Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tại bệnh viện đại học y Hà Nội năm 2016
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 120 bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân. Nghiên cứu cho thấy theo chỉ số khối cơ thể (BMI), tỷ lệ suy dinh dưỡng là 20% và thừa cân/béo phì là 7,5%. Có 29,1% đối tượng nghiên cứu bị suy dinh dưỡng theo phân loại Albumin. 51,7% bệnh nhân ung thư có nguy cơ suy dinh dưỡng theo phân loại PG - SGA. Tỷ lệ thiếu máu là 59,2% (đặc biệt là nữ giới chiếm 70,5%).
Tỷ lệ bị giảm cân trong 6 tháng qua và một tháng qua lần lượt là 75% và 50%. Vậy tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đang ở mức khá cao và đây là một vấn đề sức khỏe cần được quan tâm
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tại bệnh viện đại học y Hà Nội năm 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tinh_trang_dinh_duong_cua_benh_nhan_ung_thu_tai_benh_vien_da.pdf
Nội dung text: Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tại bệnh viện đại học y Hà Nội năm 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2016 Dương Thị Phượng, Lê Thị Hương, Nguyễn Thùy Linh, Dương Thị Yến Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng – Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 120 bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân. Nghiên cứu cho thấy theo chỉ số khối cơ thể (BMI), tỷ lệ suy dinh dưỡng là 20% và thừa cân/béo phì là 7,5%. Có 29,1% đối tượng nghiên cứu bị suy dinh dưỡng theo phân loại Albumin. 51,7% bệnh nhân ung thư có nguy cơ suy dinh dưỡng theo phân loại PG - SGA. Tỷ lệ thiếu máu là 59,2% (đặc biệt là nữ giới chiếm 70,5%). Tỷ lệ bị giảm cân trong 6 tháng qua và một tháng qua lần lượt là 75% và 50%. Vậy tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đang ở mức khá cao và đây là một vấn đề sức khỏe cần được quan tâm. Từ khóa: tình trạng dinh dưỡng, ung thư, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư là một trong những nguyên nhân đó, bệnh nhân ung thư có nhu cầu dinh gây tử vong hàng đầu trên thế giới, đang ngày dưỡng cao hơn do nhu cầu trao đổi chất tăng càng gia tăng và trở thành gánh nặng bệnh tật lên [5]. Kết quả là suy dinh dưỡng liên quan cho toàn xã hội, trong đó bao gồm cả Việt đến bệnh nhân ung thư thường biểu hiện như Nam [1]. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế một dấu hiệu ban đầu của một bệnh tiến triển giới, năm 2010, mỗi ngày ở Việt Nam có nhanh chóng với biểu hiện là sụt cân nhiều khoảng 350 trường hợp ung thư được xác trong thời gian ngắn [6]. Việc sàng lọc, can định và 190 trường hợp tử vong do ung thư thiệp dinh dưỡng kịp thời trước và trong suốt [2]. Tuy nhiên, quản lý y tế vẫn tập trung vào quá trình điều trị ung thư có thể góp phần làm việc chăm sóc, điều trị lâm sàng cho bệnh giảm tác dụng gây độc tế bào và các biến nhân mà ít chú ý tới vấn đề chăm sóc dinh chứng liên quan do tác dụng phụ của các dưỡng, đặc biệt là tình trạng dinh dưỡng của phương pháp điều trị [7]. Vì vậy, chúng tôi tiến các bệnh nhân này [3]. Điều này dẫn đến tình hành nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh trạng dinh dưỡng của bệnh nhân không được dưỡng và một số triệu chứng lâm sàng và cận đảm bảo. Trong khi đó, việc đánh giá tình lâm sàng của bệnh nhân ung thư tại bệnh viện trạng dinh dưỡng và can thiệp dinh dưỡng có Đại học Y Hà Nội. vai trò quan trọng góp phần tăng hiệu quả II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP điều trị, thời gian sống và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư [4]. Bênh cạnh 1. Đối tượng Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thùy Linh, Viện Đào tạo Y học Dự thư bằng mô bệnh học và được điều trị tại phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội Khoa Ung bướu & Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh Email: linhngthuy.hmu@gmail.com Ngày nhận: 30/11/2016 viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng Ngày được chấp thuận: 26/2/2017 1 đến tháng 5 năm 2016. TCNCYH 106 (1) - 2017 163
