Tương quan nền sọ với một số đặc điểm xương hàm dưới trên phim sọ nghiêng từ xa theo phân tích của ricketts ở trẻ em người việt 12 tuổi
Xác định và phân tích mối tương quan nền sọ với một số chỉ số xương hàm dưới trên phim sọ nghiêng từ xa kỹ thuật số theo phân tích Ricketts ở một nhóm trẻ em người Việt 12 tuổi năm 2016 - 2017. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 518 học sinh 12 tuổi (284 nam và 234 nữ).
Kết quả: Giá trị trung bình một số chỉ số: Chiều dài nền sọ trước (CC-N): 52,1 ± 2,54; xương hàm dưới: Cc-Gn/Ba-N: 87,12 ± 3,56 ; N-Pg/Fh: 86,41 ± 3,4; Xi-Pm: 63,9 ± 3,6; Dc-Xi-Pm: 32,14 ± 5,21; Ba-N/Xi-Pm: 60,03 ± 4,85. Tương quan giữa chiều dài nền sọ trước và xương hàm dưới: Chiều dài nền sọ trước-chiều dài cành ngang xương hàm dưới r = 0,361; chiều cao mặt toàn bộ-góc trục mặt: R = -0,8; chiều cao mặt toàn bộ-góc cung hàm dưới: R = -0,69. Kết luận: ở tuổi 12 không có sự khác biệt về hình dạng sọ mặt giữa trẻ nam và trẻ nữ, nhưng nhìn chung sọ mặt của nam có kích thước lớn hơn nữ. Đa số các đặc điểm có mối tương quan chặt chẽ
File đính kèm:
tuong_quan_nen_so_voi_mot_so_dac_diem_xuong_ham_duoi_tren_ph.pdf
Nội dung text: Tương quan nền sọ với một số đặc điểm xương hàm dưới trên phim sọ nghiêng từ xa theo phân tích của ricketts ở trẻ em người việt 12 tuổi
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 TƢƠNG QUAN NỀN SỌ VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM XƢƠNG HÀM DƢỚI TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA THEO PHÂN TÍCH CỦA RICKETTS Ở TRẺ EM NGƢỜI VIỆT 12 TUỔI Mai Thị Giang Thanh*; Nguyễn Phú Thắng*; Ngô Văn Toàn* TÓM TẮT Mục tiêu: xác định và phân tích mối tương quan nền sọ với một số chỉ số xương hàm dưới trên phim sọ nghiêng từ xa kỹ thuật số theo phân tích Ricketts ở một nhóm trẻ em người Việt 12 tuổi năm 2016 - 2017. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 518 học sinh 12 tuổi (284 nam và 234 nữ). Kết quả: giá trị trung bình một số chỉ số: chiều dài nền sọ trước (CC-N): 52,1 ± 2,54; xương hàm dưới: Cc-Gn/Ba-N: 87,12 ± 3,56 ; N-Pg/Fh: 86,41 ± 3,4; Xi-Pm: 63,9 ± 3,6; Dc-Xi-Pm: 32,14 ± 5,21; Ba-N/Xi-Pm: 60,03 ± 4,85. Tương quan giữa chiều dài nền sọ trước và xương hàm dưới: chiều dài nền sọ trước-chiều dài cành ngang xương hàm dưới r = 0,361; chiều cao mặt toàn bộ-góc trục mặt: r = -0,8; chiều cao mặt toàn bộ-góc cung hàm dưới: r = -0,69. Kết luận: ở tuổi 12 không có sự khác biệt về hình dạng sọ mặt giữa trẻ nam và trẻ nữ, nhưng nhìn chung sọ mặt của nam có kích thước lớn hơn nữ. Đa số các đặc điểm có mối tương quan chặt chẽ. * Từ khóa: Nền sọ; Phim sọ nghiêng; Đặc điểm xương hàm dưới. The Relationship between Cranial Base and some Mandibular Features on Cephalometrics According to Ricketts Analysis in Vietnamese Children at the Age of 12 Summary Objectives: To identify and analyze realationship between cranial base and some mandibular indexes on cephalometrics according to Ricketts analysis in Vietnamese children at the age of 12 year in 2016 - 2017. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study was carried out on 518 subjects (284 males and 234 females). Results: Mean of some indexes: anterior cranial base length (CC-N): mandible: Cc-Gn/Ba-N: 87.12 ± 3.56; N-Pg/Fh: 86.41 ± 3.4; Xi-Pm: 63.9 ± 3.6; Dc-Xi-Pm: 32.14 ± 5.21; Ba-N/Xi-Pm: 60.03 ± 4.85. Realationship between the anterior cranial base length and the mandible: the anterior cranial base length-the mandibular body length: r = 0.36; overall facial height-facial axis angle: r = -0,8, overall facial height- mandibular arch angle: r = -0.69. Conclusions: At the age of 12, there was no difference about cranial shape between male and female. However, generally, the cranialfacial dimensions showed greater variability in male than in female. Almost features had closed relation with each other. * Keywords: Cranial base; Cephalometric film; Mandibular features. * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Mai Thị Giang Thanh (maithigiangthanh@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 08/98/2017 410
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn lựa chọn: trẻ em 12 tuổi Trong quá trình tăng trưởng đầu mặt, có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt có 3 giai đoạn hình thành và phát triển Nam, dân tộc Kinh. Đối tượng đồng ý khớp cắn được chú ý nhiều nhất đó là tham gia nghiên cứu và có sự đồng ý của 7 tuổi, 12 tuổi và 18 - 25 tuổi. Thời điểm bố mẹ hoặc người thân. Đã mọc hoàn 12 tuổi là thời điểm các răng hàm lớn thứ chỉnh ít nhất 24 răng vĩnh viễn trên cung hai mọc, kích thước dọc khớp cắn một hàm, răng không tổn thương tổ chức lần nữa thay đổi nhiều, kết thúc giai đoạn cứng gây mất chiều dài cung răng. Không bộ răng hỗn hợp, bộ răng chuyển sang có bất thường vùng hàm mặt. Các phim giai đoạn răng vĩnh viễn. Đây là thời điểm sọ nghiêng đạt tiêu chuẩn. các bác sỹ thường quan tâm đến nhiều vì * Tiêu chuẩn loại trừ: đã từng điều trị liên quan đến vấn đề bệnh lý và điều trị. chỉnh nha, mài chỉnh khớp cắn. Có phục Trên thế giới, đã có rất nhiều tác giả hình trong miệng. Có chấn thương hàm nghiên cứu về sự tăng trưởng sọ mặt. mặt, dị hình do bệnh lý. Viêm nhiễm vùng trong đó Ricketts [8, 9] xây dựng một hàm mặt. Không hợp tác. Phim sọ phương pháp sử dụng tâm điểm hình học nghiêng không đạt chuẩn. (Cc, Pt, Xi) ít thay đổi nhất trong quá trình tăng trưởng của hệ thống sọ mặt làm 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. điểm tham chiếu [9], đánh giá đặc điểm Nghiên cứu mô tả cắt ngang của răng, xương và mô mềm, đồng thời * Các bước tiến hành nghiên cứu: có thể tiên đoán tăng trưởng của chúng trong tương lai gần và xa. - Khám phân loại khớp cắn theo Angle. Tuy nhiên, phân tích của Ricketts khi - Chụp phim X quang: tất cả đối tượng áp dụng cho trẻ 12 tuổi người Việt, mối