Trầm cảm ở thành viên gia đình của nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV tại Hà Nội năm 2016
Đa số người tiêm chích ma túy ở Việt Nam đang sống cùng gia đình và điều này tạo ra gánh nặng không nhỏ trong việc chăm sóc. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả đặc điểm trầm cảm ở thành viên gia đình của nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan. Số liệu nghiên cứu cắt ngang thu thập từ 138 người là thành viên gia đình của nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy có xấp xỉ 20% mẫu nghiên cứu có dấu hiệu trầm cảm ở mức độ từ nhẹ đến rất nặng. Gánh nặng chăm sóc và mối quan hệ gia đình có liên quan với trầm cảm ở thành viên gia đình.
Nghiên cứu cho thấy nhu cầu can thiệp để cải thiện mối quan hệ gia đình, giảm bớt gánh nặng chăm sóc nhằm nâng cao sức khỏe tinh thần ở thành viên gia đình người tiêm chích ma túy nhiễm HIV
File đính kèm:
tram_cam_o_thanh_vien_gia_dinh_cua_nam_tiem_chich_ma_tuy_nhi.pdf
Nội dung text: Trầm cảm ở thành viên gia đình của nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV tại Hà Nội năm 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TRẦM CẢM Ở THÀNH VIÊN GIA ĐÌNH CỦA NAM TIÊM CHÍCH MA TÚY NHIỄM HIV TẠI HÀ NỘI NĂM 2016 Đào Thị Diệu Thúy1, Trần Minh Hoàng2, Đinh Thanh Thúy2, Phạm Phương Mai3, Lê Minh Giang2,3 1Bác sĩ nội trú Y học Dự phòng khóa 40, Trường Đại học Y Hà Nội; 2Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS, Trường Đại học Y Hà Nội; 3Bộ môn Sức khỏe Toàn cầu, Trường Đại học Y Hà Nội Đa số người tiêm chích ma túy ở Việt Nam đang sống cùng gia đình và điều này tạo ra gánh nặng không nhỏ trong việc chăm sóc. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả đặc điểm trầm cảm ở thành viên gia đình của nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan. Số liệu nghiên cứu cắt ngang thu thập từ 138 người là thành viên gia đình của nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy có xấp xỉ 20% mẫu nghiên cứu có dấu hiệu trầm cảm ở mức độ từ nhẹ đến rất nặng. Gánh nặng chăm sóc và mối quan hệ gia đình có liên quan với trầm cảm ở thành viên gia đình. Nghiên cứu cho thấy nhu cầu can thiệp để cải thiện mối quan hệ gia đình, giảm bớt gánh nặng chăm sóc nhằm nâng cao sức khỏe tinh thần ở thành viên gia đình người tiêm chích ma túy nhiễm HIV. Từ khoá: trầm cảm, tiêm chích ma túy nhiễm HIV, người chăm sóc I. ĐẶT VẤN ĐỀ của người sử dụng ma túy [5]. Hỗ trợ tinh thần Ở Việt Nam, lưu hành sử dụng ma túy có từ gia đình cũng tác động tích cực đến sự lịch sử lâu dài [1]. Đến năm 2013, cả nước có tuân thủ điều trị HIV ở những người tiêm hơn 180 nghìn người nghiện ma túy, tăng hơn chích ma túy nhiễm HIV [6]. Một số đặc điểm 3 lần so với năm 1994 với mức tăng xấp xỉ 6 của người chăm sóc có mối liên quan với khả nghìn người nghiện mỗi năm [2]. Tiêm chích năng kiểm soát tải lượng virus ở bệnh nhân ma túy là nguyên nhân chính gây bùng phát HIV/AIDS có tiêm chích ma túy [7]. Các dịch HIV tại Việt Nam [3]. Kết quả giám sát nghiên cứu cũng ghi nhận mức độ kỳ thị và trọng điểm HIV năm 2015 cho thấy tỷ lệ nhiễm trầm cảm ở người tiêm chích ma túy có liên HIV trong nhóm tiêm chích ma túy vẫn là cao quan tiêu cực đến sức