Tình hình thực hiện các quy định cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá tại Việt Nam năm 2010

Tình hình thực hiện các quy định cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá tại Việt Nam năm 2010 L

Nhiều bằng chứng khoa học đã chỉ ra rằng quảng cáo, khuyến mại và tài trợ (QKT) thuốc lá là một trong những nguyên nhân chính làm gia tăng tỷ lệ tiêu thụ thuốc lá. Năm 2010, Việt Nam phải thực hiện cấm hoàn toàn QKT thuốc lá theo cam kết tại Công ước Khung về Kiểm soát Thuốc lá (FCTC) của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Năm 2009, nghiên cứu tình hình thực hiện các quy định cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá đã được tiến hành. Để đánh giá tình hình thực hiện các quy định cấm QKT thuốc lá sau khi Quyết định 1315/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực và tìm ra những cách thức lách luật mới của ngành công nghiệp thuốc lá về QKT thuốc lá, một nghiên cứu tương tự được thực hiện vào năm 2010. Nghiên cứu định lượng mô tả cắt ngang qua quan sát tại 1.443 điểm bán thuốc lá trên 10 tỉnh, thành phố đại diện cho ba miền tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ điểm bán vi phạm quy định cấm QKT thuốc lá của Việt Nam vào tháng 6/2010 là 94,6%, tỷ lệ này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ vi phạm của 11/2009 (94,7%) cho thấy Quyết định 1315/QĐ-TTg chưa được thực thi hiệu quả. Phổ biến nhất là những hình thức quảng cáo, khuyến mại đã bị cấm trong FCTC nhưng chưa bị cấm cụ thể tại Việt Nam. Hoạt động tài trợ được ghi nhận là xây nhà tình nghĩa, ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam và ủng hộ người nghèo

pdf 7 trang Bích Huyền 01/04/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình thực hiện các quy định cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá tại Việt Nam năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_thuc_hien_cac_quy_dinh_cam_quang_cao_khuyen_mai_va.pdf

Nội dung text: Tình hình thực hiện các quy định cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá tại Việt Nam năm 2010