nghiên cứu được chụp phim sọ nghiêng tương quan giữa nền sọ và xương hàm bằng máy X Quang kỹ thuật số dưới tiên đoán sự tăng trưởng có gì thay ORTHOPHOS XG 5/XG 5 DS/Ceph đổi không?. Để có cơ sở khoa học về vấn (Hãng Sirona). Đối tượng nghiên cứu đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: được mặc áo chì, đứng thẳng, đầu tư thế Tương quan nền sọ với một số đặc điểm chuẩn, môi ở tư thế nghỉ tự nhiên, răng ở xương hàm dưới trên phim sọ nghiêng từ tư thế lồng múi tối đa. xa theo phân tích của Ricketts ở trẻ em - Phân tích phim: phim đánh dấu điểm người Việt 12 tuổi. mốc giải phẫu và đo bằng phần mềm ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP VNCeph sử dụng trong Đề tài cấp Nhà NGHIÊN CỨU nước. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Để hạn chế sai số đo, tất cả phim đo 518 học sinh lứa tuổi 12 nằm trong lại sau hai tuần do cùng một người đo nhóm nghiên cứu của Đề tài Nhà nước. chính, số liệu giữa hai lần đo tính chỉ số Các đối tượng được chụp phim tại Viện tương quan với giá trị r > 0,7, cho thấy Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học người đo có sự kiên định cao giữa các Y Hà Nội. lần đo. 411
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 - Số liệu được nhập và phân tích bằng - Điểm giữa cằm (Mention - Me): điểm phần mềm SPSS 16.0 để tính số trung giữa và dưới nhất xương vùng cằm trên bình (M), độ lệch chuẩn (SD). mặt phẳng dọc giữa. * Các điểm mốc trên phim sọ nghiêng: - Trung tâm cành cao xương hàm dưới - Pt: giao điểm của giới hạn trước lỗ tròn (Xi): điểm trung tâm cành cao xương hàm và thành sau của khe chân bướm hàm. dưới. - Trung tâm nền sọ (Center of cranium Vẽ mặt phẳng vuông góc với FH từ Pt. - Cc): giao của hai đường Ba-N và Pt-Gn. Vẽ các mặt phẳng từ R1, R2, R3, R4 - Điểm khớp trán mũi (Nasion - N): tạo thành biên giới của cành cao. điểm trước nhất trên đường khớp trán- Tạo các mặt phẳng thành hình chữ mũi theo mặt phẳng dọc giữa. nhật bao quanh cành lên. - Điểm bờ dưới ổ mắt (Orbitale - Or): Xi là tâm của hình chữ nhật được tạo điểm thấp nhất bờ dưới ổ mắt. thành, giao giữa hai đường chéo. - Điểm ống tai ngoài (Porion - Po): - Trung tâm lồi cầu (DC): trung tâm điểm cao nhất bờ trên ống tai ngoài. của cổ lồi cầu trên đường Ba-N. - Điểm bờ trước lỗ chẩm (Basion - Ba): điểm dưới nhất của bờ trước lỗ chẩm * Các đặc điểm khảo sát: - Điểm góc hàm dưới (Gonion - Go): Góc trục mặt (Cc-Gn/Ba-N): góc được điểm sau nhất và dưới nhất của góc hàm tạo bởi mặt phẳng Ba-N và mặt phẳng từ dưới, giao điểm giữa đường tiếp tuyến bờ PT đến Gn; chiều sâu mặt (N-Pg/Fh): góc sau cành lên xương hàm dưới và mặt giữa mặt phẳng mặt N-Pog và FH; góc phẳng MP. mặt phẳng hàm dưới (Go-Me/Fh): góc đo - Điểm cằm (Pogonion - Pg): điểm trước với đường FH; chiều dài thân xương hàm nhất xương vùng cằm. dưới (Xi-Pm): từ Xi đến Pm; góc cung - Điểm trước-dưới cằm (Gnathion - Gn): hàm dưới: góc giữa trục cành ngang và điểm trước và dưới nhất xương vùng trục cành lên (Dc-Xi-Pm); chiều dài nền cằm, hình chiếu trên xương của giao sọ trước (Cc-N): khoảng cách giữa CC và điểm giữa N-Pg và MP. Nasion. 412
