Tỷ lệ biến chứng mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp II mới phát hiện tại bệnh viện nhân dân 115

Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 91 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 lần đầu tại Bệnh viện Nhân dân 115, từ 10 - 2010 đến 4 - 2011 nhằm xác định tỷ lệ một số biến chứng mạch máu và tìm hiểu mối liên quan giữa các biến chứng mạch máu lớn (MML), mạch máu nhỏ (MMN) với nồng độ glucose máu lúc đói, HbA1c, hội chứng chuyển hóa (HCCH).

Kết quả: tỷ lệ biến chứng mạch máu chung 23,1%. Biến chứng MMN thường gặp hơn biến chứng MML (69,2% so với 26,4%). Bệnh võng mạc chiếm tỷ lệ lớn nhất (31,8%), sau đó là vi tiểu đạm (21,8%), thần kinh ngoại biên (20,9%), bệnh động mạch ngoại biên (11,8%), bệnh mạch máu não (7,3%), bệnh mạch vành (6,4%). BN đã có từ 1 - 4 biến chứng chiếm 72,5% tại thời điểm chẩn đoán ban đầu. Chưa thấy mối liên quan giữa các biến chứng MML, MMN với glucose máu lúc đói và tỷ lệ HbA1c. Có mối liên quan chặt chẽ giữa biến chứng MMN và HCCH (p < 0,01).

pdf 9 trang Bích Huyền 10/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ biến chứng mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp II mới phát hiện tại bệnh viện nhân dân 115", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfty_le_bien_chung_mach_mau_o_benh_nhan_dai_thao_duong_typ_ii.pdf

Nội dung text: Tỷ lệ biến chứng mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp II mới phát hiện tại bệnh viện nhân dân 115

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 TỶ LỆ BIẾN CHỨNG MẠCH MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP II MỚI PHÁT HIỆN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 Mai Văn Điển*; Chu Thị Thanh Phương** TÓM TẮT Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 91 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 lần đầu tại Bệnh viện Nhân dân 115, từ 10 - 2010 đến 4 - 2011 nhằm xác định tỷ lệ một số biến chứng mạch máu và tìm hiểu mối liên quan giữa các biến chứng mạch máu lớn (MML), mạch máu nhỏ (MMN) với nồng độ glucose máu lúc đói, HbA1c, hội chứng chuyển hóa (HCCH). Kết quả: tỷ lệ biến chứng mạch máu chung 23,1%. Biến chứng MMN thường gặp hơn biến chứng MML (69,2% so với 26,4%). Bệnh võng mạc chiếm tỷ lệ lớn nhất (31,8%), sau đó là vi tiểu đạm (21,8%), thần kinh ngoại biên (20,9%), bệnh động mạch ngoại biên (11,8%), bệnh mạch máu não (7,3%), bệnh mạch vành (6,4%). BN đã có từ 1 - 4 biến chứng chiếm 72,5% tại thời điểm chẩn đoán ban đầu. Chưa thấy mối liên quan giữa các biến chứng MML, MMN với glucose máu lúc đói và tỷ lệ HbA1c. Có mối liên quan chặt chẽ giữa biến chứng MMN và HCCH (p < 0,01). * Từ khóa: §ái tháo đường týp 2; Biến chứng mạch máu. The propotion of blood vessels complications of type II diabetes mellitus patients diagnosed at the first time in the 115 hospital SUMMARY The study was carried out on 91 