khỏe tâm thần của nhất trong các nhóm nguy cơ cao [4]. thành viên gia đình [8]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng Trong bối cảnh Việt Nam, gia đình có vai nghiện chất là một vấn đề của gia đình do đó trò quan trọng đối với người tiêm chích ma túy mối quan tâm được mở rộng sang gia đình và người nhiễm HIV [9]. Nghiên cứu cho thấy người sử dụng nghiện chất. Một nghiên cứu khoảng 60 - 80% người tiêm chích ma túy tại Nhật Bản cho thấy quan hệ trong gia đình nhiễm HIV báo cáo họ đang sống cùng bố mẹ có liên quan chặt chẽ tới khả năng cai nghiện hoặc bạn đời [10; 11]. Trong gia đình có người nhiễm HIV làm tăng nguy cơ trầm cảm Địa chỉ liên hệ: Đào Diệu Thúy, Bác sĩ nội trú Y học Dự ở những người chăm sóc. Việc sử dụng ma phòng, Trường Đại học Y Hà Nội túy ở người bệnh HIV/AIDS cũng được chứng Email: daodieuthuy248@gmail.com Ngày nhận: 06/01/2017 minh là yếu tố nguy cơ của hội chứng trầm Ngày được chấp thuận: 26/2/2017 cảm ở thành viên gia đình [12]. Tuy nhiên, vẫn TCNCYH 106 (1) - 2017 179
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC còn ít nghiên cứu trong nước về sức khỏe tâm Tiêu chí lựa chọn: Tuổi từ 18 trở lên, có thần nói chung và trầm cảm nói riêng trong hộ khẩu ở Hà Nội, có khả năng hiểu bản thỏa nhóm thành viên gia đình của nam tiêm chích thuận nghiên cứu và đồng ý tham gia. ma túy nhiễm HIV. Vì vậy, nghiên cứu này được 2. Phương pháp thực hiện với mục tiêu: mô tả đặc điểm trầm cảm ở thành viên gia đình của nam tiêm chích Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ma túy nhiễm HIV và các yếu tố liên quan. ngang, thu thập số liệu bằng phỏng vấn trực tiếp đối tượng trong thời gian từ tháng 1/2016 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP đến tháng 10/2016. 1. Đối tượng Cỡ mẫu Thành viên gia đình là người chăm sóc Cỡ mẫu tính theo công thức ước tính một chính của nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV tỷ lệ trong quần thể: tại Hà Nội. p . (1 - p) 0,479 . (1 - 0,479) 2 2 n = Z (1 – α/2) = 1,96 = 105 (ε . p)2 (0,2.0,479)2 Trong đó, p = 0,479 là tỷ lệ trầm cảm ở điểm từ 0 – 21 điểm, chia thành 5 mức độ thành viên gia đình nam tiêm chích ma túy trầm cảm từ “Rất nhẹ” đến “Rất nặng”. nhiễm HIV lấy từ một nghiên cứu tại Trung Đánh giá mối quan hệ gia đình sử dụng Quốc năm 2013 [13]; sai lệch tương đối giữa Thang đo quan hệ gia đình (Family Function tham số mẫu và tham số quần thể chọn ε = Scale) [15]. Công cụ gồm 15 câu, chia đều 0,2; mức ý nghĩa thống kê chọn α = 0,05 nên trong 3 cấu phần: (1) Sự đoàn kết, (2) Sự mâu Z(1-α/2) = 1,96. Tính ra cỡ mẫu là 105 người. thuẫn, (3) Mối quan hệ xã hội của gia đình. Dự phòng từ chối tham gia nghiên cứu là Mỗi câu có 4 phương án tương ứng 4 mức độ 15%, vậy cỡ mẫu cần thiết là 120 người. Thực điểm từ “1 – Không đúng chút nào” đến “4 – tế, nghiên cứu tuyển chọn được 138 người. Rất đúng”. Mối quan hệ gia đình được đánh Công cụ và phương pháp thu thập giá bằng tổng điểm cấu phần “Sự đoàn kết” và thông tin “Mối quan hệ xã hội”, sau đó trừ đi điểm cấu Thu thập thông tin về đặc điểm nhân khẩu phần “Sự mâu thuẫn”. Điểm càng cao thể hiện học của nhóm đối tượng. mối quan hệ trong gia đình càng tích cực. Đo lường trầm cảm