Tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ trong nhóm phụ nữ mại dâm từ năm 2011 - 2013 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ trong nhóm phụ nữ mại dâm từ năm 2011 - 2013 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Nghiên cứu được thực hiện hàng năm tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) để đánh giá tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nhóm Phụ nữ mại dâm (PNMD) tại cộng đồng và đo lường theo dõi chiều hướng các chỉ số hành vi liên quan đến lây truyền HIV trong nhóm PNMD theo thời gian. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang với cở mẫu 300 phụ nữ bán dâm mỗi năm, được thực hiện từ tháng 08 - 10 hàng năm từ năm 2011-2013 tại 4 Quận: 1, 4, Bình Thạnh, Bình Chánh theo hướng dẫn của thông tư 09/2012/TT-BYT ngày 24/5/2012 của Bộ Y tế. Chỉ số hành vi chính được đưa vào nghiên cứu của PNMD bao gồm hành vi tình dục và tiêm chích ma túy. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận hành vi luôn sử dụng bao cao su (BCS) của PNMD với khách hàng thấp và năm 2013 giảm 20% nếu so sánh với năm 2011-2013 (77,33%, 76,67%, 50,67%).
Tỷ lệ thường xuyên sử dụng BCS với chồng/người yêu (Bạn tình thường xuyên) rất thấp và chỉ còn 6,42% trong nhóm này vào năm 2013. Mặc dù số PNMD khai báo có hành vi tiêm chích chỉ 4% nhưng nghiên cứu phát hiện tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm PNMD có TCMT cao hơn khoảng 10 lần so với nhóm PNMD không có TCMT. Cần thiết xây dựng các hình thức tiếp cận đa dạng, hiệu quả với chi phí thấp và can thiệp sớm trên PNMD, nhất là PNMD có tiêm chích ma túy
File đính kèm:
ty_le_nhiem_hiv_va_hanh_vi_nguy_co_trong_nhom_phu_nu_mai_dam.pdf
Nội dung text: Tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ trong nhóm phụ nữ mại dâm từ năm 2011 - 2013 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ trong nhóm phụ nữ mại dâm từ năm 2011 - 2013 tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam (thông qua giám sát trọng điểm) Nguyễn Thị Huệ1, Tiêu Thị Thu Vân1, Trần Thị Bích Liên1 Nghiên cứu được thực hiện hàng năm tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) để đánh giá tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nhóm Phụ nữ mại dâm (PNMD) tại cộng đồng và đo lường theo dõi chiều hướng các chỉ số hành vi liên quan đến lây truyền HIV trong nhóm PNMD theo thời gian. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang với cở mẫu 300 phụ nữ bán dâm mỗi năm, được thực hiện từ tháng 08 - 10 hàng năm từ năm 2011-2013 tại 4 Quận: 1, 4, Bình Thạnh, Bình Chánh theo hướng dẫn của thông tư 09/2012/TT-BYT ngày 24/5/2012 của Bộ Y tế. Chỉ số hành vi chính được đưa vào nghiên cứu của PNMD bao gồm hành vi tình dục và tiêm chích ma túy. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận hành vi luôn sử dụng bao cao su (BCS) của PNMD với khách hàng thấp và năm 2013 giảm 20% nếu so sánh với năm 2011-2013 (77,33%, 76,67%, 50,67%). Tỷ lệ thường xuyên sử dụng BCS với chồng/người yêu (Bạn tình thường xuyên) rất thấp và chỉ còn 6,42% trong nhóm này vào năm 2013. Mặc dù số PNMD khai báo có hành vi tiêm chích chỉ 4% nhưng nghiên cứu phát hiện tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm PNMD có TCMT cao hơn khoảng 10 lần so với nhóm PNMD không có TCMT. Cần thiết xây dựng các hình thức tiếp cận đa dạng, hiệu quả với chi phí thấp và can thiệp sớm trên PNMD, nhất