Tỷ lệ mắc đột quỵ tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013 - 2014 và một số yếu tố liên quan
Đột quỵ não đang ngày càng gia tăng, đặc biệt tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não ở người trưởng thành tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu tiến hành trên 6167 đối tượng từ 18 tuổi trở lên.
Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện mắc đột quỵ chung là 1,62%. Tỷ lệ này có sự khác nhau giữa 8 tỉnh. Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não bao gồm: Nhóm tuổi 45 - 59 (OR = 2,5); nhóm tuổi 60 - 70 tuổi (OR = 2,2) và trên 70 tuổi (OR = 3,3); tăng huyết áp (OR = 4,92); thừa cân/béo phì (OR = 1,62); tiêu thụ thường xuyên các phủ tạng động vật (OR = 1,82) và thói quen ăn mặn (OR = 1,86). Ngược lại, tiêu thụ thường xuyên rau củ quả và các loại quả chín có nguy cơ mắc đột quỵ não thấp hơn (OR = 0,46 và OR = 0,56 tương ứng). Như vậy, tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh nghiên cứu cao hơn các Báo cáo trước đây tại Việt Nam. Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não bao gồm: Tuổi cao, tăng huyết áp, thừa cân/béo phì và chế độ ăn uống không lành mạnh
File đính kèm:
ty_le_mac_dot_quy_tai_8_tinh_thuoc_8_vung_sinh_thai_viet_nam.pdf
Nội dung text: Tỷ lệ mắc đột quỵ tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013 - 2014 và một số yếu tố liên quan
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TỶ LỆ MẮC ĐỘT QUỴ TẠI 8 TỈNH THUỘC 8 VÙNG SINH THÁI VIỆT NAM NĂM 2013 - 2014 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Lê Thị Hương1, Dương Thị Phượng1, Lê Thị Tài1, Nguyễn Thùy Linh1, Phạm Thị Duyên2 1Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng – Trường Đại học Y Hà Nội 2Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Hà Nội Đột quỵ não đang ngày càng gia tăng, đặc biệt tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não ở người trưởng thành tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu tiến hành trên 6167 đối tượng từ 18 tuổi trở lên. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện mắc đột quỵ chung là 1,62%. Tỷ lệ này có sự khác nhau giữa 8 tỉnh. Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não bao gồm: nhóm tuổi 45 - 59 (OR = 2,5); nhóm tuổi 60 - 70 tuổi (OR = 2,2) và trên 70 tuổi (OR = 3,3); tăng huyết áp (OR = 4,92); thừa cân/béo phì (OR = 1,62); tiêu thụ thường xuyên các phủ tạng động vật (OR = 1,82) và thói quen ăn mặn (OR = 1,86). Ngược lại, tiêu thụ thường xuyên rau củ quả và các loại quả chín có nguy cơ mắc đột quỵ não thấp hơn (OR = 0,46 và OR = 0,56 tương ứng). Như vậy, tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh nghiên cứu cao hơn các báo cáo trước đây tại Việt Nam. Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não bao gồm: tuổi cao, tăng huyết áp, thừa cân/béo phì và chế độ ăn uống không lành mạnh. Từ khóa: đột quỵ não, tỷ lệ hiện mắc, yếu tố nguy cơ, Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ và là trụ cột chính trong gia đình [5]. Nhiều Đột quỵ não đang là căn bệnh xếp thứ ba nghiên cứu trên Thế giới đã cho thấy đột quỵ trong các nguyên nhân gây tử vong trên Thế não là một căn bệnh gắn liền với nhiều yếu tố giới, sau tim mạch và ung thư [1]. Theo Tổ nguy cơ như các yếu tố hành vi, lối sống, chế chức Y tế Thế giới, mỗi năm có 15 triệu người độ dinh dưỡng [6; 7; 8]. Hiểu được tình hình mắc đột quỵ não trên toàn cầu, trong đó có 5 dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ của đột quỵ triệu ca tử vong và 5 triệu người khác phải não sẽ giúp các nhà y tế công cộng xây dựng chịu đựng những khuyết tật vĩnh viễn do đột các chương trình can thiệp để giảm tỷ lệ mắc quỵ não gây ra, đặt gánh nặng lên gia đình và và tử vong do đột quỵ não gây ra. Ở Việt xã hội, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, Nam, số liệu thu thập thống nhất về đột quỵ trong đó có Việt Nam [2; 3; 4]. Bên cạnh đó, não ở người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên ở đột quỵ não đang có xu hướng gia tăng ở các vùng nông thôn và cả thành thị, ở các khu những người trẻ tuổi, gây ảnh hưởng nhiều vực khác nhau trong cả nước còn hạn chế. đến những người đang trong độ tuổi lao động Các số liệu về đột quỵ não chủ yếu dựa trên báo cáo từ bệnh viện, chưa có nghiên cứu cụ Địa chỉ liên hệ: Lê Thị Hương, Viện Đào tạo Y học Dự thể để xác định tỷ lệ này trong cộng đồng và phòng và Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội đại diện cho cấp độ Quốc gia. Vì vậy, chúng Email: lethihuong@hmu.edu.vn Ngày nhận: 25/8/2016 tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định tỷ Ngày được chấp thuận: 28/12/2016 lệ hiện mắc đột quỵ não ở người trưởng thành TCNCYH 104 (6) - 2016 1
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm mỗi tỉnh tham gia vào nghiên cứu là 762 2013 – 2014 và mô tả một số yếu tố liên quan người. Thực tế, sau khi thu thập và làm sạch đến đột quỵ não. số liệu, cỡ mẫu tổng cho 8 tỉnh là 6167 đối tượng từ 18 tuổi trở lên. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu phân 1. Đối tượng tầng nhiều giai đoạn. Nghiên cứu được thực hiện trên đối - Giai đoạn 1: chọn ngẫu nhiên 8 tỉnh/thành tượng từ 18 tuổi trở lên có khả năng cung phố đại diện cho 8 vùng sinh thái Việt Nam. cấp thông tin, có mặt tại thời điểm nghiên - Giai đoạn 2: chọn ngẫu nhiên 01 quận/ cứu và đang sinh sống tại 16 xã thuộc 8 tỉnh/ huyện dựa vào danh sách của tỉnh. thành phố đại diện cho 8 vùng sinh thái Việt - Giai đoạn 3: chọn ngẫu nhiên đơn 02 xã/ Nam, bao gồm: Thái Nguyên, Yên Bái, Hà phường từ danh sách của quận/huyện. Nam, Quảng Bình, Bình Thuận, Gia Lai, Bình - Giai đoạn 4: chọn hộ gia đình phỏng vấn. Dương và Cần Thơ. Hộ gia đình đầu tiên được chọn theo phương 2. Phương pháp pháp ngẫu nhiên đơn dựa trên danh sách do Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. địa phương cung cấp. Các hộ gia đình tiếp theo được chọn theo phương pháp cổng liền Cỡ mẫu và chọn mẫu cổng cho đến khi đủ số mẫu theo tính toán. Cỡ mẫu: - Giai đoạn 5: Chọn đối tượng phỏng vấn. Cỡ mẫu cho mỗi tỉnh được tính theo công Đối tượng được chọn là tất cả đối tượng thức ước lượng một tỷ lệ trong quần thể: trong hộ gia đình từ 18 tuổi trở lên, có mặt ở nhà tại thời điểm điều tra đều được phỏng p (1 - p) 2 vấn để thu thập thông tin cho đến khi đủ cỡ n = Z 1-α/2 de mẫu theo tính toán. d2 Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin n: cỡ mẫu tối thiểu phải đạt được ở mỗi tỉnh. Đo huyết áp bằng máy đo huyết áp điện tử OMRON: đối tượng nghiên cứu ngồi yên tĩnh Z1 – α/2 = 1,96 là mức độ tin cậy của nghiên ít nhất 5 - 10 phút trước khi đo huyết áp; đo ở cứu cần đạt, dự kiến = 95%. tư thế ngồi (nếp khuỷu ngang mức tim); đo cả p = 0,01 là tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não ở hai tay cách nhau 1 - 2 phút. Đo chiều cao nhóm người trưởng thành lấy trung bình của bằng thước đo chiều cao Microtoise, cân nặng các