type II diabetes mellitus patients, who are diagnosed at first time in 115 Hospital basing on the cretions of WHO (1998) to determine the propotion of some blood vessels complications and undertand the relation between the complications of micro- and marcro-vascular and fasting plasma glucose (FPG), HbA1c, metabolic syndrome. The results: The propotion of general blood vessels complications was 23.1%. The complications of mircrovascular were much more than that of marcrovasculars (69.2% compared with 26.4%). The retinopathy was the highest ratio (31.8%), then sequentiality, microalbuminuria (21.8%), peripheral neuropathy (20.9%), peripheral artery disease (11.8%), stroke (7.3%), coronary artery disease (6.4%). The number of patients with from 1 to 4 complications were 72.5% at the point of first diagnose. The relationship between macro- or microvasculars complications with fasting plasma glucose and HbA1c had not been observated yet. Whereas there was a tightly relationship between microvasculars complication and metabolic syndrome. * Key words: Type II diabetes mellitus; Blood vessels complications. * Bệnh viện 175 ** Bệnh viện Nhân dân 115 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Mùi PGS. TS. Hoàng Trung Vinh 76
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 ĐẶT VẤN ĐỀ khác; nhiễm trùng tiểu; tiểu máu đại thể hay vi thể; bệnh thận không do ĐTĐ; suy gan, Bệnh ĐTĐ týp 2 với đặc trưng tăng đường suy tim; không đồng ý tham gia nghiên cứu. huyết mạn tính, thường diễn biến âm thầm, khi được chẩn đoán đã quá muộn, có nhiều 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. biến chứng mạn tính, nên điều trị phức tạp Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. và tỷ lệ tàn phế, tử vong cao. Đặc biệt, các Tiến hành thu thập số liệu theo một biểu tổn thương MMN và MML thường xuất hiện mẫu bệnh án thống nhất. BN được hỏi bệnh, trước khi có các triệu chứng lâm sàng điển khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cận lâm hình. Do đó, việc phát hiện sớm các tổn sàng cần thiết (glucose máu lúc đói, HbA1c, thương này, ngay cả khi BN mới được chẩn biland lipid, microalbumin niệu, siêu âm mạch đoán, có ý nghĩa quan trọng trong điều trị máu, tổng phân tích nước tiểu ). và dự phòng biến chứng mạch máu trong bệnh ĐTĐ týp 2 [2, 4, 6]. Trên cơ sở đó, * Chẩn đoán biến chứng MML: khi có ít chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhất 1 trong 3 bệnh sau: nhằm: - Bệnh mạch vành: - Xác định tỷ lệ một số biến chứng mạch + Bệnh mạch vành cấp tính: máu ở BN ĐTĐ týp 2 mới phát hiện tại Bệnh • Cơn đau thắt ngực không ổn định. viện Nhân dân 115. • Bệnh nhồi máu cơ tim cấp: khi có 2 - Tìm hiểu mối liên quan giữa các biến trong 3 nhóm triệu chứng sau: cơn đau thắt chứng MML, MMN với nồng độ glucose máu ngực điển hình; động học điện tâm đồ có lúc đói, HbA1c, HCCH. sóng Q mới xuất hiện, ST chênh lên hoặc chênh xuống hoặc có bloc nhánh trái hoàn ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP toàn mới xuất hiện; động học enzym (CK- NGHIÊN CỨU MB, TnI). 