là PNMD có tiêm chích ma túy. Từ khóa: PNMD/Tỷ lệ nhiễm HIV/ bao cao su/bơm kim tiêm/tiêm chích ma túy/thành phố Hồ Chí Minh. HIV prevalence and risk behaviors among female sex workers from 2011 to 2013 in Ho Chi Minh city, Viet Nam (through HIV sentinel surveillance) Nguyen Thi Hue1, Tieu Thi Thu Van1, Tran Thi Bich Lien1 The study is conducted annually in Ho Chi Minh City to assess the prevalence of HIV/STI among female sex workers (FSWs) in the community and monitor trend measurement of proportion of female sex workers who used condoms over time. The study using the Cross-sectional design with a sample of 300 FSWs, is conducted annually from Aug - Oct (from 2011 to 2013) in 4 Districts: 1, 4, 42 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2015, Số 36
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Binh Thanh, and Binh Chanh under the guidance of Circular No. 09/2012/TT-BYT dated 24/05/2012 of the Ministry of Health. The main behavioral indicators on FWSs include sexual and injecting behaviors. Results show that FSWs have a low consistent condom use rate with clients and decrease by 20% in 2013 if compared with the years from 2011-2013 (77.33%, 76.67%, 50.67%). Consistent condom use rate by FSWs with husbands/lovers (regular partners) was very low and only reached 6.42% in 2013. Although only 4% of FSWs reported that they have drug injecting practice but HIV prevalence for FSWs who injected drugs was 10 times higher than those who did not inject drugs. Development of diversified, cost-effective approaches, and early intervention on FSWs, especially FSWs have drug injecting practice. Keywords: FSW / prevalence of HIV / condoms / needles & syringes /injecting drug / Ho Chi Minh city. Tác giả: 1. Văn phòng thường trực Uỷ Ban phòng chống AIDS thành phố Hồ Chí Minh 1. Đặt vấn đề HIV trong nhóm PNMD ở TPHCM cũng cao hơn tỷ Theo tài liệu ước tính và dự báo nhiễm lệ này trong nhóm PNMD của khu vực phía Nam HIV/AIDS tại Việt Nam năm 2007 - 2012, Bộ Y Tế (2,0%) [10] và nhóm PNMD chung trên toàn quốc đã ước tính tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm trưởng (2,6%) [4]. thành Việt Nam ở độ tuổi từ 15 đến 49 là 0.43% [5]. Giám sát hàng năm tại TPHCM cho thấy xu Trong khi đó tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNMD ở hướng lây nhiễm HIV qua đường tình dục được phát Việt Nam đã tăng mạnh kể từ cuối những năm 90 hiện đang gia tăng và đã vượt qua xu hướng lây và lên tới 9% trong năm 2007 [5]. Các số liệu gần nhiễm qua đường tiêm chích [2]. Do đó việc đánh đây nhất cho thấy số người hoạt động mại dâm đang giá tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nhóm PNMD tại cộng gia tăng với tuổi đời ngày càng trẻ [8]. Một trong đồng, đo lường theo dõi chiều hướng các chỉ số hành những vấn đề cần được cảnh báo là tỷ lệ lây nhiễm vi liên quan đến lây truyền HIV trong nhóm PNMD HIV trong nhóm mại dâm nữ ở Việt Nam đã tăng theo thời gian cần thực hiện hàng năm tại TP HCM. mạnh trong khi các hành vi an toàn như dùng BCS và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ phòng chống 2. Phương pháp nghiên cứu HIV/AIDS như điều trị các nhiễm khuẩn qua đường - Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt tình dục và xét nghiệm HIV còn rất thấp [3], điều ngang mô tả. Thông tin thu thập bằng phỏng vấn đó cảnh báo dịch HIV sẽ lây từ gái mại dâm sang trực tiếp sử