Triệu chứng lâm sàng ở đối tượng sử dụng rượu trong pháp y tâm thần
Khảo sát các triệu chứng rối loạn tâm thần và các bệnh đồng hành ở những đối tượng sử dụng rượu trong giám định pháp y tâm thần. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thuần tập vừa hồi cứu vừa tiến cứu trên 68 đối tượng phạm pháp hình sự được Hội đồng Giám định Pháp y Tâm thần, Viện Pháp y Tâm thần Trung ương chẩn đoán xác định là rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng rượu (F10 - ICD 10). Kết quả: Rối loạn ý thức: 61,77%; triệu chứng ảo thị giác: 29,41%; hoang tưởng bị truy hại: 41,18%; hành vi tự sát: 20,59% và các bệnh đồng hành: 32,35%.
Kết luận: Rối loạn tâm thần gặp nhiều ở đối tượng sử dụng rượu và ngày càng trở nên nguy hiểm, các bệnh đồng hành cũng rất phong phú và có đặc trưng loạn nhịp trên EEG
Bạn đang xem tài liệu "Triệu chứng lâm sàng ở đối tượng sử dụng rượu trong pháp y tâm thần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
trieu_chung_lam_sang_o_doi_tuong_su_dung_ruou_trong_phap_y_t.pdf
Nội dung text: Triệu chứng lâm sàng ở đối tượng sử dụng rượu trong pháp y tâm thần
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Ở ĐỐI TƢỢNG SỬ DỤNG RƢỢU TRONG PHÁP Y TÂM THẦN Trần Văn Trường*; Cao Tiến Đức**; Nguyễn Văn Ngân** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát các triệu chứng rối loạn tâm thần và các bệnh đồng hành ở những đối tượng sử dụng rượu trong giám định pháp y tâm thần. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu thuần tập vừa hồi cứu vừa tiến cứu trên 68 đối tượng phạm pháp hình sự được Hội đồng Giám định Pháp y Tâm thần, Viện Pháp y Tâm thần Trung ương chẩn đoán xác định là rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng rượu (F10 - ICD 10). Kết quả: rối loạn ý thức: 61,77%; triệu chứng ảo thị giác: 29,41%; hoang tưởng bị truy hại: 41,18%; hành vi tự sát: 20,59% và các bệnh đồng hành: 32,35%. Kết luận: rối loạn tâm thần gặp nhiều ở đối tượng sử dụng rượu và ngày càng trở nên nguy hiểm, các bệnh đồng hành cũng rất phong phú và có đặc trưng loạn nhịp trên EEG. * Từ khóa: Bệnh đồng hành; Ảo thị giác; Hoang tưởng bị truy hại; Hành vi tự sát; Pháp y tâm thần. Clinical Symptoms of Alcoholic Users in Forensic Psychiatry Summary Objectives: To survey symptoms of mental disorders and companion diseases in alcohol users who were examined by psychiatric forensic was conducted. Subjects and methods: A cohort study combined with retrospective and prospective trial on 68 criminal offenders who were diagnosed with psychiatric and behavioral disorders because of alcohol use by Board of Forensic Examination, National Institute of Forensic Psychiatric (F10 - ICD 10). Results: cognition disorders: 61.77%, visual hallucination symptoms: 29.41%; harmful paranoid prosecuted: 41.18%, suicidal behavior: 20.59% and companion diseases: 32.35%. Conclusion: Psychosis was frequently encountered in alcohol users, which has become more and more dangerous. Companion