1. Đối tƣợng nghiên cứu. + Bệnh mạch vành mạn tính: cơn đau 91 BN đến khám hoặc điều trị nội trú với thắt ngực ổn định; bệnh cơ tim thiếu máu bất kỳ lý do nào tại Bệnh viện Nhân dân cục bộ; hở van hai lá do đứt dây chằng, sa 115, được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 lần đầu van; loạn nhịp tim do bệnh mạch vành (nhịp tiên theo tiêu chí của Tổ chức Y tế Thế giới nhanh thất). (1998) [10]. - Bệnh mạch máu não: * Tiêu chuẩn chọn BN: BN đồng ý tham + Bệnh đột quỵ não (theo tiêu chuẩn của gia nghiên cứu. WHO năm 1990): khởi đầu đột ngột, cấp tính * Tiêu chuẩn loại trừ: BN đã được chẩn và nặng dần. Biểu hiện tổn thương thần đoán và điều trị ĐTĐ; BN có thai; BN không kinh khu trú. Các triệu chứng tồn tại > 24 thể đứng thẳng để đo vòng eo, vòng hông giờ. Không do chấn thương. Chụp cắt lớp vi và chiều cao; có bệnh nội tiết khác đi kèm tính: có thể thấy mờ nhân đậu, rãnh cuộn như Basedow, hội chứng Cushing ; bệnh não mất, mất dải đảo , siêu âm doppler ghi cảnh cấp tính: sốt, nhiễm trùng toàn thân, nhận có hẹp ảnh hưởng đến huyết động. hôn mê do chuyển hóa hay do nguyên nhân 77
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 + Cơn thiếu máu não thoáng qua: có dấu có ít nhất 4 điểm không cảm nhận/10 điểm hiÖu thần kinh khu trú, mất hoàn toàn trong thăm khám. 24 giờ. Hoặc MRI-MRA não ghi nhận có hẹp - Chẩn đoán HCCH theo tiêu chuẩn của trung bình bất kỳ nhánh nào của mạch máu IDF-2005. nuôi não. Hoặc siêu âm động mạch cảnh * Nhập và xử lý số liệu: bằng phần mềm 2 bên ghi nhận có hẹp. Stata 8.0. - Bệnh mạch máu ngoại biên: có cơn đau cách hồi; hoại tử, loét chi; giảm hoặc mất KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mạch mu chân, mạch chày sau ở 1 hoặc 2 1. Đặc điểm về giới, tuổi. bên; chỉ số cổ chân - cánh tay (ABI - ankle Bảng 1: Phân bố BN theo nhóm tuổi. branchial index) ≤ 0,9 ở 1 hoặc 2 bên chân; NHÓM CHUNG NAM NỮ p hoặc dựa vào siêu âm doppler mạch máu TUỔI (n = 91) (%) (n = 45) (%) (n = 46) (%) thấy có mảng xơ vữa gây tắc, hẹp. ≤ 49 22 (24,1) 16 (35,5) 6 (13) < 0,01 * Chẩn đoán biến chứng MMN: khi có ít 50 - ≤ 69 53 (58,3) 23 (51,1) 30 (65,2) nhất 1 trong 3 bệnh sau: ≥ 70 16 (17,6) 6 (13,4) 10 (21,8) - Bệnh thận do ĐTĐ: có biểu hiện sớm nhất là tiểu đạm vi thể, xác định bằng tỷ lệ Tỷ lệ nam/nữ tương đương nhau (49,5% albumin/creatinin của mẫu nước tiểu buổi vµ 50,5%). Tuổi trung bình 57 ± 13, thấp nhất sáng sau khi thức dậy từ 30 - 299 mg/g. 21 tuổi, lớn nhất 89 tuổi. Nhóm tuổi 50 - ≤ 69 Hoặc có tiểu đạm đại thể, xác định bằng chiếm tỷ lệ cao nhất (50,3%), sự khác biệt lượng đạm trong mẫu tổng phân tích nước có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi. tiểu ≥ 300 mg/l. Hoặc được xác định