  1. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tình hình thực hiện các quy định cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá tại Việt Nam năm 2010 Lê Vũ Anh (*), Lê Thị Thanh Hương (**), Trần Thị Tuyết Hạnh (***), Đỗ Phúc Huyền (****), Trần Khánh Long (*****), Phùng Xuân Sơn (******) Nhiều bằng chứng khoa học đã chỉ ra rằng quảng cáo, khuyến mại và tài trợ (QKT) thuốc lá là một trong những nguyên nhân chính làm gia tăng tỷ lệ tiêu thụ thuốc lá. Năm 2010, Việt Nam phải thực hiện cấm hoàn toàn QKT thuốc lá theo cam kết tại Công ước Khung về Kiểm soát Thuốc lá (FCTC) của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Năm 2009, nghiên cứu tình hình thực hiện các quy định cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá đã được tiến hành. Để đánh giá tình hình thực hiện các quy định cấm QKT thuốc lá sau khi Quyết định 1315/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực và tìm ra những cách thức lách luật mới của ngành công nghiệp thuốc lá về QKT thuốc lá, một nghiên cứu tương tự được thực hiện vào năm 2010. Nghiên cứu định lượng mô tả cắt ngang qua quan sát tại 1.443 điểm bán thuốc lá trên 10 tỉnh, thành phố đại diện cho ba miền tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ điểm bán vi phạm quy định cấm QKT thuốc lá của Việt Nam vào tháng 6/2010 là 94,6%, tỷ lệ này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ vi phạm của 11/2009 (94,7%) cho thấy Quyết định 1315/QĐ-TTg chưa được thực thi hiệu quả. Phổ biến nhất là những hình thức quảng cáo, khuyến mại đã bị cấm trong FCTC nhưng chưa bị cấm cụ thể tại Việt Nam. Hoạt động tài trợ được ghi nhận là xây nhà tình nghĩa, ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam và ủng hộ người nghèo. Từ khóa: Quảng cáo thuốc lá, khuyến mại thuốc lá, tài trợ thuốc lá, kinh doanh thuốc lá, cấm quảng cáo thuốc lá. The compliance of tobacco advertising, promotion and sponsorship bans in Viet Nam, 2010 Le Vu Anh (**), Le Thi Thanh Huong (**), Tran Thi Tuyet Hanh (***), Do Phuc Huyen (****), Tran Khanh Long (*****), Phung Xuan Son (******) Evidence from worldwide scientific researches indicated that tobacco advertising, promotion and sponsorship (TAPS) significantly increase the consumption of tobacco products. In 2010, Viet Nam has to apply a total ban on TAPS in compliance with FCTC initiated by WHO. In 2009, a study on implementation of TAPS ban stipulations was conducted. After the Decision No. 1315//QĐ-TTg of the Prime Minister coming into effect, a survey aimed to provide evidence on violations of the current bans on TAPS and find out the new tactics of Tobacco industry to take advantages of the loopholes in current bans was conducted in 2010. Using the data collection checklists, a cross sectional Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20) 43
  2. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | quantitative survey on the violations of TAPS bans at 1,443 POSs in 10 provinces/cities throughout Vietnam was undertaken in combination with review of secondary data from the mass media and related sectors in November 2009 and June 2010. The survey findings show that, on average, approximately 94.6% of observed POSs in 10 provinces/cities had tobacco advertising or promotion activities under various forms. The violation rates of November 2009 (94.7%) and June 2010 ((4.6%) were of no statistical difference. Behind the most common advertising methods, there existed loopholes in current regulations in Viet Nam, for example: displaying more than 1 package/carton of cigarette, using tobacco push-carts, counters with colors/ logo/ trade mark of tobacco product, and colorful and attractive package, design features. Reported sponsorship activities were motor race, art performance, football club and philanthropic activities. Key words: tobacco advertising, tobacco promotion, tobacco sponsorship, tobacco industry, tobacco advertising bans, tactics of tobacco industry. Tác giả: (*), (**), (***), (****), (*****), (******) Trường Đại học Y tế công cộng: - GS. TS. Lê Vũ Anh, Hiệu trưởng Trường Đại học Y tế công cộng. ĐT: 04 62662288, Fax: 04 62662385, E-mail: lva@hsph.edu.vn. - Ths. Lê Thị Thanh Hương, Phó trưởng Bộ môn Sức khỏe môi trường. - Ths. Trần Thị Tuyết Hạnh, CN. Trần Khánh Long, CN. Đỗ Phúc Huyền, CN. Phùng Xuân Sơn, Cán bộ Bộ môn Sức khỏe môi trường, ĐT: 04 62662322, E-mail: dph@hsph.edu.vn. 1. Đặt vấn đề một số quy định cấm QKT thuốc lá hiện tại ở Việt Nam vẫn chưa được chặt chẽ, đặc biệt là vấn đề