diseases were various and characterized by arrhythmia on EEG. * Key words: Companion illness; Visual hallucinations; Harmful paranoid prosecuted ; Suicidal behavior; Forensic psychiatric. ĐẶT VẤN ĐỀ hành vi, trở thành người bê tha và suy Sử dụng rượu là thói quen có từ lâu đồi về đạo đức xã hội. Khi sử dụng đời trong đời sống xã hội. Sử dụng rượu rượu phải cần đến can thiệp của y học kéo dài và thái quá gây nhiều tác hại, bao gồm: say rượu bệnh lý, lạm dụng làm ảnh hưởng đến hiệu suất công tác, rượu, nghiện rượu và loạn thần do rượu. làm rối loạn các mối quan hệ gia đình và Trong đó có sảng rượu, ảo giác do rượu, xã hội, ảnh hưởng đến sức khoẻ thể chất hoang tưởng do rượu và các bệnh não và tâm thần, làm biến đổi nhân cách và thực tổn do rượu. * Viện Pháp y Tâm thần Trung ương ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Trần Văn Trường (truonggdpy@gmail.com) Ngày nhận bài: 01/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/03/2016 Ngày bài báo được đăng: 21/03/2016 115
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 Các triệu chứng lâm sàng của người KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ nghiện rượu rất đa dạng, có thể khái quát BÀN LUẬN như sau: các rối loạn cảm xúc chủ yếu là 1. Kết quả khảo sát triệu chứng rối trầm cảm và lo âu, biểu hiện loạn thần là loạn tâm thần ở những đối tƣợng sử ảo giác và hoang tưởng phong phú, thậm dụng rƣợu. chí còn biến đổi nhân cách và hành vi, Bảng 1: Lứa tuổi ở đối tượng sử dụng đặc biệt hành vi tự sát và các hành vi vi rượu khi gây án. phạm pháp luật khác cần phải xác định Lứa tuổi n % khả năng nhận thức và hành vi của đối tượng sử dụng rượu. ≤ 30 7 10,29 Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài 31 - 40 19 27,94 nghiên cứu này nhằm: 41 - 50 30 44,12 - Khảo sát triệu chứng rối loạn tâm > 50 12 17,65 thần ở đối tượng sử dụng rượu trong giám Cộng 68 100,00 định pháp y tâm thần. Trung bình 42,40 ± 9,13 tuổi - Tìm hiểu các biểu hiện lâm sàng của một số bệnh cơ thể đồng hành với nghiện Đối tượng chủ yếu tâp trung ≥ 41 tuổi. rượu ở đối tượng sử dụng rượu trong Số liệu này phù hợp với nghiên cứu của giám định pháp y tâm thần. Ngô Văn Vinh [2]. * Rối loạn ý thức ở đối tượng sử dụng ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP rượu khi gây án: NGHIÊN CỨU Không có rối loạn ý thức gặp ở 26 đối 1. Đối tƣợng nghiên cứu. tượng (38,23%). Rối loạn ý thức chiếm tỷ 68 đối tượng là nam giới, phạm pháp lệ cao nhất (42 đối tượng = 61,77%), hình sự từ 2009 - 2015, được Hội đồng đáng chú ý là rối loạn định hướng không Giám định Pháp y Tâm thần của Viện gian (28 đối tượng = 66,67%), rối loạn Pháp y Tâm thần Trung ương chẩn đoán định hướng môi trường (26 đối tượng = xác định là rối loạn tâm thần và hành vi 61,90%) và ý thức thu hẹp, không sáng do sử dụng rượu (F10 - ICD 10). sủa (27 đối tượng = 64,29%). Kết quả 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. này phù hợp với nghiên cứu của Soyka M (1990) [10]. Phương pháp thuần tập vừa hồi cứu vừa tiến cứu. Công cụ chẩn đoán và * Rối loạn cảm xúc và lo âu ở đối đánh giá các triệu chứng lâm sàng theo tượng sử dụng rượu khi gây án: ICD-10 (1992), mục F10 (các rối loạn tâm Giảm khí sắc: 37 đối tượng (54,41%); thần và hành vi do sử dụng rượu từ F10.0 khí sắc dao động: 61 đối tượng (89,71%); đến F10.9). cảm xúc bàng quan: 6 đối tượng (8,82%); 116
