Tỷ lệ biểu hiện lâm sàng và sinh học trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống chẩn đoán theo tiêu chuẩn slicc 2012
Xác định tỷ lệ các biểu hiện lâm sàng và sinh học trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Những trung tâm cộng tác quốc tế về bệnh lupus hệ thống SLICC 2012. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 55 bệnh nhân được chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn của SLICC 2012, điều trị và theo dõi tại khoa Nội Thận - Cơ xương khớp Bệnh viện Trung ương Huế vào thời gian từ tháng 3/2014 đến tháng 4/2015. Kết quả: Tỷ lệ biểu hiện lâm sàng: Tổn thương da cấp 58,2%; tổn thương da bán cấp 10,9%; tổn thương da mạn 10,9%; loét mũi, miệng 18,2%; rụng tóc không sẹo 60%; viêm bao hoạt dịch khớp 54,5%; viêm màng thanh dịch 32,7%; tổn thương thần kinh 14,6%. Tỷ lệ biểu hiện sinh học: Thiếu máu huyết tán 5,5%; giảm bạch cầu <4.000/mm3 25,5%; giảm bạch cầu lympho <1.000/mm3 49,1%; giảm tiểu cầu <100.000/mm3 16,4%; protein niệu >500mg/24h 69,1%; kháng thể kháng nhân dương tính 96,4%; kháng thể anti-dsDNA dương tính 89,1%.
Kết luận: Trong nhóm nghiên cứu này, các biểu hiện lâm sàng theo tiêu chuẩn chẩn đoán của SLICC 2012 chiếm tỷ lệ cao nhất là rụng tóc không sẹo, tiếp đến là tổn thương da cấp và viêm bao hoạt dịch khớp. Các biểu hiện lâm sàng khác chiếm tỷ lệ thấp hơn như loét mũi miệng, tổn thương thần kinh, tổn thương da mạn. Về biểu hiện sinh học, sự có mặt của kháng thể kháng nhân, kháng thể anti-dsDNA và tổn thương thận với protein niệu >500mg/24 giờ là những triệu chứng nổi bật nhất
File đính kèm:
ty_le_bieu_hien_lam_sang_va_sinh_hoc_tren_benh_nhan_lupus_ba.pdf
Nội dung text: Tỷ lệ biểu hiện lâm sàng và sinh học trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống chẩn đoán theo tiêu chuẩn slicc 2012
- TỶ LỆ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG VÀ SINH HỌC TRÊN BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG CHẨN ĐOÁN THEO TIÊU CHUẨN SLICC 2012 Võ Tam1, Hoàng Thị Phương Thảo1, Nguyễn Thị Lộc2 (1) Trường Đại học Y Dược Huế (2) Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các biểu hiện lâm sàng và sinh học trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Những trung tâm cộng tác quốc tế về bệnh lupus hệ thống SLICC 2012. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 55 bệnh nhân được chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn của SLICC 2012, điều trị và theo dõi tại khoa Nội Thận - Cơ xương khớp Bệnh viện Trung ương Huế vào thời gian từ tháng 3/2014 đến tháng 4/2015. Kết quả: Tỷ lệ biểu hiện lâm sàng: tổn thương da cấp 58,2%; tổn thương da bán cấp 10,9%; tổn thương da mạn 10,9%; loét mũi, miệng 18,2%; rụng tóc không sẹo 60%; viêm bao hoạt dịch khớp 54,5%; viêm màng thanh dịch 32,7%; tổn thương thần kinh 14,6%. Tỷ lệ biểu hiện sinh học: thiếu máu huyết tán 5,5%; giảm bạch cầu <4.000/mm3 25,5%; giảm bạch cầu lympho 500mg/24h 69,1%; kháng thể kháng nhân dương tính 96,4%; kháng thể anti-dsDNA dương tính 89,1%. Kết luận: Trong nhóm nghiên cứu này, các biểu hiện lâm sàng theo tiêu chuẩn chẩn đoán của SLICC 2012 chiếm tỷ lệ cao nhất là rụng tóc không sẹo, tiếp đến là tổn thương da cấp và viêm bao hoạt dịch khớp. Các