Tình trạng khớp cắn của một nhóm sinh viên trường Đại học Y - Dược ĐH Thái Nguyên
Khớp cắn là nền tảng và là xương sống của ngành Răng Hàm Mặt nói chung và chuyên ngành Chỉnh hình răng mặt nói riêng. Khái niệm khớp cắn là khái niệm chung dùng để mô tả một vị trí hay một trạng thái tĩnh có tiếp xúc răng giữa hai hàm, trong đó các răng có sự tiếp xúc với nhau nhiều nhất, hai hàm ở vị trí đóng khít nhất và hàm dưới đạt được sự ổn định cơ học cao nhất.
Nó là kết quả của sự tiếp xúc giữa bề mặt nhai của các răng hàm trên và hàm dưới [1]. Khớp cắn sai gây ra sự bất hài hoà trong tương quan răng- Răng, tương quan hàm - Mặt và giữa các cấu trúc của hệ thống nhai với nhau, không những ảnh hưởng đến chức năng, thẩm mỹ mà còn ảnh hưởng đến các bệnh răng miệng. Sự hiểu biết một cách rõ ràng đặc điểm của các loại sai lệch khớp cắn và tương quan xương – răng là hết sức cần thiết
File đính kèm:
tinh_trang_khop_can_cua_mot_nhom_sinh_vien_truong_dai_hoc_y.pdf
Nội dung text: Tình trạng khớp cắn của một nhóm sinh viên trường Đại học Y - Dược ĐH Thái Nguyên
- Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 123 - 128 TRƢỜNG – - ĐH Hoàng Tiến Công* Trường Đại học Y - Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT , cắn chìa răng cửa trên một nhóm sinh viên trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên. Phƣơng pháp: nghiên cứu mô tả trên 170 sinh viên Trƣ , cắn chìa răng cửa. Kết quả: .H. Angle, trong đó CLI: 23,53%; CLII: 28,24% và CLIII: 38,82%. Trong sai khớp cắn loại II thì CLII/1 chiếm 68,7% và CLII/2 chiếm 31,3%. Đối với khớp cắn loại CLIII thì loại không ngƣợc cửa chiếm tỷ lệ 92,42%. - - . Kết luận: (90, ỉ . Từ khóa: Khớp cắn, sai khớp cắn, cắn trùm, cắn chìa, Angle. * [3]. Nghiên cứu của Khớp cắn là nền tảng và là xƣơng sống của Ibrahim E.G (2007) trên ngƣời trƣởng thành ngành Răng Hàm Mặt nói chung và chuyên tại Thổ Nhĩ Kỳ thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn theo ngành Chỉnh hình răng mặt nói riêng. Khái Angle là 89,9% [6]. niệm khớp cắn là khái niệm chung dùng để Để tìm hiểu tình trạ mô tả một vị trí hay một trạng thái tĩnh có tiếp – , xúc răng giữa hai hàm, trong đó các răng có chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục sự tiếp xúc với nhau nhiều nhất, hai hàm ở vị tiêu: xác định tỷ lệ sai lệch khớp cắn theo trí đóng khít nhất và hàm dƣới đạt đƣợc sự ổn phân loại của Angle và nhận xét độ cắn trùm, định cơ học cao nhất. Nó là kết quả của sự cắn chìa răng cửa trên sinh viên trƣờng Đại tiếp xúc giữa bề mặt nhai của các răng hàm học Y Dƣợc Thái Nguyên. trên và hàm dƣới [1]. Khớp cắn sai gây ra sự ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP bất hài hoà trong tƣơng quan răng- răng, NGHIÊN CỨU tƣơng quan hàm - mặt và giữa các cấu trúc Đối tƣợng: Mẫu nghiên cứu gồm 170 sinh viên của hệ thống nhai với nhau, không những ảnh Y chính quy đang học tại Trƣờng Đại học Y hƣởng đến chức năng, thẩm mỹ mà còn ảnh Dƣợc Thái Nguyên năm học 2012-2013. hƣởng đến các bệnh răng miệng. Sự hiểu biết - Tiêu chuẩn lựa chọn: Sinh viên chính quy có một cách rõ ràng đặc điểm của các loại sai độ tuổi từ 18-25, có bộ răng vĩnh viễn đầy đủ, lệch khớp cắn và tƣơng quan xƣơng – răng là chƣa điều trị chỉnh hình hoặc phục hình, đồng hết sức cần thiết. Kết quả các nghiên cứu cho thấy tình trạ ý tham gia nghiên cứu. ổ biến, theo nghiên cứu - Tiêu chuẩn loại trừ: Có tiền sử chấn thƣơng của Hoàng Thị Bạch Dƣơng thì có 91% trẻ 12 hàm mặt hoặc có dị tật bẩm sinh vùng hàm tuổi tại Hà Nội có sai lệch khớp cắn [1], theo mặt ảnh hƣởng đến khớp cắn; Có bất thƣờng Đồng Khắc Thẩm thì 83,2% dân số về số lƣợng răng; Có mất răng không phải răng số 8; Có tổn thƣơng tổ chức cứng của * Tel: 0913 351248, Email: Conghoangt60@gmail.com răng trên 1/2 thân răng. 123
- Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 123 - 128 Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên theo các khối, lớp sinh viên 90,59%. Phƣơng pháp: Mô tả cắt ngang. : Sự chênh lệch tỷ lệ các loại khớp Chỉ tiêu nghiên cứu: Thông tin cá nhân về cắn theo Angle ở hai giới là không có ý nghĩa tuổi, giới và các chỉ tiêu khám lâm sàng, phân thống kê với p > 0,05. Trong đó khớp cắn loại tích trên mẫu hàm thạch cao đƣợc ghi nhận CLIII có tỷ lệ cao nhất: 38,82%, sau đó là CLII: vào mẫu phiếu nghiên cứu. 28,24%, CLI 0: 9,41%. Sự Kỹ thuật thu thập số liệu: ch - Khám lâm sàng ở vị trí khớp cắn trung tâm: . Xác định loại khớp cắn theo phân loại của 41,7% E.H.Angle, đo độ cắn trùm, cắn chìa răng 20 cửa, ghi dấu sáp cắn của các đối tƣợng nghiên 15 27% cứu. Những trƣờng hợp tƣơng quan răng 6 hai Nam 16,6% 10 14,7 bên không đồng nhất thì xếp loại theo bên nào Nữ có sai lệch nặng hơn. Nếu loại tƣơng quan 5 không xác định đƣợc thì xếp loại khớp cắn theo tƣơng quan răng 3. 0 Cl II/1 ClII/2 - Tiến hành lấy dấu và đổ mẫu hàm thạch cao Biểu đồ 1. Phân bố các tiểu loại sai lệch khớp cắn hàm trên và dƣới. Kiểm tra và đối chiếu loại sai khớp cắ ộ cắn trùm, độ cắ loại II . : Trong số 48 trƣờng hợp có khớp Sử lý số liệu: Số liệu đƣợc sử lý bằng phần cắn loại II thì khớp cắn tiểu loại I chiếm tỷ lệ mềm SPSS 16.0. Giá trị trung bình, tỉ lệ phần cao hơn: 68, trăm đƣợc dùng để xác định tình trạng khớp 2 cắn. χ - test đƣợc sử dụng để xác định các loại khớp cắn ở hai giới là không có ý nghĩa mối liên quan. thống kê với p > 0,05. KẾT QUẢ 40 Bảng1. Phân bố các loại khớp cắn theo Angle ở hai giới nam và nữ 30 Giới Nam Nữ Σ 20 Khớp Nam n (%) n (%) n (%) ữ cắn 10 N CL 4 (5,72) 12 (12,0) 16 (9,41) 0 0 CLI 14 (20,0) 26 (26,0) 40 (23,5) Có ngược cửa Không ngược ử CL 20 (28,6) 28 (28,0) 48 (28,2) c a II Biểu đồ 2. Phân bố tỷ lệ khớp cắn loại III có và CLIII 32 (45,7) 34 (34,0) 66 (38,8) không ngược cửa theo giới Σ 70 (100,0) 100 (100,0) 170 (100,0) : 170 đối tƣợng tham gia nghiên cứu. Trong đó có 100 nữ (58,82%), 70 nam (41,18%). Sự khác biệt giữa tuổi và giới không có ý nghĩa thống kê. . Bảng 2. Phân bố tỷ lệ các loại độ cắn trùm theo giới Giới Nam Nữ Σ Cắ n (%) n (%) n (%) < 1 mm 0 (0) 1 (1,0) 1 (0,59) 1 - 4 mm 54 (77,14) 84 (84,0) 138 (81,18) > 4 mm 16 (22,86) 15 (15,0) 31 (18,23) Σ 70 (100,0) 100 (100,0) 170 (100,0) 124
- Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 123 - 128 1-4mm là cao nhất chiếm 81,18%, >4 mm chiếm 18,23% và <1mm chiếm 0,59%. . Bảng 3. Phân bố tỷ lệ các loại độ cắn chìa theo giới Giới Nam Nữ Σ Cắn chìa n (%) n (%) n (%) < 2 mm 13 (18,57) 25 (25,0) 38 (22,35) 2 - 4 mm 47 (67,14) 61 (61,0) 108 (63,53) > 4 mm 10 (14,29) 14 (14,0) 24 (14,12) Σ 70 (100,0) 100 (100,0) 170 (100,0) : 2-4 mm là 63,53%; 4 mm . Bảng 4. Tương quan R6, tương quan R3 trong sai khớp cắn loại I R6 1bên 2 bên R3 n (%) n (%) n sinh viên nam, phù 1 bên 0 10 (25,0) hợp với thực trạng sinh viên trƣờng đại học Y 2 bên 0 14 (35,0) Khác loại 0 16 (40,0) Dƣợc. Kết quả nghiên cứu cho Σ 0 40 (100) 90,59%, kết quả này phù : Có 24 ngƣời có tƣơng quan răng hợp với nghiên cứu của Hoàng Bạch Dƣơng nanh loại I phù hợp với tƣơng quan răng 6 (2000) trên trẻ 12 tuổi tại Hà Nội là 91% [1] loại I Angle (chiếm 60%) và 16 ngƣời không và của Ibrahim E.G (2007) trên ngƣời trƣởng có đồng thời 2 loại tƣơng quan trên (40%). thành tại Thổ Nhĩ Kỳ thì tỷ lệ sai lệch khớp Bảng 5. Tương quan R6, tương quan R3 trong sai khớp cắn loại III cắn là 89,9% [6]. Tuy nhiên so với nghiên R6 1 bên 2 bên Σ cứu của Artênio cùng cộng sự (2010) tại R3 n (%) n (%) n (%) thành phố Sao Paulo–Brazil là 66,76% [5] thì 1 bên 3 (4,5) 8 (12,1) 11(16,6) tỷ lệ sai khớp cắn trong nghiên cứu của chúng 2 bên 0 (0,0) 2 (3,1) 2 (3,1) tôi Khác loại 24 (36,4) 29 (43,9) 53 (80,3) Σ 27(40,9) 39 (59,1) 66 (100,0) Nhận xét: Trong số 66 ngƣời có sai khớp cắn loại Angle III thì có tới 53 ngƣời (80,3%) là có tƣơng quan R3 không phù hợp với tƣơng quan răng 6. . Bên cạnh đó, tỷ lệ khớp cắn trung tính (ClI) trong nghiên cứu là 23,5% thấp so với nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dƣơng (2000) là 39% và nghiên cứu của Artênio cùng cộng sự (2010) CLII . là 37,3% [1], [5]. Nghiên cứu của chúng tôi BÀN LUẬN cho thấy, tỷ lệ sai khớp cắn loại ClIII 125
- Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 123 - 128 (CSRMBĐ). cao hơn, chiếm 68,7% và khớp cắn tiểu loại II Khớp cắn loại ClIII chiếm 31,3%. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đồng Khắc Thẩm (2000) với kết luận ClII/2 chỉ chiếm khoảng 25% của khớp cắn loại CLII (2007) là 64,29% ClII/1 và 35,71% ClII/2.[3], , có thể do công [4]. Nhƣng so với kết quả nghiên cứu của tác CS , hàm răng sữa Ibrahim cùng cộng sự năm 2007 tại Thổ Nhĩ sâu không đƣợc điều trị kịp thời sẽ ảnh hƣởng Kỳ là 89,4% ClII/1 và 10,6% ClII/2 [6] thì tới sự sắp xếp của hàm răng vĩnh viễn thay chúng tôi ít hơn về nhóm ClII/1 và nhiều hơn ở thế nó ), thậm chí mất răng sữa sớm, đặc nhóm ClII/2., sự khác biệt này có thể là do đặc biệt là răng hàm sữa thứ hai, dẫn đến sự di thù về chủng ngƣời khác nhau giữa ngƣời gần của răng số 6. Một nguyên nhân khác góp Việt và ngƣời Thổ Nhĩ Kỳ, một phần có thể phần gây các dạng lệch lạc của sai khớp cắn do mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn. ClI là yếu tố thói quen xấu: nuốt kiểu trẻ em, Sai lệch ClII/1thƣờng do nguyên nhân mắc đẩy lƣỡi gây nên khoảng cách hở phía trƣớc, phải, có liên quan tới việc chăm sóc hàm răng mút môi, mút ngón tay gây hẹp hàm trên, hàm sữa và các thói quen xấu từ tuổi nhỏ, ClII/2 dƣới thụt lùi. Trong nhóm sai khớp cắn loại phụ thuộc cao vào đặc tính di truyền về cấu ClIII (bảng 5), có tới 53 ngƣời (80,3%) là có tạo xƣơng ổ răng và sự sắp xếp của các răng tƣơng quan R3 không phù hợp với tƣơng cửa hàm trên. T quan răng 6, điều này nói lên sự bất hài hòa - chủ yếu xảy ra có liên quan đến sự dịch - chuyển di gần của răng 6 dƣới mà do liên quan đến răng hàm sữa, chứ không phải là khớp cắn loại III thật. Trong nhóm khớp cắn 92,3% . Sự khác biệt này có thể loại CLIII > 4 mm hoặc < 1 mm đều là loại khớp cắn xấu ảnh hƣởng rất nhiều đến thẩm mỹ và chức năng của bệnh nhân, đồng thời gây nên khớp cắn sang chấn - là loại khớp cắn có yêu cầu điều trị và cần tới sự can thiệp của chỉnh nha. tỷ lệ khoảng 10% của khớp cắn loại CLIII [3]. Trong khi đó, số ngƣời có khớp cắn loại Angle I và tƣơng quan răng nanh loại I có 24 ngƣời, chiếm 60% (bảng 4), có nghĩa là khớp cắn trung tính thật cũng chỉ chiếm 60%. Biểu đồ 1 cho thấy trong số 48 trƣờng hợp có khớp cắn loại II thì khớp cắn tiểu loại I chiếm tỷ lệ 126
- Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 123 - 128 0: 9,41%; CLI: 23,53%; CLII: 28,24%; CLIII: 38,82%. Trong số khớp cắn loại II thì khớp cắn tiểu loại I chiếm 68,7% và tiểu loại II chiếm 31,3%. Đối với khớp cắn loại CLIII thì loại khớp cắn không ngƣợc cửa chiếm tỷ lệ 92,42%. - - . 6 do mất răng 5 sữa sớm, chiếm khoảng TÀI LIỆU THAM KHẢO “Leeway” và dẫn tới sự lệch lạc ở hàm răng 1. Hoàng Thị Bạch Dƣơng (2000), Điều tra về vĩnh viễn sau này [2]. Theo kết quả nghiên lệch lạc răng – hàm trẻ em lứa tuổi 12 ở trƣờng cấp II Amsterdam Hà Nội, Luận văn thạc sỹ y học, cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt tỷ lệ Đại học Y Hà Nội. các loại khớp cắn giữa nam và nữ. Kết quả 2. Hoàng Tử Hùng (2005), Cắn khớp học, NXB Y này không phù hợp với nghiên cứu của Đồng học, Tp Hồ Chí Minh, tr. 277-288. 