hội 2. Tần suất các phân nhóm cân nặng chứng thận hư do ĐTĐ. và HCCH. - Bệnh võng mạc ĐTĐ: chẩn đoán bệnh Bảng 2: Phân nhóm cân nặng và HCCH. võng mạc ĐTĐ khi có tiền căn điều trị laser NAM N Ữ GIỚI p quang đông do bệnh võng mạc ĐTĐ. Hoặc (n) (%) (n) (%) qua soi đáy mắt/chụp đáy mắt bởi bác sỹ Thiếu cân 4 (4,4%) 3 (3,3%) chuyên khoa mắt sau khi làm giãn đồng tử Phân loại Bình thường 24 (26,4%) 18 (19,8%) ghi nhận có ≥ 1 tổn thương gồm vi phình cân mạch, xuất huyết, xuất tiết, tăng sinh mạch nặng Thừa cân 8 (8,8%) 5 (5,5%) > 0,05 máu. Béo phì độ 1 8 (8,8%) 19 (20,8%) - Bệnh thần kinh ngoại biên: có cảm giác Béo phì độ 2 1 (1,1%) 1 (1,1%) tê đau, dị cảm 2 chân kiểu mang vớ, mất cảm giác đau. Hoặc giảm phản xạ gân xương. HCCH 11 (12,1%) 32 (35,1%) < 0,01 Khám cảm giác bảo vệ bàn chân bằng Nam giới có cân nặng bình thường chiếm monofilament 10 g (Semmes-Weinstein 5.07): tỷ lệ cao (26,4%), nữ giới bị béo phì độ 1 trên mỗi bàn chân đánh giá cảm nhận tại chiếm tỷ lệ cao (20,9%). Sự khác biệt có ý 10 vị trí. Không nhận biết monofilament khi nghĩa thống kê về HCCH giữa nam và nữ. 78
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 3. Nồng độ glucose lúc đói và HbA1c. 23,1% BN có cả biến chứng MML và MMN, Bảng 3: Giá trị glucose lúc đói và HbA1c trong đó, biến chứng MMN chiếm tỷ lệ cao lúc chẩn đoán. (69,2%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ về biến chứng CHUNG NAM N Ữ GIÁ TRỊ p MML và MMN. (n = 91) (n = 45) (n = 46) Glucose 248,5 ± 261,2 ± 236 ± Bảng 6: Tần suất số lượt các biến chứng > 0,05 máu (mg/dl) 120,7 131,4 109,3 mạch máu. 11,0 ± 11,2 ± 10,8 ± TỔNG SỐ HbA1c (%) > 0,05 BIẾN CHỨNG NAM N Ữ p 3,2 2,9 3,5 LƯỢT BIẾN MẠCH MÁU CHỨNG (n) (%) n (%) (n = 110) (%) Glucose máu lúc đói trung bình và tỷ lệ Bệnh mạch 7 (6,4%) 4 (3,7%) 3 (2,7%) > 0,05 HbA1c trung bình lúc chẩn đoán là 248,5 ± vành 120,7 (mg/dl) và 11 ± 3,2 (%). Không có sự Biến Bệnh mạch 8 (7,3%) 5 (4,5%) 3 (2,8%) > 0,05 khác biệt có ý nghĩa về 2 chỉ số này giữa chứng máu não MML nam và nữ. Bệnh động mạch ngoại 13 (11,8%) 7 (6,4%) 6 (5,4%) > 0,05 4. Biland lipid máu. biên Tiểu đạm 24 (21,8%) 15 (13,6%) 9 (8,2%) > 0,05 Bảng 4: Tỷ lệ rối loạn chuyển hóa lipid máu. Biến Bệnh võng 35 (31,8%) 17 (15,5%) 18 (16,3%) > 0,05 LIPID MÁU (mg/dl) % LƯỢT (%) NAM (%) NỮ (%) chứng mạc MMN Tăng CT 49,5 46,7 53,3 Bệnh thần kinh ngoại 23 (20,9%) 10 (9,1%) 13 (11,8%) > 0,05 Tăng LDL-C 42,9 43,6 56,4 biên Giảm HDL-C 12,1 63,6 36,4 Bệnh động mạch ngoại biên chiếm tỷ lệ Tăng TG 67 44,3 55,7 cao nhất trong nhóm biến chứng MML ở BN p 0,05 ĐTĐ týp 2 mới phát hiện (11,8%). Tỷ lệ mắc biến chứng MMN đều khá cao Tăng TG chiếm tỷ lệ cao nhất: 67% (nồng độ trung bình 214,4 mg/dl). Giảm lúc mới chẩn đoán ĐTĐ týp 2: tiểu đạm HDL-C chiếm tỷ lệ thấp nhất: 12,1% (39,7 21,8%, bệnh võng mạc 31,8%, bệnh thần mg/dl), đa số là nam giới (63,6%). Không có kinh ngoại biên 