nghiên cứu trước. bằng cân sức khỏe hãng Nhơn Hòa. d: là sai số tuyệt đối của nghiên cứu, sử Phỏng vấn trực tiếp đối tượng dựa vào bộ dụng trong nghiên cứu này là 0,01. câu hỏi nghiên cứu gồm ba phần: phần thông de: là hệ số thiết kế, trong nghiên cứu này tin chung về đối tượng nghiên cứu và các chỉ chúng tôi chọn hệ số thiết kế = 2. số nhân trắc; phần thực trạng mắc bệnh đột Thay vào công thức, cỡ mẫu cần lấy cho quỵ não và phần các yếu tố liên quan. 2 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tiêu chuẩn đánh giá 3. Đạo đức nghiên cứu Đánh giá đột quỵ não dựa trên khai báo Các đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn của đối tượng nghiên cứu, là các trường toàn tự nguyện, thông tin cá nhân về các đối hợp đã được cơ sở y tế chẩn đoán tính đến tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn được thời điểm nghiên cứu (có kiểm chứng thông giữ bí mật, không gây ảnh hưởng đến cá qua hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh nếu nhân, gia đình hay cộng đồng của họ. đối tượng có lưu giữ). Tăng huyết áp được III. KẾT QUẢ định nghĩa là khi có huyết áp tâm thu ≥ 140 Nghiên cứu tiến hành trên 6167 đối tượng mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 cho kết quả tuổi trung bình là 44,6 ± 14,8 mmHg; hoặc khi đối tượng nghiên cứu đang tuổi. Nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới điều trị thuốc chống tăng huyết áp. Đánh giá (56,6%). Phần lớn đối tượng nghiên cứu là thừa cân, béo phì dựa trên chỉ số BMI, phân dân tộc Kinh (87,2%). Về nghề nghiệp, hơn loại theo khuyến cáo áp dụng cho người một nửa đối tượng nghiên cứu làm ruộng châu Á của Văn phòng khu vực Châu Á – (57,8%) và có 16,6% đối tượng là hưu trí Thái Bình Dương thuộc Tổ chức Y tế Thế hoặc đã mất sức. giới, khi đối tượng nghiên cứu có chỉ số BMI 1. Tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh ≥ 23 kg/m2 [9]. thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013 - 2014 Biểu đồ 1. Tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não theo tỉnh/thành phố Việt Nam năm 2013 - 2014 Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não chung ở 8 tỉnh/thành phố đại diện cho 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013 - 2014 là 1,62%. Trong đó, tỷ lệ mắc cao nhất ở Cần Thơ (4,81%) và TCNCYH 104 (6) - 2016 3
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Mối liên quan giữa đột quỵ não và một số yếu tố Bảng 1. Mối liên quan giữa đột quỵ não và tuổi, giới tính Có đột quỵ Không đột quỵ Các yếu tố Tổng n (%) OR (95%CI) não n (%) não n (%) Giới Nữ 47 (1,35) 3442 (98,65) 3489 (100) 1 tính Nam 53 (1,98) 2625 (98,02) 2678 (100) 1,48 (0,995 - 2,20) 18 - 44 tuổi 32 (1,0) 3314 (99,0) 3346 (100) 1 Nhóm 45 - 59 tuổi 44 (2,4) 1804 (97,6) 1848 (100) 2,5*** (1,6 - 4,0) tuổi 60 - 70 tuổi 13 (2,1) 603 (97,9) 616 (100) 2,2* (1,2 - 4,3) > 70 tuổi 11 (3,1) 346 (96,9) 357 (100) 3,3 **(1,6 - 6,6) (*: p < 0,05; **: p < 0,01; *** p < 0,001). Kết quả cho thấy, nhóm từ 45 - 59 tuổi có nguy cơ bị đột quỵ não cao gấp 2,5 lần so với nhóm từ 18 - 44 tuổi (95%CI: 1,6 – 4,0); nhóm từ 60 - 70 tuổi có nguy cơ bị đột quỵ não cao gấp 2,2 lần so với nhóm 18 - 44 tuổi (95%CI: 1,2 - 4,3); tương tự, nhóm trên 70 tuổi có nguy cơ bị đột quỵ não cao gấp 3,3 lần so với nhóm 18 - 44 tuổi, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. Bảng 2. Mối liên quan giữa đột quỵ não và một số yếu tố sức khỏe Yếu tố sức khỏe Có đột quỵ Không đột quỵ Tổng OR Tăng Có 59 (4,12) 1374 (95,88) 1433 (100) 4,92***(3,28 - 7,37) huyết áp Không 41 (0,87) 4693 (99,13) 4734 (100) 1 Thừa cân, Có 32 (2,29) 1366 (97,71) 1398 (100) 1,62* (1,06 - 2,48) béo phì Không 68 (1,43) 4701 (98,57) 4769 (100) 1 (*: p < 0,05; **: p < 0,01; *** p < 0,001). Đối tượng bị tăng huyết áp có nguy cơ bị đột quỵ não cao gấp 4,92 lần so với nhóm không tăng huyết áp (95% CI: 3,28 – 7,37). Đối tượng bị thừa cân/béo phì (phân loại theo khuyến cáo cho người Châu Á: BMI ≥ 23 kg/m2) có nguy cơ bị đột quỵ não cao gấp 1,62 lần nhóm không thừa cân/béo phì và có ý nghĩa thống kê với 95%CI: 1,06 - 2,48. 4 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 3. Mối liên quan giữa đột quỵ não và thói quen tiêu thụ thực phẩm Có thói quen tiêu thụ thường xuyên OR 95%CI p Thịt và các chế phẩm từ thịt (1) 0,86 0,57 - 1,30 0,47 Cá và các chế phẩm từ cá (1) 1,35 0,89 - 2,03 0,15 Trứng và các chế phẩm từ trứng (1) 1,01 0,65 - 1,56 0,98 Sữa và các chế phẩm từ sữa (1) 1,57 0,98 - 2,54 0,06 Các loại đậu đỗ, lạc, vừng (1) 1,15 0,73 - 1,80 0,54 Rau, củ, quả (1) 0,46 0,28 - 0,74 0,001 Các loại quả chín (1) 0,56 0,38 - 0,83 0,004 Bánh kẹo, đường ngọt (2) 1,02 0,68 - 1,55 0,91 Dầu, mỡ, bơ (2) 1,58 0,84 - 2,97 0,15 Các phủ tạng động vật (2) 1,82 1,16 - 2,86 0,008 Các thực phẩm xào, rán (2) 0,95 0,63 - 1,42 0,79 Ăn đồ nướng, quay (2) 1,23 0,74 - 2,07 0,42 Đồ hộp (2) 1,22 0,49 - 3,04 0,66 Nước giải khát (2) 1,38 0,91 - 2,09 0,12 Có thói quen ăn mặn 1,86 1,15 - 3,01 0,01 (1): tiêu thụ từ 4 - 6 lần/tuần trở lên được coi là có tiêu thụ thường xuyên. (2): tiêu thụ từ 1 - 3 lần/tuần trở lên được coi là có tiêu thụ thường xuyên. Kết quả bảng 3 cho thấy, nhóm tiêu thụ rau củ quả và các loại quả chín thường xuyên có nguy cơ bị đột quỵ não thấp hơn so với nhóm không tiêu thụ thường xuyên (OR = 0,46 và OR = 0,56, tương ứng). Ngược lại, nhóm tiêu thụ thường xuyên các phủ tạng động vật và có thói quen ăn mặn có nguy cơ bị đột quỵ não cao hơn, tương ứng với OR = 1,82 và OR = 1,86, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ hiện mắc đột hiện mắc trung bình là 115,9/100.000 dân quỵ não chung là 1,62% và có sự gia tăng rất [10]. Một nghiên cứu khác tại Nghệ An (2011) mạnh tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh đại cho kết quả là 355,9/100.000 dân [4]. So với diện cho 8 vùng sinh thái Việt Nam so với các một số nước trong khu vực Châu Á, kết quả nghiên cứu tiến hành tại thời điểm trước đó. nghiên cứu của chúng tôi có cao hơn một số Cụ thể, nghiên cứu dịch tễ học đột quỵ não tại nước như Trung Quốc (tại Bắc Kinh) là miền Bắc từ năm 1989 – 1994 cho thấy tỷ lệ 1188/100.000 dân; tại Ấn Độ tỷ lệ này dao TCNCYH 104 (6) - 2016 5
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC động từ 250 - 350/100.000 dân [3]. Bên cạnh cơ của đột quỵ não. Kết quả này phù hợp với đó, kết quả này cũng khá tương tự với báo các nghiên cứu trước đó, đây là yếu tố nguy cáo tại Thái Lan (2011) với tỷ lệ hiện mắc đột cơ phổ biến nhất và được tìm thấy trong quỵ não chung là 1,88% và có sự khác nhau 62,5% các ca đột quỵ não [11]. Điều này được giữa 5 khu vực địa lý của Thái Lan; cụ thể lý giải do tăng huyết áp lâu dài gây tổn tại Bangkok là 3,34%, khu vực miền Trung thương thành mạch, hình thành các mảng xơ là 2,41%, miền Nam là 2,29%, miền Bắc là vữa, tạo huyết khối tắc mạch, tạo các phình 1,46% và Đông Bắc là 1,09% [7]. Như vậy, mạch nhỏ trong não; từ đó dễ gây trạng thái tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não tại Việt Nam có nhồi máu, chảy máu não [8]. sự gia tăng đáng kể so với các năm trước Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy thừa và đang ở mức khá cao. Kết quả này có thể cân, béo phì là yếu tố nguy cơ của đột quỵ được lý giải do xu hướng gia tăng các bệnh não. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của không lây như tăng huyết áp, đái tháo các nhà khoa học: theo Shaper AG và cộng đường, các bệnh tim mạch, béo phì dẫn đến sự thì việc tăng trọng lượng cơ thể lên quá sự tăng các yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ mức 30% sẽ làm tăng nguy cơ bị đột quỵ não não. Ngoài ra, biến đổi khí hậu cũng là một [8]. Nhiều nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng trong các yếu tố góp phần làm gia tăng tình việc giảm cân, giảm mỡ máu cũng có tác trạng đột quỵ não hiện nay ở Việt Nam. Tác dụng làm giảm nguy cơ bị đột quỵ não ở động của thời tiết liên quan đến một số tham người béo phì [12]. số sinh học; trong đó không chỉ yếu tố biến động mùa mà còn có những tác động thay Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm ra đổi thời tiết như sự xuất hiện gia tăng cả về mối liên quan giữa đột quỵ não và tần suất cường độ và tần suất của các đợt sóng tiêu thụ thực phẩm. Các nghiên cứu dịch tễ nhiệt. Theo Đào Ngọc Phong và Phạm Ngọc học cho thấy tiêu thụ các loại rau xanh; các Rao, đột quỵ não xảy ra nhiều vào mùa lạnh loại hoa quả và ngũ cốc nguyên hạt có thể và những tháng chuyển mùa hoặc những bảo vệ chống lại đột quỵ não, do các loại ngày thay đổi khí hậu đột ngột [8]. thực phẩm này cung cấp nhiều vi chất dinh Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi càng dưỡng khác nhau và các chất có hoạt tính cao thì nguy cơ bị đột quỵ não càng cao và sinh học giúp làm giảm nguy cơ bị đột quỵ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê bắt đầu từ não. Bên cạnh đó, các phủ tạng động vật có nhóm tuổi 45 - 59. Kết quả này phù hợp với hàm lượng chất béo cao và đặc biệt là lượng các nghiên cứu trước đó [7]. Điều này có cholesterol, một trong những yếu tố nguy cơ thể được lý giải do tuổi càng tăng các cơ của bệnh lý xơ vữa mạch máu; đồng thời ăn quan, chức năng của cơ thể dần bị thoái mặn cũng là yếu tố nguy cơ của tăng huyết hóa; đặc biệt là tình trạng xơ vữa động áp và gây xơ vữa động mạch, dẫn tới nguy mạch kèm theo các bệnh lý tăng huyết áp, cơ bị đột quỵ não [6]. Như vậy, việc thực đái tháo đường dẫn tới nguy cơ bị đột quỵ hiện chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học là não cũng tăng cao. yếu tố quan trọng góp phần giảm nguy cơ Thêm vào đó, tăng huyết áp là yếu tố nguy mắc đột quỵ não. 6 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC V. KẾT LUẬN 4. Dương Đình Chỉnh, Nguyễn Văn Chương, Đoàn Huy Hậu và cộng sự (2011). Tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não hiện nay đang Một số đặc điểm dịch tễ học tai biến mạch ở mức khá cao, tỷ lệ này có sự khác nhau máu não tại Nghệ An (2000 - 2007). Y học giữa các tỉnh, cao nhất tại Cần Thơ và thấp thực hành, 760(4), 113 - 116. nhất tại Gia Lai. Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não bao gồm: tuổi cao, tăng huyết áp, 5. Bejot Y, Daubail B, Jacquin A, et al (2014). Trends in the incidence of ischaemic thừa cân/béo phì, tiêu thụ thường xuyên các stroke in young adults between 1985 and phủ tạng động vật và thói quen ăn mặn. 2011: the Dijon Stroke Registry. J Neurol Ngược lại, tiêu thụ thường xuyên rau củ quả Neurosurg Psychiatry, 85(5), 509 - 513. và các loại quả chín có nguy cơ mắc đột quỵ não thấp hơn. 6. Foroughi M, Akhavanzanjani M, Maghsoudi Z, et al (2013). Stroke and Nutri- Lời cảm ơn tion: A Review of Studies. Int J Prev Med, 4 (2), 165 - 179. Đề tài được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí của đề tài nhánh cấp nhà nước: “Nghiên 7. Hanchaiphiboolkul S, Poungvarin N, Nidhinandana S et al (2011). Thailand: Thai cứu thực trạng, xây dựng mô hình dự báo, Epidemiologic Stroke (TES) Study. J Med kiểm soát một số nhóm bệnh có liên quan đến Assoc Thai, 94(4), 427 - 436. biến đổi khí hậu ở Việt Nam” thuộc đề tài nhiệm vụ “Thực trạng và xu hướng một số 8. Hoàng Khánh (2007). Các yếu tố nguy bệnh không lây liên quan đến biến đổi khí hậu cơ gây tai biến mạch máu não, Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí. Nhà xuất bản Y học, 203 ở Việt Nam”, mã số đề tài: ĐTĐL.2012-G/32. - 208. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. WHO Expert Consultation (2004). 1. Feigin V. L, Lawes C. M, Bennett D. A, Appropriate body-mass index for Asian et al (2009). Worldwide stroke incidence and populations and its implications for policy and early case fatality reported in 56 population- intervention strategies. Lancet, 363(9403), based studies: a systematic review. Lancet 157 - 163. Neurol, 8(4), 355 - 369. 10. Nguyễn Văn Đăng (2006). Tai biến 2. Feigin V.L, Forouzanfar M.H, Krishna- mạch máu não. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, murthi R et al (2014). Global and regional 20 - 21. burden of stroke during 1990-2010: findings 11. Suwanwela N. C (2014). Stroke epide- from the Global Burden of Disease Study miology in Thailand. J Stroke, 16(1), 1 - 7. 2010. Lancet, 383(9913), 245 - 254. 12. Hu G (2007). BMI, waist circumference 3. Banerjee T.K and Das S.K (2006). Epi- and waist-hip ratio on the risk of total and type demiology of stroke in India. Neurology Asia, -specific stroke. Arch Intern Med, 167(13), 11, 1 - 4. 1420 - 1427. TCNCYH 104 (6) - 2016 7
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary PREVALENCE OF STROKE IN 8 PROVINCES REPRESENTING 8 ECOREGIONS OF VIETNAM 2013 - 2014 AND RELATED FACTORS Stroke is increased in Viet Nam and other developing countries. The purpose of this study was to investigate the prevalence between stroke and stroke risk factors in 8 provinces representing 8 ecoregions of Vietnam. This study has been conducted on 6167 participants aged over 18 years old. The results showed that the prevalence of stroke was 1.62% and it varied among the 8 ecoregions. Factors associated with higher prevalence of stroke included 1) aging with increasing prevalency with older age groups had higher prevalency of stroke , e.g. 45 - 59 age group (OR: 2.5); age group 60 - 70 (OR:2.2) and over 70 years (OR: 3.3); 2) hypertension (OR: 4.92); 3) overweight/obesity (OR = 1.62); 4) regular meat diet consumption (OR = 1.82) and 5) high salt diet (OR = 1.86). On the contrary, diets consisting of vegetables and fruits lowered the odds of having stroke (OR: 0.46 and 0.56, respectively). In conclusion, the prevalence of stroke in the 8 provinces was higher than previous studies in Vietnam. Risk factors for stroke included aging, hypertension, obesity, and unhealthy eating habits. Key words: stroke, prevalence, risk factors, Vietnam 8 TCNCYH 104 (6) - 2016