3. Đồng Khắc Thẩm (2000), khảo sát tình trạng khớp Khắc Thẩm với kết luận là yếu tố giới tính có cắn ở ngƣời Việt trong độ tuổi 17-27, Luận văn thạc ảnh hƣởng tới sự phân bố khớp cắn, trong đó sĩ Y học, trường ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh. tỷ lệ khớp cắn loại CL ở nam nhiều hơn nữ, 4. Cao Thị Hoàng Yến (2007), Nhận xét tình trạng I khớp cắn của sinh viên Đại học Y Hà Nội lứa tuổi 18- nhƣng nữ lại có khớp cắn loại CLIII nhiều hơn 20, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Y Hà Nội. nam; còn với khớp cắn loại CLII nam và nữ có 5. Artênio. J.I.G. et al (2010), “Malocclusion tỷ lệ tƣơng đƣơng nhau [3]. Sở dĩ có sự khác prevalence and comparison between the Angle biệt này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của classification and the Dental Aesthetic Index in scholars in the interior of São Paulo state - Brazil”, chúng tôi còn ở mức hạn chế. Dental Press J Orthod, 15(4), p.94 – 102. KẾT LUẬN 6. İbrahim E.G; Ali. İ.K; Erturul. E (2007), 170 sinh viên “Prevalence of Malocclusion Among Adolescents In Central Anatolia”, Eur J Dent, 1(3), p.125–131. 127
- Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 123 - 128 SUMMARY OCCULATION DISORDERS OF STUDENTS IN COLLEGE OF MEDICINE AND PHARMACY - TNU Hoang Tien Cong* College of Medicine and Pharmacy - TNU Objective: to estimate the rate of malocclusion disorders in Edward H. Angle‟s classification and to remark on overbite and overjet incisor on a group of students in Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy. Method: this cross-sectional study was conducted on a sample of 170 students who are studying at Thai Nguyen University of Medicine andPharmacy. The participants were interviewed with a questionaire. Then they were examined and marked a occlusion and a checkbite wax. Pattern of occlusion were analyzed to determine the malocclusion and overbite, overjet. The results showed that 90,59% students had malocclusion, the rate of malocclusion categorized by Angle was CLI: 23,53%; CLII : 28,24% ; CLIII: 38,82%. The rate of overbite was 1- 4 mm: 81,18%. The rate of overjet was 2- 4 mm: 63,53%. There was no significant relationship between gender and malocclusion. In conclusion: The rate of malocclusion of the participants was high (90,6%), in which the rate of wrong malocclusion and wrong overbite-overjet was high. It require to adjust occlusion to the physiologic occlusion. Key word: occlusion, malocclusion, overbite, overjet, E.H.Angle Ngày nhận bài:14/3/2014; Ngày phản biện:26/3/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014 Phản biện khoa học: TS. Lê Thị Thu Hằng – Trường Đại học Y Dược - ĐHTN * Tel: 0913 351248, Email: Conghoangt60@gmail.com 128