20,9%. sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ số lipid máu giữa nam và nữ. lệ mắc biến chứng MML và MMN giữa nam 5. Tần suất các biến chứng mạch máu. và nữ. Bảng 5: Tần suất chung của biến chứng 6. Mối liên quan giữa biến chứng MML MML - MMN. với glucose máu lúc đói và HbA1c. BIẾN CHỨNG CHUNG (%) (n = NAM (%) NỮ (%) Bảng 7: MẠCH MÁU 91) (n = 45) (n = 46) BIẾN BỆNH BỆNH BỆNH ĐỘNG MML 24 (26,4) 12 (26,7) 12 (26,1) CHỨNG MẠCH MẠCH MẠCH p MML VÀNH MÁU NÃO NGOẠI BIÊN MMN 63 (69,2) 32 (71,1) 31 (67,4) Glucose 282,9 ± 204,5 321 ± 196,5 288,0 ± 132,1 > 0,05 MML - MMN 21 (23,1) 11 (24,4) 10 (21,7) máu (mg/dl) p 0,05 HbA1c (%) 10 ± 3,1 11,5 ± 2,8 12,4 ± 3,7 > 0,05 79
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống chứng: 23 BN (25,3%); có 3 biến chứng: kê về giá trị glucose máu lúc đói và HbA1c 6 BN (6,6%); có 4 biến chứng: 3 BN (3,3%). ở thời điểm phát hiện bệnh giữa các nhóm Số BN có biến chứng mạn lúc mới được biến chứng bệnh mạch vành, bệnh mạch chẩn đoán ĐTĐ týp 2 rất cao (72,5%). Trong máu não, bệnh động mạch ngoại biên. đó, nhóm có từ 1 - 2 biến chứng mạn là chủ yếu chiếm tỷ lệ cao. 7. Mối liên quan giữa biến chứng MMN với glucose máu lúc đói và HbA1c. BÀN LUẬN Bảng 8: 1. Đặc điểm về giới, tuổi và HCCH. BIẾN CHỨNG BỆNH BỆNH THẦN TIỂU MẠCH MÁU VếNG KINH NGOẠI p Tương tự nghiên cứu của Mai Thế Trạch, ĐẠM NÃO MẠC BIÊN Nguyễn Thị Thịnh [6], trong 91 BN ĐTĐ týp Glucose máu 301 ± 240,8 ± 295,4 ± > 0,05 2 mới được chẩn đoán tại Bệnh viện Nhân (mg/dl) 175,8 118,4 172,9 dân 115, tỷ lệ nam/nữ tương đương nhau. 12,3 ± 10,7 ± HbA1c (%) 11,6 ± 3,7 > 0,05 Tuy nhiên, theo y văn, tỷ lệ mắc bệnh theo 3,2 3,5 giới tính rất dễ thay đổi do độ nhạy cảm về Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống di truyền và một số yếu tố nguy cơ có tính kê về nồng độ glucose máu lúc đói và HbA1c xã hội như thói quen ăn uống, vận động, tại thời điểm phát hiện bệnh giữa các nhóm làm việc... [10]. Đồng thời, tần suất bệnh tiÓu đạm, bệnh võng mạc, bệnh thần kinh ĐTĐ gia tăng theo tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất ngoại biên. từ khoảng 50 - 69 tuổi. 8. Mối liên quan giữa biến chứng mạch Dựa theo tiêu chuẩn IDF (2005) để chẩn máu và HCCH. đoán HCCH cho người châu Á, chúng tôi Bảng 9: ghi nhận 43 trường hợp (47,2%) có HCCH. Trong đó, nam chiếm 12,1% và nữ 35,1%. SỐ LƯỢT BIẾN BIẾN BIẾN CHỨNG BIẾN CHỨNG CHỨNG CHỨNG Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về HCCH p MẠN CHUNG (n) MML (n) MMN (n) giữa nam và nữ. Tỷ lệ này thấp hơn so với (%) (%) (%) những nghiên cứu trong nước trước đây. Có 47 (42,73%) 10 (35,7) 37 (45,1) < 0,01 HCCH Theo Nguyễn Thị Thu Thảo [7], tỷ lệ này là Không 63 (56,27%) 18 (64,3) 45 (54,9) < 0,01 67,4%; của Nguyễn Thành Công tại Trung tâm Chẩn đoán Y khoa là 80% [1]. Số lượt BN có biến chứng mạch máu và HCCH chiếm 42,73%. Trong đó, BN có biến 2. Tỷ lệ các biến chứng