sử dụng cấu phần Đo lường gánh nặng chăm sóc sử dụng Bộ Trầm cảm trong thang đo rút gọn Trầm cảm – câu hỏi sàng lọc gánh nặng chăm sóc phát Lo âu – Stress (DASS - 21) [14]. Công cụ gồm triển từ Thang đo gánh nặng chăm sóc (α = 7 câu hỏi mô tả dấu hiệu/ cảm xúc của người 0,82). Công cụ gồm 19 câu hỏi, chia thành 3 trả lời trong vòng 1 tuần trước thời điểm cấu phần: (1) Gánh nặng tài chính, (2) Gánh phỏng vấn. Mỗi câu có 4 phương án lựa chọn nặng sức khỏe, (3) Gánh nặng cảm xúc. Mỗi tương ứng 4 mức độ điểm từ “0 – Không đúng câu có 5 phương án tương ứng 5 mức độ chút nào” đến “3 – Hoàn toàn đúng”, tổng điểm từ “1 – Hoàn toàn không” đến “5 – Hoàn 180 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC toàn đồng ý”. Gánh nặng chăm sóc được để tìm sự khác biệt tỷ lệ giữa hai nhóm. Sử đánh giá bằng tổng điểm của cả ba cấu phần, dụng tương quan tuyến tính để tìm mối tương điểm càng cao càng thể hiện mức độ của quan giữa từng cặp các biến liên tục: trầm gánh nặng. cảm, mối quan hệ gia đình, gánh nặng chăm sóc. Hồi quy đa biến được sử dụng để xác Phân tích số liệu định một số yếu tố liên quan đến trầm cảm. Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epi Info 7 và phân tích bằng phần mềm Stata 14. 3. Đạo đức nghiên cứu Sử dụng trung bình và tỷ lệ để mô tả các biến Nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức trong định lượng, định tính. Sử dụng t test hoặc nghiên cứu Y sinh học của trường Đại học Y Mann-Whitney để tìm sự khác biệt trung bình Hà Nội xem xét và phê duyệt (giấy chấp thuận giữa hai nhóm; khi bình phương hoặc Fisher số: 144/HĐĐĐĐHYHN) ngày 18/7/2014. III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng/ Trung bình %/ SD Tuổi 44,6 14,6 ≤ 29 17 12,3% 30 – 39 48 34,8% 40 – 49 25 18,1% ≥ 50 48 34,8% Học vấn Mù chữ/Tiểu học 16 11,6% Trung học cơ sở 51 37% Trung học phổ thông trở lên 71 51,4% Nghề nghiệp Ổn định (nhà nước, văn phòng,..) 8 5,8% Ít ổn định (nông dân, tự do, ) 123 89,1% Thất nghiệp 7 5,1% Mối quan hệ gia đình (0 - 100) 43,2 16,4 Đoàn kết 65,7 12,6 Mâu thuẫn 37,4 11,5 Quan hệ xã hội 58,1 16,1 Gánh nặng chăm sóc (0 - 100) 50,2 14,7 Kinh tế 65,6 18,6 Sức khỏe 45,7 17,3 Cảm xúc 39,4 17,8 TCNCYH 106 (1) - 2017 181
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC SD (Standard Deviation): Độ lệch chuẩn. Bảng 1 cho thấy tuổi trung bình của thành viên gia đình nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV là 44,6 tuổi (±14,6). Hai nhóm tuổi chiếm đa số là nhóm từ 30 – 39 và trên 50 tuổi. Chỉ có 51,4% trong tổng số thành viên gia đình tham gia nghiên cứu có học vấn từ trung học phổ thông trở lên. Đa số nghề nghiệp không có thu nhập ổn định như làm nông, xe ôm, tự do. Điểm trung bình đánh giá mối quan hệ gia đình thấp hơn mức trung bình (43,2 điểm trên thang 100 điểm). Gánh nặng chăm sóc có giá trị trung bình 50,2 trên thang điểm 100, tuy nhiên cấu phần gánh nặng về kinh tế chiếm ưu thế hơn so với hai cấu phần gánh nặng sức khỏe và gánh nặng cảm xúc. 2. Đặc điểm trầm cảm của đối tượng nghiên cứu Bảng 2. Tỷ lệ trầm cảm của thành viên gia đình nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV Tỷ lệ trầm cảm theo các mức độ X ± SD Bình thường Nhẹ Vừa Nặng Rất nặng