biểu hiện lâm sàng khác chiếm tỷ lệ thấp hơn như loét mũi miệng, tổn thương thần kinh, tổn thương da mạn. Về biểu hiện sinh học, sự có mặt của kháng thể kháng nhân, kháng thể anti-dsDNA và tổn thương thận với protein niệu >500mg/24 giờ là những triệu chứng nổi bật nhất. Từ khóa: Lupus ban đỏ hệ thống, SLICC 2012. Abstract THE RATE OF CLINICAL AND BIOLOGICAL MANIFESTATIONS IN SYSTEMIC LUPUS ERYTHEMATOSUS PATIENTS DIAGNOSED ACCORDING TO THE CRITERIA OF THE SLICC 2012 Vo Tam1, Hoang Thi Phuong Thao1, Nguyen Thi Loc2 (1) Hue University of Medicine and Pharmacy (2) Hue Central Hospital Aims: To determine the rate of clinical and biological manifestations in Systemic Lupus Erythematosus patients diagnosed according to the criteria of The Systemic Lupus International Collaborating Clinics SLICC 2012. Patients And Method: 55 patients were diagnosed with Systemic Lupus Erythematosus according to the criteria of the SLICC 2012, treated and followed up at Department of Nephrology and Rheumatology – Hue Central Hospital from March 2014 to April 2015. Results: The clinical manifestations rate: acute cutaneous lupus 58.2%; subacute cutaneous lupus 10.9%; chronic cutaneous lupus 10.9%; oral or nasal ulcers 18.2%; nonscarring alopecia 60%; synovitis 54.5%; serositis 32.7%, neurological damage 14.6%. The biological manifestations rate: hemolytic anemia 5.5%; leukopenia - Địa chỉ liên hệ: Võ Tam, email: votamdhy@yahoo.com - Ngày nhận bài: 2/4/2016 *Ngày đồng ý đăng: 26/4/2016 * Ngày xuất bản:10/5/2016 142 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- <4.000/mm3 25.5%; lymphopenia <1.000/mm3 49.1%; thrombocytopenia <100.000/mm3 16.4%; 24-hour urine protein representing >500 mg protein/24 hours 69.1%; ANA positivity 96.4%; anti-dsDNA antibody positivity 89.1%. Conclusion: In this study cohort, the clinical manifestations according to the criteria of the SLICC 2012 that have the highest rate were nonscarring alopecia, followed by acute cutaneous lupus and synovitis. The other clinical manifestations with lower rate were oral or nasal ulcers, neurological damage and chronic cutaneous lupus. Regarding biological manifestations, the presence of antinuclear antibodies, anti-dsDNA antibodies and renal damage with proteinuria >500mg/24 hours were the most prominent symptoms. Key words: Systemic Lupus Erythematosus, SLICC 2012. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân lupus ban đỏ hệ thống được chẩn đoán theo Lupus ban đỏ hệ thống, hay còn được gọi tắt tiêu chuẩn của Những trung tâm cộng tác quốc tế là lupus (SLE- Systemic Lupus Erythematosus) về bệnh lupus hệ thống SLICC 2012. là một bệnh phổ biến nhất trong các bệnh lý tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch con người 2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP tấn công chính những cơ quan và tế bào của cơ NGHIÊN CỨU thể, làm chúng bị tổn thương và rối loạn chức 2.1. Đối tượng nghiên cứu năng [3], [11]. Đối tượng nghiên cứu là 55 bệnh nhân được Trên thế giới, tỷ lệ lưu hành bệnh lupus ban đỏ chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn hệ thống thay đổi khoảng 20-70/100.000 người/ của SLICC 2012, điều trị và theo dõi tại khoa Nội năm [24]. Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh trong dân số Thận - Cơ xương khớp Bệnh viện Trung ương không cao nhưng đây lại là một bệnh lý mạn tính Huế vào thời gian từ tháng 03/2014 đến tháng thường gặp ở phụ nữ trẻ trong độ tuổi sinh đẻ, 04/2015. ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, khả năng Bệnh nhân được chẩn đoán xác định SLE lao động và có thể dẫn đến tử vong do hậu quả theo SLICC 2012 khi có ≥ 4 tiêu chuẩn trong đó nặng nề của bệnh. Mặt khác, các triệu chứng ban có ít nhất 1 tiêu chuẩn lâm sàng và 1 tiêu chuẩn đầu của bệnh thường mơ hồ, do đó phải mất nhiều miễn dịch hoặc bệnh thận lupus được chứng minh thời gian sau khi bệnh tiến triển và gây tổn thương trên sinh thiết kèm với ANA hoặc anti-dsDNA nhiều cơ quan thì bệnh mới được xác định. Vì vậy, dương tính. việc chẩn đoán và điều trị sớm là thách thức đặt ra * Tiêu chuẩn lâm sàng: cho người thầy thuốc hiện nay. 1. Lupus da cấp hoặc lupus da bán cấp Năm 2012, những trung tâm cộng tác quốc 2. Lupus da mạn tế về bệnh lupus hệ thống (Systemic Lupus 3. Loét miệng hoặc loét mũi International Collaborating Clinics - viết tắt là 4. Rụng tóc không sẹo hóa SLICC) đã đưa ra tiêu chuẩn mới để chẩn đoán 5. Viêm bao hoạt dịch lupus ban đỏ hệ thống gồm có 11 tiêu chuẩn lâm 6. Viêm màng thanh dịch sàng, 6 tiêu chuẩn miễn dịch và tiêu chuẩn sinh 7. Thận: Tỷ protein/creatinine niệu (hoặc thiết thận. Tiêu chuẩn này được đánh giá có độ protein niệu 24 giờ) kết quả 500mg/24 giờ hoặc nhạy cao và cập nhật những kiến thức mới nhất về trụ hồng cầu. miễn dịch học hơn so với 11 tiêu chuẩn được sử 8. Tổn thương thần kinh dụng rộng rãi hiện nay của hội thấp học Hoa Kỳ 9. Thiếu máu huyết tán. năm 1997 [23]. Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn chưa 10. Giảm bạch cầu (<4.000/mm3 ) hoặc giảm có nhiều công trình nghiên cứu về tiêu chuẩn trên. bạch cầu lympho (<1.000/mm3) ít nhất một lần. Xuất phát từ tính thời sự và cấp thiết của vấn 11. Giảm tiểu cầu (<100.000/mm3) ít nhất đề, chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu xác định một lần. tỷ lệ các biểu hiện lâm sàng và sinh học trên bệnh * Tiêu chuẩn miễn dịch Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 143
- 1. Nồng độ ANA trên giới hạn tham khảo của - Viêm màng thanh dịch xét nghiệm. - Tổn thương thần kinh 2. Nồng độ kháng thể Anti-dsDNA trên giới - Thiếu máu tán huyết hạn tham khảo của xét nghiệm. * Các biến số về đặc điểm sinh học 3. Anti-Sm dương tính - Công thức máu: Hemoglobin, số lượng bạch 4. Kháng thể kháng phospholipid dương tính cầu, bạch cầu lympho, tiểu cầu. 5. Giảm bổ thể (C3, C4, CH50). - Nước tiểu: protein niệu/24h. 6. Test Coombs trực tiếp dương tính (loại trừ - ANA và anti-dsDNA. thiếu máu tan máu). Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu thập 2.2. Phương pháp nghiên cứu được xử lý theo thuật toán thống kê y học, sử dụng Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp phần mềm SPSS 16.0. mô tả cắt ngang. Biến số nghiên cứu: 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU *Các biến số về đặc điểm lâm sàng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu - Lupus da cấp Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 33,2 ± - Lupus da bán cấp 11,4. Nhóm tuổi thường gặp nhất là 15-30, chiếm - Lupus da mạn 50,9%. Nữ chiếm tỷ lệ đa số với 94,5% và tỷ lệ nữ/ - Loét miệng hoặc mũi nam là 17/1. - Rụng tóc không sẹo hóa 3.2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên - Viêm bao hoạt dịch khớp cứu theo tiêu chuẩn chẩn đoán SLICC 2012 Bảng 3.1. Phân bố biểu hiện lâm sàng theo tiêu chuẩn SLICC 2012 Biểu hiện lâm sàng n Tỷ lệ % Tổn thương da cấp 32 58,2 - Ban cánh bướm 25 45,5 - Ban lupus dạng dát sẩn 6 10,9 - Ban lupus nhạy cảm ánh sáng 22 40,0 Tổn thương da bán cấp 6 10,9 Tổn thương da mạn 6 10,9 - Ban dạng đĩa cổ điển 4 7,3 - Viêm mô mỡ dưới da 2 3,6 Loét mũi miệng 10 18,2 Rụng tóc không sẹo 33 60,0 Viêm bao hoạt dịch khớp 30 54,5 Viêm màng thanh dịch 18 32,7 - Màng phổi 14 25,5 - Màng tim 10 18,2 Tổn thương thần kinh 8 14,6 - Co giật 5 9,1 - Rối loạn tâm thần 3 5,5 Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu này, các biểu hiện lâm sàng theo tiêu chuẩn chẩn đoán của SLICC 2012 chiếm tỷ lệ cao nhất là rụng tóc không sẹo (60,0%), tiếp đến là tổn thương da cấp (58,2%), viêm bao hoạt dịch khớp (54,5%), viêm màng thanh dịch (32,7%). Các biểu hiện lâm sàng khác chiếm tỷ lệ thấp hơn như loét mũi miệng (18,2%), tổn thương thần kinh (14,6%), tổn thương da mạn (10,9%). 144 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- 3.3. Đặc điểm sinh học của nhóm nghiên cứu 4. BÀN LUẬN theo tiêu chuẩn chẩn đoán SLICC 2012 - Về biểu hiện lâm sàng 3.3.1. Rối loạn huyết học Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh lý tổn Bảng 3.2. Rối loạn huyết học thương đa phủ tạng, gây ra do sự sản xuất các kháng thể, đặc biệt là kháng thể kháng nhân và Rối loạn huyết học n Tỷ lệ % sự lắng đọng phức hợp miễn dịch gây tổn thương Thiếu máu huyết tán 3 5,5 ở mô do viêm. Mỗi tế bào, cơ quan đích đặc hiệu Bạch cầu < 4.000/mm3 14 25,5 cho mỗi loại kháng thể nên sự đa dạng của các tự Bạch cầu lympho < 1.000/mm3 27 49,1 kháng thể đã tạo ra phổ rộng các biểu hiện trên Tiểu cầu < 100.000/mm3 9 16,4 lâm sàng. Về lupus da cấp, y văn kinh điển ghi nhận biểu Nhận xét: Về rối loạn huyết học, tỷ lệ bệnh hiện này xuất hiện với tỷ lệ từ 21- 58% trong bệnh nhân biểu hiện thiếu máu huyết tán chiếm tỷ lệ SLE [19]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 32/55 thấp nhất 5,5%. Tỷ lệ số bệnh nhân có giảm bạch trường hợp biểu hiện lupus da cấp chiếm 58,2%, cầu và giảm bạch cầu lympho lần lượt là 25,5% phù hợp với y văn và cũng tương tự với ghi nhận và 49,1%. Có 9/55 trường hợp giảm tiểu cầu của tác giả Petri M. và cs (65,2%), Ighe A. và cs chiếm 16,4%. (65,8%) [21], [23]. Trong các biểu hiện của lupus 3.3.2. Phân bố protein niệu da cấp, nổi trội nhất vẫn là hồng ban cánh bướm Bảng 3.3. Phân bố protein niệu với 45,5%, tương đồng với kết quả một số tác giả Protein niệu (mg/24h) N Tỷ lệ % như Huỳnh Phan Phúc Linh [9], Grönhagen C.M. ≤ 500 17 30,9 [18]. Nhạy cảm ánh sáng cũng cũng là triệu chứng thường gặp của tổn thương lupus da cấp với 40% > 500 38 69,1 trong nghiên cứu này, phù hợp với nghiên cứu của Tổng 55 100,0 Font J. và cs (41%) [17]. Chúng tôi chưa phát hiện Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, số lượng được trường hợp nào có các biểu hiện lupus