mạch máu. chứng MMN và HCCH chiếm tỷ lệ cao - Biến chứng MML: tỷ lệ biến chứng MML (45,1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của chúng tôi không khác biệt giữa nam và giữa tỷ lệ biến chứng MML và MMN trong nữ. Tỷ lệ này cao hơn so với các nghiên nhóm BN có HCCH (p < 0,01). cứu ở Nam Á và châu Âu lần lượt là 15,7% 9. Tần suất biến chứng mạn tính ở BN và 9,4% [8]. Nhưng thấp hơn so với những ĐTĐ týp 2 mới phát hiện. nghiên cứu trong nước gần đây (Nguyễn Không có biến chứng: 25 BN (27,5%); Thị Thu Thảo [2004] là 57,6%). Sự khác có 1 biến chứng: 34 BN (37,3%); có 2 biến biệt này có thể do khác nhau về thời gian 80
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 mắc bệnh, chủng tộc, yếu tố nguy cơ đi kèm, với Nguyễn Thị Thu Thảo (65,2%), cao hơn tiêu chuẩn chẩn đoán của Trần Văn Hai (44,3%). Chowdhury ghi Biến chứng động mạch vành với thiếu nhận biến chứng MMN ở các nước Nam Á máu cơ tim thầm lặng hay gặp ở BN ĐTĐ là 27,3% và châu Âu là 16,5% [8]. Sự khác làm tăng tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành biệt này có thể do chủng tộc, thói quen sinh [9]. Tỷ lệ bệnh mạch vành trong nghiên cứu hoạt, hoặc do cỡ mẫu của chúng tôi chưa cña chúng tôi chiếm 7,7%, không có sự khác đủ lớn và nhiều yếu tố nguy cơ chi phối biệt giữa nam và nữ. Tương đương với khác chưa khảo sát hết được. Trần Văn Hai (4,8%) [2] và Mai Thế Trạch Theo y văn, thời điểm xuất hiện tiểu đạm (5,6%) [6], nhưng thấp hơn của Sayeed vi thể thường sau 5 năm từ lúc khởi phát (18,6%), Weersuriya (21%) [9], Nguyễn Thị bệnh ĐTĐ. Do bệnh ĐTĐ týp 2 thường không Thu Thảo (30,8%) [7]. Sự khác biệt này phần có triệu chứng rầm rộ, ngay khi đường lớn do thời điểm chẩn đoán, tiêu chuẩn huyết mới tăng, diễn biến âm thầm nên khó chẩn đoán xác định được thời điểm khởi bệnh, vì vậy cần phải tầm soát vi đạm niệu ở tất cả BN Chúng tôi ghi nhận 8 trường hợp đột quỵ ĐTĐ týp 2 khi chẩn đoán lần đầu. Chúng tôi (7,3%). Tỷ lệ này tương đối cao so với những ghi nhận tỷ lệ tiểu đạm vi thể trong nghiên nghiên cứu khác (Nguyễn Thị Thu Thảo 4,3%, cứu là 21,8%, không có sự khác biệt có ý Đỗ Trung Quân 5% [4], UKPDF 1% [10]). nghĩa thống kê về giới. Tỷ lệ này thấp hơn Sự khác biệt này có thể do BN trong nghiên so với Đỗ Hoàng Oanh (50%) (2009) [3] và cứu cña chúng tôi được phát hiện muộn Nguyễn Thị Thu Thảo (52,2%) [7]. Sự khác hơn, mắc bệnh đã lâu, hoặc do đây là bệnh biệt này có thể do mẫu của chúng tôi chưa viện tuyến cuối khu vực nên tỷ lệ bệnh nặng đủ lớn và chỉ thực hiện microalbumin niệu nhiều hơn. một lần duy nhất. Tuy vậy, kết quả này Tỷ lệ bệnh động mạch ngoại biên của tương đương với nghiên cứu của Virta O chúng tôi chiếm 11,8%, cao hơn so với (1999) và CS tại Phần Lan (30%) [10]. nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước Nguyễn Thị Thu Thảo, Trần Văn Hai cùng cho thấy tỷ lệ biến chứng võng mạc thay đổi gặp 12%, Weersuriya