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Phương pháp Công cụ thu thập thông tin: bộ câu hỏi nghiên cứu đã được xây dựng sẵn. Ngoài ra, Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. các công cụ thu thập một số chỉ số nhân trắc Chọn mẫu và cỡ mẫu bao gồm: cân tanita, thước dây và thước gỗ đo chiều cao. Cỡ mẫu: tính theo công thức cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ trong quần thể: Xử lý và phân tích số liệu − 2 p.(1 p) Số liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch n = Z (1−α/2) . 2 (ε.p) và nhập vào máy tính bằng phần mềm Epi- data 3.1. Các phân tích sẽ được thực hiện n: cỡ mẫu nghiên cứu. bằng phần mềm STATA 12.0. p: tỷ lệ bệnh nhân ung thư có nguy cơ 3. Đạo đức nghiên cứu hoặc bị suy dinh dưỡng theo PG - SGA lấy từ nghiên cứu trước là p = 0,59 [8]. Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ ε: là sai số tương đối của nghiên cứu, lấy ràng về mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu và ε = 0,15. tự nguyện tham gia nghiên cứu. Các thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích α: mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05. Khi nghiên cứu. đó, Z(1-α/2) = 1,96. Thay vào công thức tính được cỡ mẫu của III. KẾT QUẢ nghiên cứu là n = 119. Cỡ mẫu cuối cùng thu thập được là 120. Nghiên cứu tiến hành trên 120 bệnh nhân ung thư với tỷ lệ khá tương đồng giữa nam và Chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu thuận nữ (49,2% và 50,8%); tuổi trung bình là 55,3 ± tiện, tất cả bệnh nhân nằm điều trị nội trú tại 13,4 tuổi. Trong đó, ung thư đường tiêu hóa bệnh viện trong thời gian tiến hành nghiên chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,2%, tiếp đến là cứu và thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn đều ung thư vú/cổ tử cung/buồng trứng với 13,3% được đưa vào nghiên cứu cho đến khi đủ cỡ mẫu. và ung thư phổi với 7,5%. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số BMI, kết quả cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng Kỹ thuật thu thập thông tin: phương chung là 20,0%. Trong đó, tỷ lệ suy dinh pháp phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên dưỡng độ 3 ở nữ cao hơn ở nam (6,6% và cứu; kết hợp với phương pháp quan sát và đo 1,7%); ngược lại suy dinh dưỡng độ 1 và độ 2 đạc các thông số về nhân trắc học, một số chỉ ở nam (10,2%) lại cao hơn ở nữ (1,6% và số cơ thể khác theo bộ công cụ đã xây dựng 9,8%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, sẵn. Một số thông tin về kết quả cận lâm sàng p < 0,05 (bảng 1). được lấy từ hồ sơ bệnh án. 164 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu theo BMI Phân loại BMI (kg/m2) Chung n (%) Nam n (%) Nữ n (%) p < 16,0 5 (4,2) 1 (1,7) 4 (6,6) 16,0 - 16,99 7 (5,8) 6 (10,2) 1 (1,6) 17,0 - 18,49 12 (10,0) 6 (10,2) 6 (9,8) 0,025 18,5 - 24,99 87 (72,5) 45 (76,3) 42 (68,9) ≥ 25 9 (7,5) 1 (1,7) 8 (13,1) Bảng 2. Tình trạng dinh dưỡng theo một số chỉ số hóa sinh máu Chỉ số hóa sinh Chung n (%) Nam n (%) Nữ n (%) p > 35 61 (70,9) 23 (56,1) 38 (84,4) Albumin (g/l) 28 - <35 22 (25,6) 17 (41,5) 5 (11,1) 0,003 n = 86 21 - 27 3 (3,5) 1(2,4) 2 (4,4) Hemoglobin Có thiếu máu 71(59,2) 28(47,5) 43(70,5) 0,01 n = 120 Không thiếu máu 49(40,8) 31(52,5) 18(29,5) Đánh giá theo chỉ số albumin, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng chung là 29,1%; trong đó có 25,6% suy dinh dưỡng nhẹ (albumin từ 28 - 35 g/l) và 3,5% suy dinh dưỡng trung bình (albumin từ 21 - 27 g/l). Tỷ lệ này ở nam cao hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Về tình trạng thiếu máu: kết quả cho thấy có đến 59,2% đối tượng bị thiếu máu và tỷ lệ này ở nữ cao hơn ở nam có ý nghĩa thống kê (70,5% và 47,5% tương ứng). Biểu đồ 1. Tình trạng dinh dưỡng theo phân loại PG-SGA Kết quả nghiên cứu cho thấy có 48,3% đối tượng nghiên cứu có tình trạng dinh dưỡng tốt (PG - SGA A) và 51,7% có nguy cơ suy dinh dưỡng ở mức vừa và nặng (PG - SGA B và C). TCNCYH 106 (1) - 2017 165