Trầm cảm 2,7 ± 3,7 111 (80,4%) 8 (5,8%) 12 (8,7%) 4 (2,9%) 3 (2,2%) TCMT: Tiêm chích ma túy Bảng 2 cho thấy điểm trung bình trầm cảm của thành viên gia đình không cao (2,7 điểm). Tuy nhiên có 19,6% trong tổng số người tham gia nghiên cứu có dấu hiệu trầm cảm từ nhẹ đến rất nặng. 13,8% có dấu hiệu trầm cảm vừa, nặng hoặc rất nặng. 3. Một số yếu tố liên quan trầm cảm của đối tượng nghiên cứu Bảng 3. Tương quan tuyến tính giữa các biến định lượng nghiên cứu Trầm cảm Mối quan hệ gia đình Gánh nặng chăm sóc Trầm cảm 1 Mối quan hệ gia đình -0,337* 1 Gánh nặng chăm sóc 0,586* -0,384* 1 * p < 0,001 Mối quan hệ gia đình có tương quan nghịch với trầm cảm của thành viên gia đình nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV (r = -0,337; p < 0,001). Gánh nặng chăm sóc có tương quan thuận với trầm cảm ở thành viên gia đình (r = 0,586; p < 0,001). Bên cạnh đó gánh nặng chăm sóc cũng có tương quan nghịch với mối quan hệ trong gia đình (r = -0,384; p < 0,001). 182 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 4. Yếu tố liên quan đến trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu Thành viên gia đình β (95%CI) p Trầm cảma Mối quan hệ gia đình -0,029 (-0,056; -0,001) < 0,05 Gánh nặng chăm sóc 0,137 (0,095; 0,18) < 0,001 Thông số mô hình R2 = 36,4%; RMSE = 3 < 0,001 a Hồi quy đa biến phương pháp OLS (ordinary least squares), chỉ tiêu VIF cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình không nghiêm trọng, kiểm định White kiểm tra phương sai thay đổi sau đó dùng sai số chuẩn robust khắc phục, do vậy các hệ số ước lượng của mô hình vẫn có thể sử dụng. *RMSE: Root mean squared error; TCMT: Tiêm chích ma túy. Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến được trình bày ở bảng 3. Mô hình có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, giải thích cho 36,4% sự biến thiên của trầm cảm ở thành viên gia đình. Kết quả chỉ ra p < 0,05 ־mối quan hệ gia đình và gánh nặng chăm sóc có mối liên quan với trầm cảm (β = ;0,029 và β = 0,137; p < 0,001). IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu đã tiến hành trên 138 người nghiên cứu của Claire sử dụng thang đo trầm tham gia là thành viên gia đình có vai trò hỗ cảm và lo âu bệnh viện (HADS), thực hiện trợ chính cho nam tiêm chích ma túy nhiễm điều tra từ năm 2011, điều tra viên chỉ tiếp cận HIV tại Hà Nội. thành viên gia đình của những người tiêm Tương đồng với các nghiên cứu khác, tuổi chích ma túy nhiễm HIV đang điều trị tại một trung bình của thành viên gia đình nam tiêm phòng khám điều trị HIV và phục hồi, các chích ma túy nhiễm HIV đều lớn hơn 40 [12; bệnh nhân HIV/AIDS này thường nặng hơn 13]. Học vấn từ trung học phổ thông trở lên và những người bệnh trong cộng đồng. tỷ lệ có nghề nghiệp cao hơn nghiên cứu khác Kết quả nghiên cứu cho thấy gánh nặng [13]. Gánh nặng chăm sóc của thành viên gia chăm sóc liên quan thuận chiều có ý nghĩa đình ở mức trung bình (50,2 ± 14,7), điều này thống kê với trầm cảm ở thành viên gia đình. phù hợp với kết quả một nghiên cứu ở Phú Điều này phù hợp với kết quả của các nghiên Thọ năm 2013 [12]. Mối quan hệ gia đình dao cứu trước đó chứng minh rằng gánh nặng động quanh mức trung bình (43,2 ± 16,4), cao