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 * Đạo đức nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu đều nằm trong đối tượng nghiên cứu của Đề tài Nhà nước. Đã thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Trường Đại học Y Hà Nội chấp thuận về các khía cạnh đạo đức nghiên cứu, theo chứng nhận số 202/HĐĐĐĐHYHN, ký ngày 20 - 10 - 2016. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực hiện trên 518 học sinh 12 tuổi, trong đó 284 nam (54,83%) và 234 nữ (45,17%). Bảng 1: Phân loại khớp cắn trên răng. Nam Nữ Giới Tổng Khớp cắn n % n % Loại I 181 63,73 167 71,37 348 Loại II 36 12,68 17 7,26 53 Loại III 14 4,93 17 7,26 31 Loại hỗn hợp 53 18,66 33 14,1 86 Tổng 284 100,0 234 100,0 518 (p = 0,056, kiểm định khi bình phương test) Phân bố các loại lệch lạc khớp cắn trên răng ở cả hai giới như nhau. Nhìn chung, tương quan khớp cắn loại I chiếm nhiều nhất (> 63%), sau đó đến tương quan khớp cắn loại hỗn hợp (> 14%). Loại II > 7%. Loại III chiếm ít nhất (> 4%). Bảng 2: Đặc điểm các góc phân tích nền sọ và xương hàm dưới theo giới. Giới Nam (n = 284) Nữ (n = 234) Chung (n = 518) Giá trị p Phép đo X ± SD X ± SD X ± SD (t-test) CC-N 52,78 ± 2,39 51,27 ± 2,48 52,1 ± 2,54 0,0000* CC-Gn/Ba-N 86,65 ± 3,48 87,7 ± 3,58 87,12 ± 3,56 0,0008* N-Pg/Fh 86,16 ± 3,62 86,72 ± 3,18 86,41 ± 3,43 0,0673* 413
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Xi-Pm 64,5 ± 3,59 63,19 ± 3,48 63,9 ± 3,6 0,0000* Dc-Xi-Pm 32,19 ± 5,16 32,06 ± 5,27 32,14 ± 5,21 0,7773* Ba-N/Xi-Pm 60,22 ± 4,95 59,8 ± 4,72 60,03 ± 4,85 0,3240* (* kiểm định t-test) So sánh các chỉ số về góc và khoảng cách trên xương của nam và nữ thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) với các chỉ số chiều dài nền sọ trước, góc trục mặt, chiều dài thân xương hàm dưới Khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai giới (p > 0,05) với các chỉ số góc giữa trục cành ngang và trục cành lên. Bảng 3: Đặc điểm các góc theo loại khớp cắn. Khớp cắn Loại I Loại II Loại III Loại hỗn hợp Giá trị p Phép đo X ± SD X ± SD X ± SD X ± SD (ANOVA) CC-N 52,1 ± 2,54 52,79 ± 2,56 51,74 ± 2,55 51,79 ± 2,48 0,993* CC-Gn/Ba-N 87,08 ± 3,49 86,96 ± 3,75 87,26 ± 3,11 87,36 ± 3,9 0,392* N-Pg/Fh 86,32 ± 3,25 85,81 ± 3,22 87,67 ± 4,14 86,71 ± 3,93 0,043* Xi-Pm 63,67 ± 3,52 63,13 ± 2,96 66,04 ± 3,8 64,54 ± 3,88 0,0013** Dc-Xi-Pm 32,28 ± 5,41 31,83 ± 4,8 32,16 ± 5,13 31,75 ± 4,65 0,286* Ba-N/Xi-Pm 60,1 ± 4,83 59,28 ± 4,98 60,39 ± 4,8 60,07 ± 4,92 0,989* (* kiểm định ANOVA test) So sánh các chỉ số về góc và khoảng cách trên 3 nhóm đối tượng có tương quan khớp cắn loại I, II, III thấy không khác biệt với p > 0,05. Tuy nhiên thân xương hàm dưới có khác biệt với p < 0,05. Bảng 4: Ma trận tương quan tuyến tính khớp cắn loại I (n = 348). Khớp cắn CC-N CC-Gn/Ba-N N-Pg/Fh Xi-Pm Dc-Xi-Pm Ba-N/Xi-Pm Phép đo CC-N 1 CC-Gn/Ba-N 0,094 1 N-Pg/Fh -0,0409 0,3783* 1 Xi-Pm 0,3610* 0,3082* 0,3758* 1 Dc-Xi-Pm -0,0923 0,3753* 0,2908* 0,0428 1 Ba-N/Xi-Pm -0,0175 -0,8148* -0,3124* -0,1317* -0,6910* 1 Chiều cao mặt toàn bộ-góc trục mặt: r = -0,8; chiều cao mặt toàn bộ-góc cung hàm dưới: r = -0,69. 414
