩn đoán đó; tăng hiệu giá kháng thể của m trong thai sớm đã tốt hơn rất nhiều, vì vậy tỷ lệ trường hợp có bất đồng nhóm máu giữa phát hiện bất thường phôi thai cũng tốt m và thai. hơn, đặc biệt tỷ lệ sảy thai sinh hóa trước Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ đây không xác định được thì nay với que lệ ST, TCL ở Biên Hòa cao hơn ở Thanh thử thai nhanh, phụ nữ có thể theo dõi và Khê - Đà Nẵng, có thể do ô nhiễm ở Biên biết được tình trạng sảy thai. Hòa nặng hơn, điều này cũng được một Nghiên cứu của Nguyễn Nam Thắng số tác giả đề cập và liên quan đến 2 vụ (2004) [2 ở các cặp vợ chồng tại 18 xã, tràn bình chứa chất độc hóa học chiến phường tại Thái Bình, tỷ lệ ST là 1,99% tranh khá nặng ở Biên Hòa trước đây. và tỷ lệ TCL 0,53%, nghiên cứu của Liên quan giữa phơi nhiễm chất độc chúng tôi cho tỷ lệ ST, TCL cao hơn, có hóa học chiến tranh cho thấy ở Biên Hòa thể do nghiên cứu tiến hành ở nơi có có mối liên quan giữa tiếp xúc chất độc phơi nhiễm sớm, đồng thời cũng giống với BTTS, còn ở Thanh Khê - Đà Nẵng như nghiên cứu của Trịnh Văn Bảo, không thấy có mối liên quan này. So với 269
  9. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 các tác giả khác cho thấy ở Thanh Khê - nhiễm sắc thể của một số cặp vợ chồng ST, Đà Nẵng việc sống ở khu vực này trên 2 TCL. Luận văn Tốt nghiệp Thạc sỹ. Trường năm có thể làm tăng khả năng bị BTTS, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 2004. nghiên cứu của chúng tôi: qua thời gian 4 An Executive Summary for The Lancet’s lâu, tác động của chất độc hóa học chiến Series. Stillbirths. The Lancet. 2011. tranh cũng đã giảm đi nhiều. 5. Auger N and G Denis. Late pregnancy abortions: an analysis of Quebec stillbirth data. KẾT LUẬN 1981 - 2006. Int J Public Health. 2012, 57 (2), Ở Thanh Khê - Đà Nẵng: tỷ lệ thai sảy pp.443-6. là 3,79%, tỷ lệ bà m có ST 3,92%, tỷ lệ 6. Arnold Christianson, Christopher P Howson, thai lưu 1,59%, tỷ lệ bà m có TCL 1,6%. Bernadette Modell. Global report on birth defects. March of Dimes. 2006, 14- 16, pp.2-3. Ở Biên Hòa: tỷ lệ thai sẩy 6,57%, tỷ lệ 7. International Clearinghouse for Birth bà m có ST 8,09%, tỷ lệ thai lưu 2,38%, Defects Surveillance and Rearch. Annual tỷ lệ bà m có TCL 3,1%. report 2011 with data for 2009, The Tỷ lệ ST, TCL tăng theo số lần mang International Centre on Birth Defects - thai, m > 35 tuổi tỷ lệ ST, TCL tăng. Ở ICBDSR Centre, Via Carlo Mirabello 14, Biên Hòa có mối liên quan giữa phơi Roma Italia, 5. 2011. nhiễm CĐHHCT và BTTS. 8. Ngo A.D et al. Association between agent orange and birth defects: systematic TÀI LIỆU THAM KHẢO review and meta-analysis. Int J Epidemiol. 1 Trương Quang Đạt, Trần Đức Phấn, 2006, 35 (5), pp.1220-1230. Ngô Văn Toàn Tỷ lệ ST, TCL và dị tật bẩm 9. Simon Cousens et al. National, regional, sinh ở huyện Phù Cát - Bình Định. Tạp chí and worldwide estimates of stillbirth rates in Nghiên cứu Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2009 with trends since 1995: a systematic 2013, 1, 81, tr.98-103. analysis. The Lancet. 2011, 377 (9774), 2 Trịnh Văn Bảo và CS Tư vấn di truyền: pp.1319-1330. biện pháp hạn chế sinh con dị tật bẩm sinh. 10. Minoo Rajaee et al. The effect of Tạp chí Độc học. 2006. 2, tr.14-21. maternal age on pregnancy outcome. Asian 3 Nguyễn Nam Thắng Tình hình ST, TCL Journal of Medical Sciences. 2010, 2 (3), ở một số xã của tỉnh Thái Bình và đặc điểm pp.159-162. 270