chăm sóc làm tăng mức độ trầm cảm ở thành hơn kết quả nghiên cứu khác [12]. viên gia đình [12; 16]. Bên cạnh đó, gánh Tỷ lệ thành viên gia đình có dấu hiệu trầm nặng chăm sóc cũng là yếu tố có tương quan cảm ở mức từ nhẹ đến rất nặng là 19,6%, với mối quan hệ trong gia đình (r= -0,384; p < thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Claire 0,001), kết quả cũng tương đồng nghiên cứu năm 2013 [13]. Có sự khác nhau này là do khác [12]. TCNCYH 106 (1) - 2017 183
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Có sự liên quan giữa đặc điểm mối quan Đại học Y Hà Nội năm 2016. Tác giả xin cảm hệ gia đình và khả năng trầm cảm ở thành ơn sự hỗ trợ của Cục phòng chống HIV/AIDS, viên gia đình. Mối quan hệ gia đình do thành Bộ Y tế; các cán bộ phòng khám SHP, viên gia đình báo cáo có mối liên quan ngược Trường Đại học Y Hà Nội; cùng 138 người đã chiều với trầm cảm ở nhóm thành viên gia tham gia vào nghiên cứu. đình, chỉ ra rằng khi cảm thấy mối quan hệ gia đình càng tích cực thì khả năng trầm cảm ở TÀI LIỆU THAM KHẢO thành viên gia đình cảm thấp. Các mối liên 1. Vu Doan Trang (2001). Harm Reduction quan đều có ý nghĩa thống kê và phù hợp với for Injecting Drug Users in Vietnam: A Situa- nghiên cứu khác [5; 12]. tion Assessment, Report for Macfarlane Bur- Nghiên cứu cũng có một số hạn chế cần net Centre, Victorian Public Health Training Scheme, Hanoi, Vietnam, lưu ý. Thứ nhất, nghiên cứu tiến hành trên 2. Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã những đối tượng là thành viên gia đình của Hội (2014). Đổi mới công tác cai nghiện ma nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV sinh sống túy ở Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội, và có hộ khẩu tại Hà Nội. Vì vậy, việc ngoại 3. FHI 360, Bộ Y tế (2014). Đánh giá hiệu suy ra quần thể thành viên gia đình của nam quả của chương trình thí điểm điều trị nghiện tiêm chích ma túy nhiễm HIV cần được thận các chất thuốc phiện bằng Methadone, trọng. Thứ hai, thiết kế nghiên cứu cắt ngang 4. Cục phòng chống HIV/AIDS (2016). nên không thể dùng để kết luận mối quan hệ Báo cáo Công tác phòng, chống HIV/AIDS nhân quả. năm 2015 và các nhiệm vụ trọng tâm năm 2016. V. KẾT LUẬN 5. Nobuaki Morita, Nobuya Naruse, et al Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ gặp dấu (2011). Mental health and emotional hiệu trầm cảm ở thành viên gia đình của nam relationships of family members whose tiêm chích ma túy nhiễm HIV cũng tương đối relatives have drug problems. Japanese cao (xấp xỉ 20%). Mối quan hệ trong gia đình Journal of Alcohol Studies & Drug và gánh nặng chăm sóc có liên quan có ý Dependence, 46(6), 525 - 541. nghĩa thống kê đến trầm cảm của thành viên 6. Matthew J.Mimiaga, Steven A.Safren, gia đình. Nghiên cứu cho thấy cần có các biện et al (2010). We fear the police, and the police pháp cải thiện mối quan hệ gia đình và giảm fear us: structural and individual barriers and bớt gánh nặng chăm sóc nhằm giúp các gia facilitators to HIV medication adherence đình có người sử dụng ma túy nhiễm HIV đối among injection drug users in Kiev, Ukraine. phó với vấn đề trầm cảm nói riêng và sức AIDS Care, 22(11), 1305 - 1313. khỏe tâm thần nói chung cũng như nâng cao chất lượng chăm sóc người thân có nghiên 7. Marry M. Mitchell, Allysha C.Robinson chích ma túy. (2015). Informal Caregiver Characteristics Associated with Viral Load Suppression Lời cảm ơn Among Current or Former Injection Drug Nghiên cứu này được thực hiện bởi Trung Users Living with HIV/AIDS. AIDS & Behavior, tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS trường 19(1), 2117 - 2122. 