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 trầm cảm: 16 đối tượng (23,53%); cảm Bảng 2: Rối loạn nội dung tư duy ở đối xúc hằn học: 21 đối tượng (30,88%); tượng sử dụng rượu khi gây án. hoang mang: 17 đối tượng (25%); luôn Rối loạn nội dung tƣ duy n = 68 % bận tâm, lo lắng: 32 đối tượng (47,06%); cảm xúc không ổn định: 59 đối tượng Ám ảnh sợ các loại 27 39,71 (86,76%); cảm xúc bùng nổ: 51 đối tượng Định kiến 12 17,65 (75%). Hoang tưởng bị theo dõi 14 20,59 Khí sắc dao động, cảm xúc không ổn định chiếm tỷ lệ cao nhất và cảm xúc Hoang tưởng bị truy hại 28 41,18 bàng quan thấp nhất (8,82%). Theo Hoang tưởng ghen tuông 9 13,23 Kaplan HI và CS (1994), rối loạn cảm xúc Các loại hoang tưởng khác 6 8,82 rất phong và đa dạng với tỷ lệ 65,60% [4]. * Rối loạn cảm giác và tri giác ở đối Nội dung tư duy hay gặp nhất là hoang tượng sử dụng rượu khi gây án: tưởng bị truy hại và thấp nhất là các loại hoang tưởng khác. Theo Ngô Văn Vinh Đau đầu: 68 đối tượng (100%); dị cảm: (2012), hoang tưởng mang màu sắc âm 22 đối tượng (32,35%); ảo thị giác: 20 đối tượng (29,41%); ảo thanh thật: 17 đối tính chiếm ưu thế trong rối loạn nội dung tượng (25%); ảo thanh giả: 16 đối tượng tư duy [2]. (23,53%); ảo xúc giác: 8 đối tượng Bảng 3: Rối loạn hoạt động có ý chí ở (11,76%). đối tượng sử dụng rượu khi gây án. Rối loạn tri giác đa dạng với 100% đối Rối loạn hoạt động có ý chí n = 68 % tượng đau đầu. Tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu của Kornreich C và CS (2006) Giảm sút ham thích vốn có 30 44,12 [5]. Thu hẹp các hoạt động 36 52,94 * Rối loạn hình thức tư duy ở đối tượng thường ngày sử dụng rượu khi gây án: Giảm vận động, giảm động 7 10,29 tác Rối loạn hình thức tư duy phổ biến Thu hẹp hoạt động quan hệ nhất là tư duy chậm chạp (35 đối tượng = 23 33,82 giao tiếp 51,47%) và thấp nhất là triệu chứng nói lai nhai, lè nhè (72 đối tượng = 10,29%). Hành vi tự sát 14 20,59 Vốn từ nghèo nàn đơn điệu gặp ở 34 đối Hoạt động chậm chạp 18 26,47 tượng (50%); mất khả năng phán đoán: Cơn co giật kiểu động kinh 5 7,35 29 đối tượng (42,65%); quan hệ giao tiếp nghèo nàn: 27 đối tượng (39,71%). Ngô Trong các rối loạn hoạt động có ý chí, Ngọc Tản và CS (2005) cho thấy rối loạn phổ biến nhất là thu hẹp hoạt động hình thức tư duy rất phong phú, chủ yếu thường ngày và thấp nhất là cơn co giật tư duy chậm, kết cấu đơn giản và ngữ kiểu động kinh. Lee JH và CS (2005) điệu nghèo nàn [1]. thấy: rối loạn hoạt động có ý chí góp phần 117