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 BÀN LUẬN * Góc mặt (N-Pg/Fh): 1. Chiều dài sọ trƣớc (Cc-N). Ở trẻ em trong giai đoạn 12 tuổi, khác Các số đo chiều dài nền sọ trước ở biệt không ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam nhìn chung lớn hơn nữ, khác biệt nam và nữ về số đo góc mặt (p > 0,05) này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các (p = 0,0673) (bảng 2). Điều này cho thấy số đo chiều dài nền sọ trước ở nam: mặt của nam và nữ có hướng tăng 52,78 ± 2,39 mm, ở nữ: 51,27 ± 2,48 mm trưởng chung ra trước và xuống dưới (bảng 2). như nhau. Như vậy, không có sự khác Kết quả này khác với nghiên cứu của biệt giới tính về độ nhô và lùi của cằm ở Lê Nguyên Lâm (2014) [1] trên trẻ 12 tuổi trẻ em 12 tuổi. Theo Riolo M. L (1974) [9], và tương tự nghiên cứu của Topouzelis N góc trục mặt ở nam 12 tuổi là 82,6 ± 3,80, (2002) [8], khác biệt có ý nghĩa thống kê nữ 85 ± 300. ở nam lớn hơn so với nữ (p = 0,001) khi Tương tự, Lê Võ Yến Nhi (2011) [2] nghiên cứu trên người Hy Lạp trưởng cũng cho rằng ở nam và nữ khác biệt thành 23 tuổi. không có ý nghĩa (p > 0,05). - Sự khác biệt trong nghiên cứu này và * Chiều dài cành ngang xương hàm nghiên cứu của Lê Nguyên Lâm (2014) dưới: [4] là do mẫu của hai nghiên cứu khác nhau, ở lứa tuổi 12, trẻ nữ đã đạt độ ổn Chiều dài cành ngang xương hàm định về phát triển chiều dài nền sọ trước, dưới lúc 12 tuổi thể hiện khác biệt có ý trong khi ở nam đắp xương vẫn diễn ra ở nghĩa giữa hai giới (p < 0,05) (bảng 2). vùng xương trán. Do vậy, nếu tiếp tục Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên khảo sát ở những lứa tuổi tiếp theo, sẽ có cứu của Lê Võ Yến Nhi (2011) [8] và khác biệt đáng kể giữa hai giới. Topouzelis N (2002) [8] cho rằng khác 2. Xƣơng hàm dƣới. biệt nam và nữ có ý nghĩa thống kê. * Góc trục mặt (Cc-Gn/Ba-N): Xương hàm dưới ngắn hay dài, tiêu - Ở trẻ em Việt Nam lứa tuổi 12, khác xương ở bờ trước cành lên xương hàm biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới nam dưới giữ vai trò quan trọng trong việc làm và nữ về số đo góc trục mặt (p < 0,05) tăng chiều dài cành ngang xương hàm (bảng 2). dưới vùng răng cối tương ứng với xương - Trục mặt là trục trung tâm tốt nhất hàm trên dài ra ở vùng lồi củ. Khi 15 tuổi, của mặt xét về độ nhô và độ lùi của cằm. cành ngang xương hàm dưới vẫn tiếp tục Theo Ricketts [1, 6], trị số trung bình “dài” ra để đáp ứng cho răng cối lớn thứ góc trục mặt ở người da trắng là 9 ± 3,00. ba mọc. Nghiên cứu này chúng tôi ghi Đo từ Basion, trị số là 930, biểu thị một độ nhận chiều dài thân xương hàm dưới ở lệch lâm sàng về phía trước. Giá trị trục trẻ 12 tuổi. Chung cả hai giới là 63,9 ± này phổ biến nhất trong hạng II (> 900). 3,6 mm, lúc này răng cối lớn thứ hai hầu 415