bọng bệnh nhân có nồng độ protein niệu > 500mg/24h nước hay hoại tử da nhiễm độc. cao hơn so với số bệnh nhân có nồng độ protein Về lupus da bán cấp, nghiên cứu chúng tôi niệu ≤ 500mg/24h. Với nồng độ protein niệu phát hiện được 6/55 trường hợp có biểu hiện này > 500mg/24h có 38/55 trường hợp, chiếm tỷ lệ (10,9%), trong đó 1 trường hợp có tổn thương 69,1%. dạng vòng không sẹo hóa và 5 trường hợp giãn 3.3.3. Phân bố ANA và anti-dsDNA mao mạch. Điều này tương tự kết quả của Hau Bảng 3.4. Phân bố ANA và anti-dsDNA K.L. với tỷ lệ 9,6%, Grönhagen C.M. với 8% [18], [19]. Dương tính Âm tính Xét Về lupus da mạn, trong nghiên cứu biểu Tỷ lệ Tỷ lệ nghiệm n n hiện này xuất hiện ở 6/55 trường hợp, chiếm tỷ lệ % X ± SD % 10,9%. Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài ANA (tỷ 53 96,4 6,2 ± 4,9 2 3,6 khác cũng cho kết quả tương đồng như nghiên cứu OD) của Đinh Thị Hương Trúc (12,2%) [14], Hau K.L. Anti ds- (10,4%) [19]. Ban dạng đĩa là triệu chứng thường 321,6 ± DNA 49 89,1 6 10,9 373,3 gặp nhất trong loại tổn thương này. Tiêu chuẩn (IU/mL) mới về lupus da mạn của SLICC 2012 đã bổ sung Nhận xét: Tỷ lệ dương tính ANA là 96,4% nhiều dạng tổn thương đặc hiệu của lupus ban đỏ trường hợp và tỷ OD trung bình là 6,2 ± 4,9. Có hệ thống như ban lupus dạng hạt mụn, lupus niêm 49/55 trường hợp có anti-dsDNA dương tính mạc, lupus ban đỏ phù nề hay ban dạng lichen chiếm tỷ lệ 89,1% với nồng độ trung bình 321,6 phẳng chồng lên nhau. Tuy nhiên trên thực tế ± 373,3 IU/mL. chúng tôi chưa phát hiện được bất kỳ trường hợp Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 145
- nào có các tổn thương trên trong nghiên cứu. Theo cũng cho kết quả phù hợp như nghiên cứu của Bùi một số tác giả thì đây cũng là các tổn thương hiếm Thị Hà (12,5%), Đinh Thị Hương Trúc (12,2%), gặp với tỷ lệ 0-1% [22]. Hau K.L. (13,9%) [4], [14], [19]. Mặc dù SLICC Trong nghiên cứu của chúng tôi có 10/55 đã bổ sung nhiều dạng tổn thương thần kinh khác trường hợp có loét mũi miệng chiếm 18,2%, phổ nhưng trong nghiên cứu này chúng tôi chưa ghi biến là loét niêm mạc miệng, tương đương với nhận được trường hợp nào có các triệu chứng của kết quả của Nguyễn Thị Vân với 17,4% [15], phức hợp viêm đa dây thần kinh rải rác, viêm tủy, Phạm Thị Đào với 16,7% [2]. Vị trí loét phổ biến bệnh thần kinh ngoại biên hay thần kinh sọ, tương nhất là khẩu cái cứng và niêm mạc má, không tự kết quả nghiên cứu của Huỳnh Phan Phúc Linh đối xứng 2 bên. [9]. Do cỡ mẫu nhỏ và chỉ là nghiên cứu cắt ngang Rụng tóc không sẹo hóa mặc dù không phải nên có thể dẫn đến hạn chế trong việc phát hiện là tổn thương đặc hiệu nhưng cũng được đưa vào các dạng tổn thương đa dạng khác của thần kinh. tiêu chuẩn do nó thể hiện tốt về mặt thống kê và - Về biểu hiện sinh học đạt được sự đồng thuận lâm sàng [23]. Nghiên Rối loạn huyết học là tiêu chuẩn cận lâm sàng cứu chúng tôi đã ghi nhận có tới 60% trường hợp quan trọng chẩn đoán SLE. Đó là 1 trong 11 có biểu hiện trên. tiêu chuẩn theo ACR (1997) nhưng theo SLICC Về viêm bao hoạt dịch, theo kết quả nghiên (2012) thì phân ra thành 3 tiêu chuẩn chẩn đoán cứu có 30/55 trường hợp có viêm bao hoạt dịch riêng biệt gồm có thiếu máu huyết tán, giảm bạch khớp tương ứng với 