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 đặc biệt quan trọng trong giám định pháp đối tượng (4,41%); loạn dục: 7 đối tượng y tâm thần như hành vi tự sát, cơn co giật (10,29%). kiểu động kinh [6]. Các triệu chứng khá đa dạng, cao nhất * Rối loạn hoạt động bản năng ở đối là động tác run đầu chi và thấp nhất là ăn tượng sử dụng rượu khi gây án: vật bẩn thỉu. Theo Martin SE (2011), rối Các động tác tự phát không kiềm chế: loạn hoạt động bản năng nói lên tính chất 41 đối tượng (60,29%); động tác run các mạn tính của nghiện rượu, bê tha, suy đồi đầu chi: 54 đối tượng (79,41%); ăn kém: dẫn đến sa sút trí tuệ từng phần hoặc mất 49 đối tượng (72,06%); ăn vật bẩn thỉu: 3 trí toàn bộ [7]. 2. Kết quả tìm hiểu biểu hiện lâm sàng của một số bệnh cơ thể đồng hành với ngƣời sử dụng rƣợu. Bảng 4: Các bệnh lý cơ thể đồng hành với sử dụng rượu. Bệnh cơ thể n = 68 % Không có bệnh lý cơ thể đồng hành 46 67,65 Có bệnh lý cơ thể đồng hành 22 32,35 Viêm gan mạn tính 9 40,91 Xơ gan 2 9,09 Cao huyết áp 7 31,82 Tiểu đường 10 45,45 Chấn thương sọ não 12 54,55 Đa số BN không có bệnh đồng hành. Theo Kaplan HI và CS (1994), Ngô Ngọc Tản và CS (2005) cho thấy bệnh đồng hành rất nặng ở những BN nghiện rượu, BN chưa chết vì nghiện rượu nhưng sớm chết vì các bệnh đồng hành [1, 4]. Bảng 5: Các sóng điện não cơ bản trên bản ghi điện não đồ. Kết quả n Tần số (ck/gy) Biên độ (µv) Chỉ số (%) Điện não đồ Sóng alpha 65 9,2 ± 0,89 31,46 ± 10,92 45,77 ± 13,24 Sóng beta 66 30,08 ± 3,97 15,61 ± 2,71 Sóng theta 43 5,16 ± 0,53 18,02 ± 9,46 ] Tần số, biên độ và chỉ số alpha ở giới hạn thấp, có 43 bản ghi xuất hiện sóng theta đa hình, biên độ thấp rải rác 2 bán cầu vùng trước-trung tâm. 118
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 * Tính chất nhịp alpha: * Hình ảnh tổn thương não trên MRI Gặp duy nhất 1 đối tượng có alpha (n = 66): dạng thoi thành chuỗi và 1 đối tượng mất Có tổn thương não gặp ở 30 đối tượng sóng alpha, 100% đối tượng có alpha (65,22%) và không tổn thương 16 đối không ổn định; alpha biến dạng: 55 đối tượng (34,78%). Phân tích cụ thể thấy tượng (84,62%), alpha mất dạng thoi: 46 viêm các hệ thống xoang chiếm tỷ lệ cao đối tượng (70,77%), alpha chậm: 40 đối (23 đối tượng = 76,67%), còn thoái hóa não rất đa dạng như thoái hóa bán cầu tượng (61,54%), alpha có khuynh hướng đại não chiếm tỷ lệ cao nhất (14 đối nhọn: 16 đối tượng (24,62%), alpha thưa tượng = 46,67%), thoái hóa nhân xám và thớt: 6 đối tượng (9,23%). Số liệu này phù quanh não thất gặp ở 4 đối tượng (13,33%); hợp Saletu-Zyhlarz GM và CS (2014) [9]. viêm các hệ thống xoang: 23 đối tượng * Điện não đồ bệnh lý: (76,67%). Bleich S và CS (2013), Saletu- Điện não đồ đối xứng: 62 đối tượng Zyhlarz GM và CS (2014) thấy trên phim chụp MRI chủ yếu có hình ảnh thoái hóa (93,94%); điện não đồ không đối xứng: nhiều nơi như thoái hóa vỏ não và xung 4 đối tượng (6,06%); sóng chậm đa hình quanh não thất [3, 9]. biên độ thấp: 43 đối tượng (65,15%); sóng theta đơn thuần: 43 đối tượng KẾT LUẬN (65,15%); sóng bệnh lý xuất hiện liên tục: - Rối loạn tâm thần ở đối