184 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 8. Yunfei Lv, Qun Zhao (2010). (2013). Mental health and family relations Depression symptoms among caregivers of among people who inject drugs and their children in HIV-affected families in rural China. family members in Vietnam. International AIDS Care, 22(6), 669 - 676. Journal of Drug Policy, 24, 545 - 549. 9. Nguyen NTT, Rasch V, Bygbjerg IC, 13. M. Claire Greene, Trace Kershaw Mogensen HO (2012). Pursuing Treatment (2013). Mental Health and Social Support and Moral Worth: HIV-Infected Women in a among HIV-positive injection drug users and Northern Province of Vietnam Living With their caregivers in China. AIDS & Behavior, Antiretroviral Therapy. Journal of the 17, 1775 - 1784. Association of Nurses in AIDS Care, 23(4), 14. P.F.Lovibond, S.H.Lovibond (1995). 339 - 349. The structure of negative emotional states: 10. Tran BX, Ohinmaa A, Duong AT, Do Comparison of the Depression Anxiety Stress NT et al (2011). Changes in drug use are Scales (DASS) with the beck Depression and associated with health-related quality of life Anxiety inventories. Behaviour Research and improvements among methadone Therapy, 33(3), 335 - 343. maintenance patients with HIV/AIDS. Quality 15. Bernard L. Bloom (1985). A Factor of Life Research, 21(4), 613 - 623. Analysis of Self-Report Measures of Family 11. Go VF, Frangakis C, Nam LV, Functioning. Fam Proc, 24, 225 - 239. Sripaipan T et al (2011). Characteristics of 16. Ramesh C.Chauhan, Sanjay K.Rai High-Risk HIV-Positive IDUs in Vietnam: (2016). Burden Among Caregivers of Children Implications for Future Interventions. Living with Human Immunodeficiency Virus in Substance Use and Misure, 46(4), 381 - 389. North India. North American Journal of 12. Li Li, Nguyen Anh Tuan, Martin Flore Medical Sciences, 8(3), 129 - 133. Summary DEPRESSION AMONG CAREGIVERS OF HIV - POSITIVE INJECTION DRUG USERS IN HANOI, 2016 Most of people who inject drugs in Vietnam live in their family homes and these living have formed the burden on caring. This study aimed at exploring the characteristic of depression of caregivers of HIV - positive injection drug users and relative factors. Cross - sectional assessment data were gathered from 138 caregivers recruited from Hanoi city. About 20% of the study sample had a depressed condition from mild to extremely severe. Caregiver burden and family function were significantly associated with depression of caregivers. This study addressed the needs of intervention to improve family function and to decrease caregiver burden aimed at raising mental health of caregivers of HIV - positive injection drug users. Keywords: depression, HIV-positive injection drug user, caregiver TCNCYH 106 (1) - 2017 185