và Chowdhury [8] là từ 10 - 47%, tùy theo tuổi bệnh [9]. Khoảng 4,8% và 5,4%. Sự khác biệt này có thể do 20% BN ĐTĐ týp 2 có biến chứng võng mạc mẫu nghiên cứu khác nhau, yếu tố nguy cơ ngay tại thời điểm phát hiện bệnh. Tỷ lệ trong nghiên cứu cña chúng tôi cao hơn và biến chứng võng mạc của chúng tôi là 31,8%. có thể do điều trị bệnh lý bàn chân ĐTĐ là Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê mặt mạnh của Khoa Nội tiết, Bệnh viện giữa nam và nữ. Tỷ lệ này của chúng tôi Nhân dân 115 nên số lượng BN có biến lớn hơn so với Nguyễn Thị Thanh Thủy chứng động mạch ngoại biên đến khám (26%) [5] và Nguyễn Thị Thu Thảo (17,4%) nhiều hơn những nơi khác. [7]. Có thể do đặc điểm lâm sàng của các - Biến chứng MMN: tỷ lệ biến chứng mẫu nghiên cứu khác nhau và phương MMN của chúng tôi là 69,2%, tương đương pháp đánh giá võng mạc khác nhau. 81
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 Theo Weersuriya, biến chứng thần kinh BN có bệnh mạch máu não và tiểu đạm vi ngoại biên là biến chứng mạn tính của ĐTĐ thể tăng cao nhất, lần lượt là 321 mg/dl và xảy ra sớm và phổ biến nhất so với các 301 mg/dl. Trong khi tỷ lệ HbA1c trung bình biến chứng khác [9]. Chúng tôi ghi nhận cao nhất ở nhóm BN có tiểu đạm vi thể và tỷ lệ biến chứng thần kinh ngoại biên là bệnh động mạch ngoại biên: 12,4 ± 3,7% và 20,9%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa 12,3 ± 3,2%. Tuy nhiên, không tìm thấy mối thống kê giữa nam và nữ. Tỷ lệ này tương liên hệ giữa biến chứng mạch máu các loại đương với Nguyễn Thị Thu Thảo (22,2%), với trị số đường huyết, trị số HbA1c. Đỗ Trung Quân (23,14%) và Weersuriya ở Số lượt BN vừa có HCCH, vừa có biến Sri Lanka là 25%. Tuy nhiên, chúng tôi mới chứng mạch máu chung chiếm tỷ lệ khá dựa vào tiêu chuẩn khám lâm sàng và cao (42,73%). Trong đó, số BN có cả biến khám thực thể nên việc chẩn đoán tỷ lệ chứng MMN và HCCH chiếm tỷ lệ cao biến chứng có thể chưa phản ánh chính (45,1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê xác thực tế. giữa biến chứng MML và MMN trong nhóm - Tần suất biến chứng mạn tính: trong 91 BN HCCH (p < 0,01). BN ĐTĐ týp 2, ở thời điểm chẩn đoán lần đầu, 72,5% đã có từ 1 - 4 biến chứng mạn KẾT LUẬN tính, trong đó 1 biến chứng chiếm tỷ lệ cao nhất (37,3%), 2 biến chứng 25,3%. Kết quả Qua nghiên cứu 91 BN ĐTĐ týp 2 được này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn chẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Nhân dân Thị Thu Thảo, Trần Văn Hai, đồng thời phù 115, thời gian từ 10 - 2010 đến 04 - 2011, hợp với một nghiên cứu tiền cứu ở Vương chúng tôi rút ra một số kết luận: quốc Anh thực hiện trên 2.337 BN ĐTĐ týp - Tỷ lệ biến chứng mạch máu chung 2 ghi nhận có khoảng 65 - 70% BN đã có 1 23,1%. Biến chứng MMN thường gặp hơn hoặc nhiều biến chứng tại thời điểm bệnh biến chứng MML (69,2% so với 26,4%). được chẩn đoán. Bệnh võng mạc chiếm tỷ lệ lớn nhất (31,8%), 3. Mối liên quan giữa biến chứng máu sau đó là vi tiểu đạm (21,8%), thần kinh và một số yếu tố khác. ngoại biên (20,9%), bệnh động mạch ngoại biên (11,8%), bệnh mạch máu não (7,3%), Theo y văn, tình trạng tăng glucose máu bệnh mạch vành (6,4%). 