54,5%, tương đương với cầu <4.000/mm3 hoặc giảm bạch cầu lympho ghi nhận của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương và <1.000/mm3, giảm tiểu cầu <100.000/mm3 [23]. Huỳnh Phan Phúc Linh với tỷ lệ lần lượt là 48,7% Tỷ lệ thiếu máu tán huyết trong nghiên cứu ghi và 52,5% [7], [9]. Kết quả này thấp hơn nhiều so nhận là 5,5%, tương đương với kết quả của Ighe với y văn là 76-100% và các nghiên cứu khác như A. (4,9%), Anic F. (4%) [16], [21]. Trong 55 Petri M. (79%), Anic F. (90%) [16], [23]. Điều trường hợp nghiên cứu, tỷ lệ giảm số lượng bạch này có thể giải thích do khi bị sưng đau khớp cầu lympho là 49,1% và giảm bạch cầu là 25,5%, bệnh nhân đã tự điều trị corticoid hay giảm đau ở tương tự với nghiên cứu của tác giả Đinh Thị nhà nên khi đến với chúng tôi triệu chứng viêm Hương Trúc với tỷ lệ lần lượt là 53,3% và 21,1% khớp đã giảm đi nhiều. [14]. Điều này cũng phù hợp với y văn kinh điển Về biểu hiện viêm màng thanh dịch (tràn dịch khi giảm bạch cầu máu chủ yếu là do giảm bạch màng phổi, tràn dịch màng tim), chúng tôi phát cầu lympho theo cơ chế cơ thể tự sinh kháng thể hiện có 18/55 bệnh nhân có biểu hiện trên, chiếm chống lại tế bào lympho. Đây là 2 tiêu chuẩn về tỷ lệ 32,7%, trong đó tràn dịch màng phổi và tràn huyết học chẩn đoán SLE có thể đánh giá dễ dàng dịch màng tim chiếm tỷ lệ lần lượt là 25,5% và dựa vào xét nghiệm công thức máu thường quy. 18,2%. Tỷ lệ viêm màng thanh dịch này tương Giảm tiểu cầu được định nghĩa khi số lượng tiểu tự với một số nghiên cứu của Tạ Thị Hồng Thúy cầu dưới 100.000/mm3 và theo kết quả bảng 3.2, (30,4%) [13], Phạm Huy Thông (29,82%) [12], tỷ lệ này chiếm 16,4%, phù hợp với nghiên cứu Grönhagen C.M. (34%) [18]. Tràn dịch chủ yếu của Phạm Công Chính (17,15%) [1]. được phát hiện chủ yếu qua siêu âm, đặc điểm Tổn thương thận trong lupus ban đỏ hệ thống tràn dịch ở bệnh nhân trong nghiên cứu này là thường xảy ra ở 70-80% trường hợp và xuất hiện tràn dịch số lượng ít, chưa gây biểu hiện lâm sàng ngay trong những năm đầu của bệnh [8]. Theo kết hoặc chỉ gây biểu hiện ở mức độ nhẹ: tức ngực, quả bảng 3.3, chúng tôi cũng nhận thấy sự phù hợp khó thở nhẹ, ho khi thay đổi tư thế... với y văn khi tổn thương thận với protein niệu > Ở nghiên cứu này chúng tôi đã gặp 8/55 bệnh 500mg/24h có 38/55 bệnh nhân chiếm 69,1%. Kết nhân có biểu hiện tổn thương thần kinh, tương ứng quả này tương tự với ghi nhận của tác giả Nguyễn 14,6%, trong đó co giật xảy ra với tỷ lệ 9,1% và Thị Thanh Hà với 60,7% [5]. rối loạn tâm thần là 5,5%. Các nghiên cứu khác ANA và anti-dsDNA là 2 xét nghiệm miễn dịch 146 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- rất có giá trị trong chẩn đoán SLE, trong đó ANA 5. KẾT LUẬN có độ nhạy 98-99%, được xem như là xét nghiệm Qua nghiên cứu 55 bệnh nhân được chẩn đoán sàng lọc tốt nhất và anti-dsDNA có độ đặc hiệu lupus ban đỏ hệ thống dựa trên tiêu chuẩn của cao, cho phép đánh giá hoạt động của bệnh [3], Những trung tâm cộng tác quốc tế về bệnh lupus [20]. Theo bảng 3.4, tỷ lệ dương tính của ANA hệ thống SLICC 2012, chúng tôi rút ra một số kết và anti-dsDNA lần lượt là 96,4% và 89,1%. Kết luận sau: quả này tương đương so với Hoàng Thị Phương - Tổn thương da cấp 58,2% (trong