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 như đã xuất hiện trên cung hàm, Lê Võ mối quan tâm chủ yếu, vì trong khi tăng Yến Nhi (2011) đưa ra kết quả 71,47 ± trưởng, khuôn mặt có khuynh hướng thay 4,25 mm [2]. Nghiên cứu của chúng tôi đổi kiểu nguyên gốc của nó. Tuy nhiên, thấp hơn của Topouzelis N [5] (2002) trên chiều cao mặt quá mức không nhất thiết người trưởng thành Hy Lạp 23 tuổi, giá trị liên kết với cắn hở cũng như mặt ngắn này là 77,07 ± 6,14 mm, sự khác biệt này liên kết với cắn sâu. Quan trọng nhất có thể do chủng tộc. chiều cao tầng mặt dưới, vì nó liên quan trực tiếp đến răng. Góc trung bình là * Góc cung hàm dưới (Dc-X -Pm): i 60,03 ± 4,850. Góc này cho thấy ở kiểu Góc cung hàm dưới là góc hợp bởi mặt ngắn có giá trị là 500 hoặc ở kiểu mặt trục lồi cầu và trục cành ngang xương dài 700. hàm dưới (góc ở trên trục cành ngang, Tóm lại, ở 12 tuổi, không có sự khác bên phải trục lồi cầu), góc này càng lớn biệt về hình dạng sọ mặt giữa trẻ nam và độ phân kỳ của hai nhánh xương hàm dưới càng lớn, chưa thể hiện khác biệt có trẻ nữ, nhìn chung sọ mặt của nam có ý nghĩa giữa hai giới (p > 0,05) p = 0,773 kích thước lớn hơn nữ. (bảng 2). Qua kết quả khảo sát tương quan giữa Nguyễn Tuyết Oanh (2011) [3] cho đặc điểm trong nghiên cứu cho thấy đa số rằng góc cung hàm dưới giảm có ý nghĩa có mối tương quan chặt chẽ. Tương quan 0 ở cả hai giới (p < 0,001), giảm 1 chung giữa chiều dài nền sọ trước và xương cho hai giới trong thời gian từ 4 - 8 tuổi, hàm dưới: chiều dài nền sọ trước - chiều 0 góc này tiếp tục giảm khoảng 4,5 từ 8 - dài cành ngang xương hàm dưới r = 0,361 12 tuổi ở cả hai giới. (12 tuổi) (bảng 3). Như vậy, độ phân kỳ của trục lồi cầu Chiều dài nền sọ trước có tương quan và trục cành ngang xương hàm dưới thuận trung bình với chiều trước sau của giảm, hay nói cách khác độ phân kỳ giữa hai nhánh xương hàm dưới giảm, góc xương hàm dưới. Điều này có nghĩa khi xương hàm dưới càng đóng hơn. Lực tác nền sọ trước tăng kích thước, xương động theo hướng lên trên và ra trước của hàm dưới cũng dài thêm. Mức độ tăng cơ cắn lên vùng bám của cơ này tại góc trưởng nền sọ tương đương mức độ tăng hàm đã kích thích tạo xương ở vùng này. trưởng của khối mặt. Trong độ tuổi này, Kết quả là xương hàm dưới đóng hơn, độ chiều dài nền sọ trước tăng kích thước phân kỳ của hai nhánh giảm, giảm góc chủ yếu nhờ vào hình thành xoang trán cung hàm dưới. và đắp xương ở mặt ngoài xương trán, 3. Chiều cao mặt toàn bộ (Xi- đẩy điểm Nasion về phía trước ra xa điểm Pm/Ba-N). Cc, cùng lúc đó có tiêu xương ở bờ trước Chiều cao mặt toàn bộ ở nam và nữ đi kèm với đắp xương bờ sau cành lên khác biệt không có ý nghĩa lúc 12 tuổi (p xương hàm dưới làm tăng chiều dài của = 0,324) (bảng 2). Mặt dài hay ngắn là cành ngang xương hàm dưới. 416