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 2. Tỷ lệ % các triệu chứng ảnh hưởng đến ăn uống của đối tượng nghiên cứu trong hai tuần qua Có đến 65,8% đối tượng có triệu chứng mệt mỏi; 56,7% có triệu chứng chán ăn; 44,2% có triệu chứng khô miệng. Tỷ lệ thay đổi vị giác, buồn nôn, táo bón và mùi vị thức ăn lạ lần lượt là 37,5%; 34,2%; 32,5% và 27,5%. Tỷ lệ có nôn và tiêu chảy là 20,8% và 18,3%. Các triệu chứng khác như khó nuốt và nhiệt miệng cũng dao động khoảng 20%. 6 tháng 1 tháng Biểu đồ 3. Thay đổi cân nặng trong 6 tháng và 1 tháng gần đây Giảm 1: giảm ≥ 5% trong 1 tháng và ≥ 10% trong 6 tháng Giảm 2: giảm < 5% trong 1 tháng và < 10% trong 6 tháng Kết quả cho thấy có đến 75% đối tượng giảm cân trong 6 tháng qua, trong đó tỷ lệ giảm trên 10% lên đến 31,7%. Tỷ lệ giảm cân trong 1 tháng qua là 50%, trong đó tỷ lệ giảm trên 5% trong 1 tháng là 19,2%. Tuy nhiên, cũng có đến 45% đối tượng tăng cân trong 1 tháng qua. 166 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN cho các bệnh nhân ung thư ngoài chú trọng đến bổ sung các thực phẩm giàu dinh dưỡng, Theo phân loại tình trạng dinh dưỡng của cao năng lượng thì cũng cần chú ý đến các BMI, tỷ lệ suy dinh dưỡng chung là 20,0% và nhóm thực phẩm giàu sắt và giúp kích thích tỷ lệ thừa cân, béo phì là 7,5%. Kết quả trong tăng sinh hồng cầu, các tế bào máu khác. nghiên cứu này thấp hơn một chút (20% so với 29,3%) so với một nghiên cứu khác cũng Vì tình trạng dinh dưỡng theo PG - SGA, tiến hành tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ khá (2015) [9]. Kết quả này cũng thấp hơn rất cao (51,7%); trong đó có 12,5% có nguy cơ nhiều so với nghiên cứu trên bệnh nhân ung suy dinh dưỡng nặng. Kết quả này tương tự thư đại, trực tràng tại Bệnh viện Bạch Mai với nghiên cứu trước: tỷ lệ suy dinh dưỡng (2013) với tỷ lệ suy dinh dưỡng theo BMI lên (PG - SGA B hoặc C) là 51,7% và nguy cơ đến 58,6% [10]. Sự khác biệt này có thể được suy dinh dưỡng nặng là 8,16% [9]. giải thích do đối tượng nghiên cứu bao gồm Trọng lượng là chỉ số cơ bản và quan tất cả các bệnh nhân ở nhiều giai đoạn khác trọng cho việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng nhau của quá trình điều trị mới được chẩn và tình trạng sức khỏe của cá thể. Việc mất đoán phát hiện bệnh, đang trong quá trình hơn 10% trọng lượng cơ thể vào bất cứ phẫu thuật hoặc đang điều trị hóa chất, trong khoảng thời gian nào đều được xem là bằng khi đối tượng nghiên cứu của hai nghiên cứu chứng xác định tình trạng suy dinh dưỡng. Kết này là các bệnh nhân đang điều trị hóa, xạ trị. quả cho thấy có đến 75% đối tượng giảm cân Vì vậy, có thể thời gian chưa đủ dài để làm trong vòng 6 tháng và tỷ lệ giảm trên 10% lên thay đổi BMI của bệnh nhân trong nghiên cứu đến 31,7%. Tỷ lệ giảm cân trong 1 tháng qua này. Như vậy, BMI không nhạy để phát hiện là 50%. Kết quả này khá tương tự với nghiên sự thiếu hụt dinh dưỡng trong thời gian ngắn. trước với tỷ lệ giảm cân trong 6 tháng qua là Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ suy dinh 68,7%, trong đó tỷ lệ giảm trên 10% trong 6 dưỡng chung theo phân loại albumin là tháng là 27,2%. Tỷ lệ giảm cân trong 1 tháng 29,1%. Kết quả này cũng thấp hơn một chút thấp hơn với 35,3% và có 30,6% tăng cân so với nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai trong 1 tháng qua [9]. Về các triệu chứng ảnh (2013) với tỷ lệ bệnh nhân có albumin < 35 g/l hưởng đến ăn uống, phần lớn các bệnh nhân là 31,4% [10]. Thêm vào đó, nghiên cứu cũng đều gặp phải ít nhất một triệu chứng. Trong cho thấy có đến 59,2% đối tượng nghiên cứu đó, tỷ lệ mệt mỏi gặp ở 65,8%; tỷ lệ chán ăn, bị thiếu máu. Trong đó, 70,5% nữ giới bị thiếu ăn không ngon miệng là 56,7%; các triệu máu cao hơn hẳn nam giới (47,5%) và sự chứng khô miệng, thay đổi vị giác, buồn nôn khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ thiếu và táo bón cũng dao động ở mức 32,5% - máu theo nghiên cứu này tương tự với nghiên 44,2%. Kết quả này khá tương tự với nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai (2013) với 57,1% cứu trước với triệu chứng chán ăn, ăn không [10]. Như vậy, nhìn chung ở hầu hết các ngon miệng gặp ở 55,8% bệnh nhân; cảm nghiên cứu thì bệnh nhân ung thư bị thiếu giác no sớm là 45,6%; buồn nôn (38,1%) và máu là rất cao. Vì vậy, việc tư vấn dinh dưỡng khô miệng (33,3%) [9]. TCNCYH 106 (1) - 2017 167