đó ban cánh (97,0% và 84,8%) [10], Nguyễn Đình Huy (97,2% bướm 45,5%, ban lupus dạng dát sẩn 10,9%, ban và 83,3%) [6], Anic F. (94% và 85%) [16], Font J. lupus nhạy cảm ánh sáng 40,0%). và cs (99% và 90%) [17]. Tỷ lệ dương tính ANA - Tổn thương da bán cấp 10,9%. của chúng tôi ghi nhận cao hơn so với nghiên - Tổn thương da mạn 10,9% (trong đó ban dạng cứu của Huỳnh Phan Phúc Linh (65%) [9] và tỷ đĩa cổ điển 7,2%, viêm mô mỡ dưới da 3,6%). lệ anti-dsDNA dương tính cao hơn so với nghiên - Loét mũi, miệng 18,2%. cứu của Ighe A.và cs (45,3%) [21], Petri M. và - Rụng tóc không sẹo 60,0%. cs (57,1%) [23]. Điều này có thể giải thích do sự - Viêm bao hoạt dịch khớp 54,5%. khác biệt về cỡ mẫu, chủng tộc bệnh nhân nghiên - Viêm màng thanh dịch 32,7% (trong đó cứu, kỹ thuật phát hiện các kháng thể và ngưỡng tràn dịch màng phổi 25,5%, tràn dịch màng tim nồng độ xác định dương tính cũng khác nhau. 18,2%). Thời điểm xét nghiệm trước hay sau điều trị cũng - Tổn thương thận (protein niệu > 500mg/24h) góp phần ảnh hưởng kết quả. Ngoài ra, theo tiêu 69,1%. chuẩn mới của SLICC 2012 bắt buộc có ít nhất 1 - Tổn thương thần kinh 14,6% (trong đó co giật tiêu chuẩn miễn dịch và trong giới hạn cho phép 9,1%, rối loạn tâm thần 5,5%). của nghiên cứu chỉ có 2 xét nghiệm miễn dịch - Thiếu máu huyết tán 5,5%. là ANA và anti-dsDNA nên chúng tôi đã chọn - Giảm bạch cầu <4.000/mm3 25,5%; giảm bạch những bệnh nhân có ít nhất 1 trong 2 xét nghiệm cầu lympho <1.000/mm3 49,1%. trên dương tính. Đây cũng là một lý do khiến tỉ - Giảm tiểu cầu <100.000/mm3 16,4%. lệ dương tính ANA và anti-ds DNA trong nghiên - Kháng thể kháng nhân dương tính 96,4%. cứu này cao như vậy. - Kháng thể anti-dsDNA dương tính 89,1%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Công Chính (2012), “Nghiên cứu đặc điểm 6. Nguyễn Đình Huy, Dương Tấn Khánh, Trần Thị lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân Lupus ban Minh Diễm (2010), “Bước đầu xây dựng quy trình đỏ hệ thống điều trị tại khoa Da liễu Bệnh viện Đa chẩn đoán và theo dõi bệnh lupus ban đỏ hệ thống khoa Trung ương Thái Nguyên”, Y học thực hành, bằng kháng thể kháng nhân”, Thông tin y dược, số 11(851), tr. 36-39. đặc biệt chào mừng ngày gặp mặt liên viện hàng 2. Phạm Thị Đào (2014), Nghiên cứu một số đặc điểm năm về giảng dạy và nghiên cứu miễn dịch học lần lâm sàng và cận lâm sàng bệnh lupus ban đỏ hệ thứ 20, tr. 22-26. thống, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Đại học Y 7. Nguyễn Thị Thu Hương (2012), “Đánh giá mức độ Dược Huế. hoạt động bệnh lupus ban đỏ theo chỉ số SLEDAI”, 3. Đặng Văn Em (2013), Lupus ban đỏ hệ thống chẩn Y học Việt Nam, 2(397), tr. 87-94. đoán và điều trị, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. 8. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2008), “Lupus ban đỏ hệ 4. Bùi Thị Hà (2011), “Nhận xét đặc điểm lâm sàng ở thống”, Bài giảng bệnh học nội khoa tập 2, Nhà bệnh nhân lupus ban đỏ điều trị tại Bệnh viện Việt xuất bản Y học, Đại học Y Hà Nội, tr. 355-366. Tiệp - Hải Phòng”, Y học thực hành, 4(762), tr. 60-63. 9. Huỳnh Phan Phúc Linh (2012), Nghiên cứu một số 5. Nguyễn Thị Thanh Hà (2012), “Nghiên cứu đặc điểm kháng thể trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống và lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nam lupus ban một số yếu tố liên quan, Luận án chuyên khoa cấp đỏ hệ thống tại khoa dị ứng - MDLS bệnh viện Bạch II, Đại học Y Dược Huế. Mai”, Y học thực hành, 6(825), tr. 123-125. 10. Hoàng Thị Phương (2008), Nghiên cứu một số đặc Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 147
- điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh lupus ban đỏ center”, Arthritis & Rheumatism, 33(4), pp. 217-230. hệ thống, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Đại 18. Grönhagen C.M. et al. (2010), “Cutaneous học Y Dược Huế. manifestations and serological findings in 260 11. Võ Tam, Nguyễn Thị Thanh Vân, Lê Thị Hồng Vân patients with systemic lupus erythematosus”, (2013), “Chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống”, Lupus, 19(10), pp. 1187-1194. Chuyên đề các bệnh khớp viêm, Hà Nội. 19. Hau K.L. (2006), “Cutaneous manifestations of 12. Phạm Huy Thông (2013), Nghiên cứu hiệu quả systemic lupus erythematosus”, Hong Kong J. điều trị Lupus ban đỏ hệ thống có đợt cấp tổn Dermatol, 14(4), pp. 120-128. thương thận bằng Methylprednisolon đường tĩnh 20. Hiepe F. (2006), “Autoantibodies in systemic lupus mạch liều cao, Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y erythematosus”, Autoantibodies and autoimmunity, Hà Nội. WILEY- VCH, pp. 247-276. 13. Tạ Thị Hồng Thúy (2011), Nghiên cứu đặc điểm 21. Ighe A. et al. (2015), “Application of the 2012 lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nữ lupus Systemic Lupus International Collaborating Clinics ban đỏ hệ thống tại khoa Dị ứng - MDLS BV Bạch classification criteria to patients in a regional Mai 2010-2011, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa Swedish systemic lupus erythematosus register”, khoa, Đại học Y Hà Nội. Arthritis Research & Therapy, 17(3), pp. 1-8. 14. Đinh Thị Hương Trúc (2011), Nghiên cứu một số 22. Kole A.K., Ghosh A. (2009), “Cutaneous loại kháng thể kháng nhân trong chẩn đoán huyết manifestations of systemic lupus erythematosus thanh ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống, Luận in a tertiary referral center”, Indian J Dermatol, văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Huế. 54(2), pp. 132-136. 15. Nguyễn Thị Vân (2004), “Biểu hiện lâm sàng và 23. Petri M. et al. (2012), “Derivation and validation xét nghiệm của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống”, of the Systemic Lupus International Collaborating Y học Việt Nam, 1(10), tr. 51-54. Clinics classification criteria for systemic lupus 16. Anic F. et al. (2014), “New classification criteria erythematosus”, Arthritis Rheum, 64(8), pp. for systemic lupus erythematosus correlate with 2677-2686. disease activity”, Croat Med J., 55(5), pp. 514-519. 24. Pons-Estel G.J., Alarcón G.S. et al. (2010), 17. Font J., Cervera R. et al. (2004), “Clusters of “Understanding the epidemiology and progression clinical and immunologic features in systemic lupus of Systemic Lupus Erythematosus”, Semin Arthritis erythematosus: Analysis of 600 patients from a single Rheum, 39(4), pp. 257-268. 148 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32