72,5% BN đã có mạn tính, tỷ lệ HbA1c cao và hội chứng rối từ 1 - 4 biến chứng tại thời điểm chẩn đoán loạn chuyển hóa sẽ gây ra những biến ban đầu. chứng mạch máu nặng nề. Tuy nhiên, quá trình tổn thương này thường diễn tiến âm - Chưa thấy mối liên quan giữa biến thầm, do đó phát hiện muộn, gây khó khăn chứng MML, MMN với glucose máu lúc đói trong điều trị phục hồi. Chúng tôi ghi nhận và tỷ lệ HbA1c. Có mối liên quan chặt chẽ nồng độ glucose máu lúc đói trong nhóm giữa biến chứng MMN và HCCH (p < 0,01). 82
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Mai Thế Trạch. Một số nhận xét về một vài thay đổi lâm sàng và nghiên cứu trong bệnh 1. Nguyễn Thành Công, Nguyễn Thy Khuê. ĐTĐ ở nước ta trong vòng 30 năm qua. Tạp chí HCCH ở BN ĐTĐ týp 2. Kỷ yếu toàn văn các đề Y học TP. Hồ Chí Minh, chuyên đề Nội tiết. 1997, tập II, tr.5-8. tài khoa học Đại hội Nội tiết và ĐTĐ Quốc gia lần thứ 3. Tạp chí Y học thực hành. 2005, số 7. Nguyễn Thị Thu Thảo. Biến chứng mạn 507-508, tr.331-339. trên BN ĐTĐ týp 2 lúc mới chẩn đoán. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Luận văn Chuyên khoa 2. Trần Văn Hai. Biến chứng mạn tính ở BN Cấp 2, chuyên nghành Nội tiết. 2004. ĐTĐ týp 2 mới chẩn đoán. Luận văn Chuyên 8. Chowdhury TA. Complication and cardiovascular khoa Cấp 2. Học viện Quân y. 2009. risk factor in South Asians and Europeans with 3. Đỗ Hoàng Oanh. Mối tương quan giữa early-onset type 2 diabetes. QJM. 2002, 95, mức độ kiểm soát đường huyết và huyết áp đối pp.241-246. với tốc độ giảm độ lọc cầu thận trên BN ĐTĐ týp 9. UK Prospective Diabetes Study (UKPDS). 2. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Nội trú chuyên UK prospective diabetes study 6. Complication nghành Nội tiết. 2009. in newly diagnosed týp 2 diabetes patients and 4. Đỗ Trung Quân. Một số đặc điểm bệnh association with different clinical and biochemical risk factors. Diabetes research. 1990, Vol 13, ĐTĐ trong 3 năm tại Khoa Nội tiết - ĐTĐ, Bệnh pp.1-11. viện Bạch Mai 1998 - 2000. Hội nghị khoa học toàn quốc lần 2. NXB Y học. 2003, tr.32-33. 10. World Health Organization. Definition, diagnosis and classification of diabetes mellitus 5. Nguyễn Thị Thanh Thủy. Khảo sát sự tương and its complication: Report of a WHO consultation. quan giữa microalbumin niệu và bệnh lý võng mạc Part 1: Diagnosis and classification of diabetes trên BN ĐTĐ. Luận văn Thạc sỹ Y học. 2000. mellitus. Geneva, World Health Org. 1999, pp.32-33. Ngày nhận bài: 20/3/2012 Ngày giao phản biện: 1/6/2012 Ngày giao bản thảo in: 31/8/2012 83
  9. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 84