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Có mối tương quan nghịch giữa góc TÀI LIỆU THAM KHẢO trục mặt (Cc-Gn/Ba-N) và chiều cao mặt 1. Lê Nguyên Lâm. Nghiên cứu sự tăng toàn bộ (Xi-Pm/Ba-N) với r = -0,81 (bảng trưởng cấu trúc sọ mặt răng theo phân tích 3), do hai góc này có chung cạnh tham Ricketts ở trẻ 12 - 15 tuổi và đánh giá giá trị chiếu là Ba-N, nhưng hai cạnh còn lại tiên đoán với giá trị thực tế tại Cần Thơ. 2014. hợp với nhau thành một góc nhọn. Vì vậy, 2. Lê Võ Yến Nhi, Hoàng Tử Hùng. Sự khi góc trục mặt tăng, chiều cao mặt toàn tăng trưởng sọ mặt ở trẻ em Việt Nam từ 10 bộ sẽ giảm, nghĩa là khi cằm phát triển đến 14 tuổi theo phân tích Ricketts. Tạp chí Y nhô về phía trước thì cá thể đó thuộc loại học TP. Hồ Chí Minh, 2011. tập 15, phụ bản 2. mặt ngắn hay trung bình, ngược lại góc 3. Nguyễn Tuyết Oanh. Sự tăng trưởng trục mặt nhỏ gợi ý lùi về sau của cằm, cá của xương hàm dưới (nghiên cứu trên phim thể đó có thể thuộc loại mặt dài. sọ nghiêng ở trẻ em từ 4 đến 12 tuổi, Luận văn Thạc sỹ Y học. Đại học Y Dược TP. Hồ KẾT LUẬN Chí Minh. 2011. 4. Ricketts R.M. A fundation for cephalometric Phân tích mối tương quan nền sọ với communication. Am J Orthodontics. 1960, 46 một số chỉ số xương hàm dưới trên phim (5), pp.330-357. sọ nghiêng từ xa kỹ thuật số theo phân 5. Ricketts R.M. A principle of Arcial Growth tích Ricketts ở một nhóm trẻ em người of the Mandible. Angle Orthod. 1972. 42 (4), Việt 12 tuổi, chúng tôi nhận thấy: đa số pp.368-385. đặc điểm có mối tương quan chặt chẽ với 6. Jacobson A. Radiographic cephalometry. nhau, đó là mối tương quan giữa xương Quintessence Publishing Co Inc. U.S. 1995, và xương hoặc giữa răng và răng. Chiều pp.3-113. dài nền sọ trước - chiều dài cành ngang 7. Topouzelis N, Kavadia S, Sidiropoulou S. xương hàm dưới (r = 0,361). Chiều cao Cephalometric study of the internal structures mặt toàn bộ - góc trục mặt: r = -0,8; chiều of the craniofacial complete in adult Greeks cao mặt toàn bộ-góc cung hàm dưới: r = - with normal occlusion and harmonious face. 0,69 Hellenic Orthodontic Rewiew. 2002, 5, pp.33-48. LỜI CẢM ƠN 8. Ricketts R.M. Cephalometric analysis and synthesis. Angle Orthod. 1961, 31, Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân pp.141-145. thành và sâu sắc đến: Viện Đào tạo Răng 9. Riolo M.L, Moyers R.E, Mc Namara J.A, Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội, Hunter W.S. An Atlas of craniofacial growth: PGS.TS Trương Mạnh Dũng, cùng toàn Cephalometric standards from the University thể các cơ quan, các thầy cô bạn bè đã School Growth Study, the University of Michigan. giúp đỡ tận tình tạo điều kiện thuận lợi Center for Human grow and development. hoàn thành bài báo này. 1974, pp.348-351. 417