dụng bộ câu hỏi có cấu trúc và kết quả nhóm khách làng chơi, hậu quả tiếp theo là tăng sự xét nghiệm máu HIV; lây nhiễm HIV từ nhóm cầu nối trên qua vợ, bạn gái - Kỹ thuật xét nghiệm HIV: Xét nghiệm HIV và con cái của họ. được tiến hành theo chiến lược II theo hướng dẫn Tại TP.HCM ước tính có khoảng 15.000 PNMD của Bộ Y tế, mẫu được coi là dương tính khi có phản [6], tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm này rất cao vào các ứng dương tính với hai loại sinh phẩm với nguyên năm 2001(18,1%), 2002 (23,4% ) do có sự kết hợp lý hoặc chuẩn bị kháng nguyên khác nhau. Thực tế, giữa bán dâm và TCMT trong nhóm PNMD. Hiện sinh phẩm sử dụng lần 1 là Determine HIV ½, sinh nay tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm PNMD ở TPHCM phẩm xét nghiệm bổ sung lần 2 là Genscreen Ultra có giảm xuống dưới 5% nhưng nếu so với cộng đồng HIV ½. Các mẫu máu thu thập ở các điểm lấy mẫu người dân nói chung thì vẫn rất cao [9]. Tỷ lệ nhiễm được bảo quản ở nhiệt độ 2 - 8oC, sau đó được Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2015, Số 36 43
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | chuyển đến khoa xét nghiệm của bệnh viện Da liễu Bước 5: Chọn ngẫu nhiên tụ điểm thực hiện TP. HCM trong vòng 24 giờ để làm xét nghiệm; chọn mẫu bằng cách bốc thăm số tụ điểm được xác - Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng định ở bước 4. Lập danh sách các tụ điểm được lựa 08 - 10 hàng năm từ năm 2011-2013. Nhằm đảm chọn và số lượng PNMD ước tính của từng tụ điểm bảo tính so sánh giữa các năm, nguyên tắc lựa chọn đó đia bàn triển khai giám sát trọng điểm HIV phải Bước 6: Tiến hành mời PNMD tại thực địa đảm bảo duy trì địa bàn lấy mẫu qua các năm, do - Tại tụ điểm đầu tiên được lựa chọn, dựa vào đó từ 2011 - 2013, đều lấy mẫu tại 4 quận/huyện nhóm GDVĐĐ hoặc thông qua cộng tác viên như quận 1, quận 4, quận Bình Thạnh và huyện PNMD để tiếp cận và mời tất cả PNMD đủ tiêu Bình Chánh; chuẩn có mặt tại tụ điểm đến điểm nghiên cứu để - Đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu: 300 mẫu mỗi tham gia vào điều tra. năm, nữ giới có quan hệ tình dục (QHTD) để nhận - Tiếp tục thực hiện lần lượt các tụ điểm còn lại tiền hàng tại cộng đồng ở TP.HCM; trong danh sách lựa chọn cho đến khi đủ cỡ mẫu - Tiêu chí chọn mẫu: Nữ giới, 16 tuổi trở lên, tự phân bổ cho quận huyện đó. khai đã từng bán dâm qua quan hệ tình dục (QHTD) - Trong trường hợp đã thực hiện xong các tụ bằng đường âm đạo hoặc hậu môn ít nhất một lần điểm được lưa chọn nhưng vẫn chưa đủ cỡ mẫu thì trong 1 tháng trước thời điểm thu thập mẫu, làm bốc thăm bổ sung thêm các tụ điểm cần giám sát việc trên đường phố (MDĐP) hoặc các tụ điểm như Các khái niệm về hành vi: quán karaoke, các điểm massage, (MDNH), tiếp cận được tại các tụ điểm ở các địa bàn nghiên cứu, - Sử dụng BCS thường xuyên với khách hàng: đồng ý tham gia điều tra và cung cấp mẫu máu để sử dụng BCS trong tất cả các lần QHTD với khách xét nghiệm HIV hàng trong vòng 1 tháng trước khi được phỏng vấn Phương pháp chọn mẫu: - Sử dụng BCS thường xuyên với bạn tình thường xuyên: sử dụng BCS trong tất cả các lần Bước 1: Xây dựng khung mẫu QHTD với chồng/người yêu trong vòng 1 tháng - Sử dụng mạng lưới GDVĐĐ thực hiện cập trước khi được phỏng vấn nhật bản đồ các tụ điểm nơi có thể tiếp cận được - Dùng chung bơm kim tiêm: bao gồm đưa cho PNMD tại 4 quận/huyện nghiên cứu người