tượng sử 4 đối tượng (6,06%); sóng bệnh lý xuất dụng rượu đa dạng và tần suất khá cao hiện không liên tục: 39 đối tượng (59,09%); (rối loạn ý thức 61,77%; ảo thanh sóng bệnh lý ở trán-thái dương 1 bán 48,53%; hoang tưởng bị truy hại và bị cầu: 1 đối tượng (1,52%). theo dõi 61,77%, đặc biệt các hành vi tự sát chiếm 20,59%; đây là những hành vi Có 4 bản ghi không đối xứng, còn lại nguy hiểm cần chăm sóc đặc biệt. 93,94% là đối xứng. Sóng theta đơn - Các biểu hiện lâm sàng của một số thuần và sóng chậm đa hình biên độ thấp bệnh cơ thể đồng hành với người sử (65,15%), không liên tục (59,09%), chỉ có dụng rượu khá phong phú, biểu hiện trên 1 bản ghi thấy tổn thương khu trú vùng xét nghiệm cận lâm sàng như loạn nhịp trán-thái dương 1 bên bán cầu. Theo điện não và alpha chậm rất đặc trưng Kaplan HI và CS (1994), Ngô Ngọc Tản (61,54%). Hình ảnh trên phim MRI chủ và CS (2005), sóng chậm đa hình biên độ yếu là thoái hóa não ở nhiều vùng khác thấp là nền tảng của ECG trong nghiện nhau (73,33%). rượu. TÀI LIỆU THAM KHẢO * Phân loại điện não đồ theo 1. Ngô Ngọc Tản, Nguyễn Văn Ngân. Zhimunskaia: Bệnh học tâm thần. NXB Quân đội Nhân dân. Chỉ có 4 bản ghi (6,06%) là phân loại Hà Nội. 2005, tr.148-161. III, còn lại là loại II. Số liệu này phù hợp 2. Ngô Văn Vinh. Đối tượng liên quan Saletu-Zyhlarz GM và CS (2014) [9]. đến sử dụng rượu gặp trong giám định pháp y 119
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 tâm thần. Viện Giám định Pháp y Tâm thần dependence. J Gastroenterol Hepatol. 2005, Trung ương - 5 năm xây dựng và trưởng thành. 20 (12), pp.1827-1833. 2012, tr.34-35. 7. Martin SE. The links between alcohol, 3. Bleich S, Sperling W, Degner D et al. crime and the criminal justice system: Lack of association between hippocampal explanations, evidence and interventions. Am volume reduction and first-onset alcohol J Addict. Spring. 2011, 10 (2), pp.136-158. withdrawal seizure. A volumetric MRI study. Alcohol-Alcohol. 2013, Jan-Feb, 38 (1), 8. Ruttimann UE, Unser M, Rawlings RR et pp. 40-44. al. Statistical analysis of functional MRI data in the wavelet domain, IEEE Trans Med 4. Kaplan HI, Sadock BJ. Synopsis of Imaging. 2003, Apr, 17 (2), pp.142-154. Psychiatry, 8th Ed, USA-Bantimore. 1994, p.905 9. Saletu-Zyhlarz GM, Arnold O, Anderer P 5. Kornreich C, Philippot P, Verpoorten C et al. Differences in brain function between et al. Alcoholism and emotional reactivity: relapsing and abstaining alcohol-dependent more heterogeneous film-induced emotional patients, evaluated by EEG mapping. Alcohol response in newly detoxified alcoholics compared Alcohol. 2014, May-Jun, 39 (3), pp.233-240. to controls-a preliminary study. Addict Behav. 10. Soyka M. Psychopathological 2006, May-Jun, 23 (3), pp.413-418. characteristics in alcohol hallucinois and 6. Lee JH, Jang MK, Lee JY et al. Clinical paranoid schizophrenia, Act Psychiatr Scand. predictors for delirium tremens in alcohol 1990, 81 (3), pp.255-259. 120