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Như vậy, PG - SGA phát hiện được nguy European Journal of Clinical Nutrition, 56, 779 cơ suy dinh dưỡng cho các bệnh nhân ung – 785. thư và đánh giá được cả tình trạng sụt cân 3. Harper C (2011). Vietnam Noncommuni- nhanh cho nhóm bệnh nhân này. Vì vậy, trong cable Disease Prevention and Control Pro- ứng dụng lâm sàng nên đưa PG - SGA làm gramme 2002 - 2010. Implementation Review, công cụ sàng lọc dinh dưỡng cho các bệnh World Health Organization, 4. nhân ung thư. 4. Menon K.C (2014). Optimizing nutrition support in cancer care. Asian Pac J Cancer V. KẾT LUẬN Prev, 15(6), 2933 - 2934. 5. Menon K., Razak S.A., Ismail K.A et al Tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân ung (2014). Nutrient intake and nutritional status of thư đang ở mức khá cao, cùng với đó là tình newly diagnosed patients with cancer from the trạng thiếu máu, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn East Coast of Peninsular Malaysia. BMC Res cũng dao động ở mức cao. Vì vậy, cần có Notes, 7, 680. những can thiệp dinh dưỡng kịp thời để cải 6. Nguyen Thi Nhung (2015). Nutrional thiện tình trạng dinh dưỡng cho các bệnh status and dietary intake of cancer patients nhân ung thư. receiving chemotherapy in Hanoi medical uni- versity hospital 2015. Bachelor of sience nurs- Lời cảm ơn ing Hanoi Medical University, Ha Noi. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Bệnh 7. Planas M., Fernández-Ortega J.F and viện Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện trong Abilés J (2011). Guidelines for specialized suốt quá trình tiến hành nghiên cứu. Chúng tôi nutritional and metabolic support in the criti- cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bệnh nhân cally-ill patient: update: consensus SEMI- điều trị nội trú tại bệnh viện đã kiên trì, không CYUC-SENPE: oncohematological patient. ngại mệt mỏi giúp đỡ chúng tôi hoàn thành Nutr Hosp, 26(2), 50 - 53. nghiên cứu này. 8. Ravasco P., Monteiro-Grillo I., Vidal P.M et al (2005). Dietary counseling improves TÀI LIỆU THAM KHẢO patient outcomes: a prospective, randomized, controlled trial in colorectal cancer patients 1. Phạm Thị Thu Hương, Trần Thị Trà undergoing radiotherapy. J Clin Oncol, 23, Phương, Hà Thị Vân và cộng sự (2013). 1431 - 1438. Thực trạng dinh dưỡng, kiến thức và thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đại 9. Santarpia L., Contaldo Fand Pasanisi trực tràng điều trị hóa chất tại Trung tâm Y F (2011). Nutritional screening and early treat- học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch ment of malnutrition in cancer patients. J Mai. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 9(4). Cachexia Sarcopenia Muscle, 2, 27 - 35. 2. Bauer J., Capra S., Ferguson M (2002). 10. World Health Organization and Inter- Use of the scored Patient Generated - Subjec- national Union Against Cancer (2005). tive Global Assessment (PG-SGA) as a nutri- Global Action Against Cancer, Geneva, Swit- tion assessment tool in patients with cancer. zerland. 168 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary NUTRITIONAL STATUS OF CANCER PATIENTS AT HANOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL IN 2016 A cross-sectional study was conducted on 120 cancer patients at Hanoi Medical University Hospital to assess nutritional status and some clinical symptoms among the patients. The results illustrated that, according to Body mass index (BMI), the proportion of malnutritionwas 20% and the rate of overweight/obesity was 7.5%. 29.1% participants were malnourished as classified by Albumin. 51.7% of cancer patients suffer from malnutrition, as classified by PG-SGA. The propor- tion of anemia was 59.2% (especially women accounted for 70.5%). The percentage of loss weight in 6 months ago and 1 month ago was relatively high, at 75% and 50% respectively. In conclusion, the malnutrition status of cancer patients are high levels and this is a health issue that needs attention. Keywords: cancer, nutritional status, Hanoi Medical University Hospital TCNCYH 106 (1) - 2017 169