khác bơm kim tiêm mà bản thân đã sử dụng - Ước tính số lượng PNMD của từng quận và/hoặc dùng lại bơm kim tiêm mà người khác đã huyện, liệt kê các tụ điểm có PNMD và ước lượng sử dụng số PNMD tại mỗi tụ điểm Xử lý và phân tích số liệu: Thông tin thu thập Bước 2: Phân bổ cỡ mẫu cho 4 địa bàn nghiên được làm sạch trước khi nhập liệu bằng phần mềm cứu Epidata 3.01, xử lý và phân tích số liệu bằng phần - Trên cơ sở 4 quận huyện được lựa chọn và số mềm Epi Info 7.0. Sử dụng kiểm định ÷2 hoặc sử PNMD ước tính của từng quận huyện tiến hành dụng kiểm định Fisher nếu trên 20% giá trị vọng trị phân bổ cỡ mẫu tỷ lệ thuận với số lượng PNMD tại < 5 để kiểm định mối liên quan giữa tỷ lệ sử dụng mỗi quận huyện BCS với nhiễm HIV, tỷ lệ có TCMT với nhiễm Bước 3: Ước tính số PNMD trung bình/tụ điểm HIV. Mức ý nghĩa thống kê được sử dụng là 0,05 tại 4 địa bàn nghiên cứu 3. Kết quả nghiên cứu: - Ước tính số PNMD trung bình một tụ điểm bằng cách lấy tổng số PNMD của toàn quận huyện Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: đó chia cho tổng số tụ điểm PNMD có thể tiếp cận Trung bình mỗi năm có 300 PNMD tham gia trong quận huyện đó giám sát trọng điểm (GSTĐ), kết quả phân tích đặc Bước 4: Xác định số lượng tụ điểm PNMD cần điểm mẫu trong GSTĐ 3 năm từ 2011-2013 cho thiết để chọn mẫu thấy tuổi trung bình của PNMD trong mẫu điều tra năm 2013 là khoảng 31 tuổi nhiều hơn 4 tuổi nếu so - Chia cỡ mẫu cần thu thập tại quận huyện (xác sánh với PNMD năm 2011 và 2012 (tương ứng là định ở bước 2) cho số lượng PNMD trung bình/tụ điểm 27,2 tuổi và 26,8 tuổi). Tương tự tỷ lệ chưa lập gia (xác định ở bước 3) để tính số tụ điểm cần lấy mẫu 44 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2015, Số 36
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | đình năm 2013 thấp hơn hẳn so với năm 2012, năm xuyên sử dụng BCS với chồng/người yêu (Bạn tình 2011 và tỷ lệ ly dị, ly thân cũng cao hơn. Kết quả thường xuyên) rất thấp trong nhóm này và năm nghiên cứu cũng cho thấy năm 2013 PNMD có thời 2013 chỉ còn 6,42%. gian hành nghề trên 3 năm cao nhất chiếm đến Về hành vi TCMT, kết quả GSTĐ cho thấy một 80,42%, tỷ lệ mới hành nghề ≤1 năm thấp hơn hẳn tỷ lệ nhỏ khoảng 4% khai báo đã từng TCMT, nếu so sánh với hai năm trước (2,1%), và số lần bán nhưng trong số PNMD báo cáo có TCMT thì tỷ lệ dâm trung bình trong 1 tháng của PNMD năm 2013 tiêm chích chung lại gia tăng trong năm 2013 là cao hơn hẳn nếu so với năm 2011, 2012. (28,57%) nếu so sánh với 2011, 2012. Bảng 1. Đặc điểm nhóm PNMD tham gia điều tra Bảng 3. Hành vi TCMT trong nhóm PNMD Biểu đồ 1. Nhiễm HIV so sánh với TCMT và không TCMT Về hành vi, dữ liệu GSTĐ cho thấy tỷ lệ PNMD có sử dụng BCS trong lần QHTD lần gần đây nhất Bảng 4 cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV trên với khách hàng khá cao, dao động từ 94,7% (2011) PNMD gia tăng từ 3% năm 2012 lên 4,67% năm đến 81,67% (2013), tuy nhiên tỷ lệ sử dụng BCS 2013 và tỷ lệ hiện nhiễm HIV này bằng với tỷ lệ thường xuyên khi QHTD với khách hàng trong nhiễm HIV trên PNMD năm 2011. Từ bảng 4 ghi tháng qua có chiều hướng giảm mạnh trong năm nhận tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nhóm tuổi từ 30 khá 2013 lần lượt 77,33% (năm 2011), 76,67% (năm 2012) và 50,67% (năm 2013). Đặc biệt, tỷ lệ thường Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm HIV và các yếu tố liên quan trong nhóm PNMD Bảng 2. Tỷ lệ sử dụng BCS trong nhóm PNMD Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2015, Số 36 45
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | cao trong năm 2011, tuy nhiên GSTĐ năm 2012, đến hành vi tình dục mà chưa quan tâm nhiều đến 2013 lại cho thấy nhóm tuổi từ 25 tuổi trở lên chiếm hành vi TCMT. Trong nghiên cứu cho thấy chỉ có tỷ lệ cao nhất. Ghi nhận tỷ lệ nhiễm HIV của PNMD 4% có hành vi TCMT, có lẽ số liệu này thấp hơn so gia tăng theo thời gian, trong đó PNMD bán dâm từ với thực tế nhưng tỷ lệ nhiễm HIV trong quần thể 3 năm trở lên có tỷ lệ nhiễm HIV cao hơn hẳn. Kết này có sự liên quan chặt chẽ tới hành vi TCMT cảnh quả phân tích bảng 4 cũng ghi nhận tỷ lệ hiện nhiễm báo nguy cơ nhiễm HIV gia tăng trong nhóm PNMD HIV trong nhóm PNMD có TCMT cao hơn một cách có hai hành vi nguy cơ kết hợp tại TP.HCM. Do Tại có ý nghĩa thống kê so với nhóm PNMD không có thành phố lây truyền HIV qua đường tình dục đã TCMT (p < 0.001) tăng cao hơn đường máu 48% so với 39% (2013) và tỷ lệ % phụ nữ nhiễm HIV tăng 2,5 lần trong 10 năm 4. Bàn luận qua so với tổng số người nhiễm (15,7% năm 2004, Kết quả GSTĐ 3 năm (2011- 2012 -2013) cho 2013 chiếm 32,5%). Trong khi đó nghiên cứu này thấy năm 2013 PNMD có tuổi trung bình cao nhất, không thu thập thông tin về hành vi dùng ma túy tỷ lệ ly dị, ly thân góa bụa cao hơn, thời gian bán tổng hợp của PNMD, mà đây là hành vi dễ dẫn đến dâm dài hơn, tần suất bán dâm cao hơn so với năm các hoạt động tình dục không an toàn, làm gia tăng 2011-2012, khả năng đây là nhóm có nguy cơ cao tình trạng nhiễm HIV. làm lây nhiễm HIV do không có nhiều lựa chọn Tóm lại, chúng tôi thấy, về đặc tính mẫu nghiên khách hàng và tình trạng kinh tế ảnh hưởng đến cứu: PNMD năm 2013 có tuổi đời cao hơn, thời gian thương lượng an toàn tình dục. hành nghề dài hơn, tình trạng ly dị ly thân/ góa Kết quả cũng cho thấy PNMD năm 2013 có tỷ chồng cao hơn và tần suất bán dâm trong 1 tháng lệ thường xuyên dùng BCS với khách hàng và bạn gần gấp đôi so với năm 2011, 2012. Tỷ lệ thường tình trong 1 tháng trước cuộc điều tra rất thấp và xuyên sử dụng BCS trong tất cả các loại bạn tình giảm đáng kể nếu so sánh với hai năm trước. Ngoài thấp và giảm đáng kể trong năm 2013. Số PNMD ảnh hưởng của đặc điểm, khả năng thứ hai do giai báo cáo có tiêm chích ma túy thấp nhưng nguy cơ đoạn này chủ trương chính sách của nhà nước ta chích chung tăng năm 2013. thay đổi với việc ra đời của Luật xử phạt vi phạm Tỷ lệ nhiễm HIV của PNMD gia tăng theo thời hành chính [7] PNMD chỉ bị phạt tiền và không áp gian, trong đó PNMD có hành vi bán dâm từ 3 năm dụng biện pháp đưa vào cơ sở chửa bệnh, nên năm trở lên có tỷ lệ nhiễm HIV cao hơn và PNMD có 2013 số PNMD từ các trung tâm chửa bệnh trở về tiêm chích ma túy tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao hơn so nhiều và tham gia vào hoạt động bán dâm trong khi với PNMD không tiêm chích ma túy. chưa tiếp cận với các thông tin về dự phòng lây Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đề xuất một số nhiễm HIV. kiến nghị sau: Ngoài ra hành vi thường xuyên sử dụng BCS 1. Khi nguồn lực từ các tổ chức quốc tế hỗ trợ của PNMD với khách hàng và bạn tình trong 1 chương trình HIV giảm, TPHCM cần tìm những mô tháng trước cuộc điều tra sụt giảm đáng kể và gia hình chi phí hiệu quả giúp tăng tiếp cận với PNMD tăng hành vi tiêm chích chung kim ống trong năm sớm nhất là PNMD có hành vi tiêm chích ma túy. 2013 có thể do nguồn lực can thiệp dự phòng trên 2. Cần thiết lập sự sẵn có của BCS/BKT bằng nhóm nguy cơ cao từ các tổ chức quốc tế sụt giảm việc đẩy mạnh chương trình 100% BCS đẩy mạnh sử vài năm qua khiến giảm số lượng GDVĐĐ, giảm dụng BKT có khoảng chết thấp ở PNMD có tiêm việc phân phát các vật dụng giảm tác hại nên tác chích ma túy đồng thời vận động sự tham gia của kênh động đến hành vi nguy cơ và độ bao phủ trong can thương mại (các công ty, các nhà thuốc tây) trong hoạt thiệp và cung cấp miễn phí BCS, BKT cho PNMD, động cung cấp BCS/BKT cho nhóm PNMD. cũng có thể do tính sẳn có của các phương tiện vật 3. Với thực trạng nguồn lực chương trình giảm, dụng giảm tác hại chưa cao đồng thời nhận thức về vẫn phải đảm bảo sự sẳn có của BCS/BKT trên cơ nguy cơ bản thân của PNMD thấp. sở đa dạng hóa các phương thức phân phối bằng việc Kết quả giám sát cũng cho thấy những PNMD phân chia thị trường phù hợp, nguồn cung cấp miễn vừa bán dâm vừa TCMT có tỷ lệ nhiễm HIV cao phí, phương thức đồng chi trả, tự chi trả của PNMD hơn hẳn nếu so sánh với hành vi bán dâm cho thấy qua kênh tiếp thị xã hội hay kênh thương mại. các can thiệp trên PNMD chỉ mới tác động nhiều 46 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2015, Số 36
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 4. Cần có thêm các nghiên cứu để tìm hiểu về cứu về hành vi sử dụng ma túy tổng hợp trên nhóm Luật xử phạt vi phạm hành chính ra đời năm 2013 PNMD vì đây là yếu tố gây ra tác động ảnh hưởng đã tác động đến thái độ và các hành vi nguy cơ làm đến hành vi làm lây nhiễm HIV. lây nhiễm HIV của PNMD. Ngoài ra cần nghiên Tài liệu tham khảo [7]. Luật xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành 1/07/2013) Tài liệu tham khảo tiếng Việt [8]. Mại dâm và di biến động nhìn từ góc độ giới 2/2012, [1]. Báo cáo thường niên từ năm 2011- 2013. Ủy Ban Phòng Cục Phòng chống tệ nạn xã hội thuộc Bộ Lao động-Thương chống AIDS thành phố Hồ Chí Minh/VPTT binh và Xã hội, với sự hỗ trợ kỹ thuật từ Tổ chức Di cư quốc [2]. Báo cáo kết quả giám sát trọng điểm hàng năm tại thành tế (IOM) tại Việt Nam. phố HCM từ 2001 - 2010 và kết quả giám sát trọng điểm có [9]. Tạp chí y học dự phòng Việt Nam phụ bản số 2/2014 kết hợp hành vi từ 2011- 2013 [10]. Thông tư 09/2012/TT-BYT ngày 24/5/2012 của Bộ Y [3]. Bộ Y tế. Kết quả Chương trình giám sát kết hợp hành vi tế về "hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám và các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam 2005- sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục", 2006. 2009, Nhà xuất bản Y học [11]. Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, ban điều hành [4]. Bộ Y tế. Báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS đến phòng, chống HIV/AIDS khu vực phía Nam. Hội nghị tổng 30/9/2014 kết hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2014 và định [5]. Bộ Y tế Việt Nam, ước tính và dự báo tình hình dịch hướng kế hoạch năm 2015 khu vực phía Nam. Ngày 2007 -2012. Tháng 04/2009 29/1/2015 [6]. Kế hoạch số 3247 hoạt động phòng chống HIV/AIDS Tài liệu tham khảo tiếng Anh thành phố HCM giai đoạn 2011-2015 UBND TP HCM ngày [12]. AIDS education and prevetion, 20 (5) 435-453, 04/07/2011. 2008@2008 the Guilford press Chương trình AIDS toàn cầu Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2015, Số 36 47