tài Các nghiên cứu khoa học trên thế giới đã chỉ ra trợ còn nhiều tranh cãi. Nhận thức được những thực rằng các hoạt động quảng cáo, khuyến mại và tài tế trên, năm 2009, Trường Đại học Y tế Công cộng trợ (QKT) thuốc lá làm gia tăng mức tiêu thụ và sử đã tiến hành nghiên cứu: ''Tình hình thực hiện quy dụng thuốc lá, đặc biệt là lôi kéo thanh niên hút định cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá thuốc lá [10]. Vì vậy, các quốc gia tham gia Công ở Việt Nam'' tại 10 tỉnh/ thành phố đại diện cho ba ước Khung về Kiểm soát Thuốc lá (FCTC) của Tổ miền Việt Nam. Kết quả cho thấy 94,6% điểm bán chức Y tế thế giới trong đó có Việt Nam đã thống vi phạm ít nhất một quy định cấm quảng cáo, nhất: "Một quy định cấm QKT thuốc lá có hiệu quả khuyến mại thuốc lá. Các hoạt động tài trợ của công là cần phải triệt để và áp dụng cho mọi hình thức ty thuốc lá cho các đối tượng chính sách vẫn được QKT thuốc lá" [12]. tổ chức. Từ 1/1/2010, Quyết định số 1315/QĐ-TTg- Việt Nam tham gia FCTC năm 2005 và theo đó, 2009 của Thủ tướng Chính phủ, cấm quảng cáo, đến năm 2010, Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các khuyến mại thuốc lá dưới mọi hình thức và cấm tài quy định trong Điều 13, FCTC về cấm hoàn toàn trợ gắn với quảng cáo, có hiệu lực. Đến nay, sau 6 QKT thuốc lá. Hiện nay, tại Việt Nam, cấm hoàn tháng thực thi Quyết định số 1315/QĐ-TTg-2009, toàn quảng cáo và khuyến mại thuốc lá đã được quy việc đánh giá tình hình thực hiện các quy định hiện định trong nhiều văn bản pháp luật và mới nhất là hành về cấm QKT thuốc lá là rất cần thiết nhằm Quyết định số 1315/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính cung cấp đầy đủ các bằng chứng đáng tin cậy về phủ, phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước tình hình vi phạm cho vận động chính sách, qua đó Khung về kiểm soát thuốc lá, trong đó cấm hoàn bổ sung thêm các điều khoản về cấm hoàn toàn toàn quảng cáo và khuyến mại thuốc lá [2]. Tuy QKT thuốc lá trong Dự thảo Luật Phòng chống Tác nhiên, so với hướng dẫn thực hiện Điều 13 , FCTC, hại Thuốc lá được đệ trình lên Quốc hội vào năm 44 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20)
  3. 2.1. Địa điem nghien cưu Giám sát trực tiếp: Giám sát viên tham gia điều Tháng 6/2010, nghiên cứu được tiến hành trên tra 10% số phiếu cùng với điều tra viên. Giám sát 10 tỉnh, thành phố đại diện cho ba miền của Việt gián tiếp: Giám sát bốc thăm ngẫu nhiên và điều tra Nam, bao gồm: Hải Dương, Lào Cai, Yên Bái, Thái lại 10% cỡ mẫu của mỗi tỉnh. Nếu quá 20% số phiếu Bình, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Tp. Hồ Chí được giám sát có sai lệch mang tính hệ thống thì Minh, Đồng Nai, và Đồng Tháp. điều tra viên sẽ phải điều tra lại. 2.2. Thiết kế nghiên cứu 2.5. Xử lý và phân tích số liệu Phương pháp nghiên cứu cắt ngang, sử dụng Nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1 và phân phiếu quan sát và máy ảnh để ghi lại hình ảnh vi tích bằng phần mềm SPSS 15.0. phạm quảng cáo, khuyến mại tại điểm bán, tuyến phố và điểm công cộng. Điều tra ban đầu được thực 3. Kết quả nghiên cứu hiện trong tháng 11/2009 và điều tra nhắc lại vào Trong 1.443 điểm bán thuốc lá, miền Bắc có tháng 6/2010 để cập nhật các vi phạm mới của công 599 điểm bán tại 4 tỉnh/thành phố (41,5%), miền ty thuốc lá. Ngoài ra, các tài liệu, báo cáo thứ cấp, Trung có 445 điểm bán tại 3 tỉnh/thành phố (30,8%) thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng cũng và miền Nam có 399 điểm bán tại 3 tỉnh/thành phố được rà soát để tìm hiểu các hoạt động tài trợ của (27,7%). Các điểm bán chủ yếu là các cửa hàng tạp công ty thuốc lá. hóa (54,8%), quán cà phê, giải khát, bia rượu, 2.2. Đối tượng nghiên cứu karaoke (21,1%) và xe đẩy chuyên dụng (16,8%). Không có trường hợp nào vi phạm về QKT thuốc lá Nghiên cứu định lượng được tiến hành qua quan tại nơi công cộng được ghi nhận. Các hình thức vi sát các cửa hàng tạp hóa, cửa hàng chuyên bán phạm chủ yếu là khai thác các kẽ hở trong các quy thuốc lá (đại lý), quán café, giải khát, rượu bia, siêu định hiện hành về cấm QKT thuốc lá. So với năm thị, bách hóa và xe đẩy chuyên bán thuốc lá, tuyến 2009 thì cỡ mẫu giảm đi 87 điểm chiếm 5,6%. Tỷ phố và địa điểm công cộng tập trung đông người lệ các loại cửa hàng được điều tra năm 2010 chỉ (nhà ga, bến tàu, bến xe, siêu thị, trung tâm thương chênh lệch 1-2% so với năm 2009 và không ảnh mại) và phỏng vấn nhanh chủ cửa hàng về chương hưởng đến chất lượng số liệu. trình khuyến mại. Các cửa hàng bán rong, quán cóc, các nhãn hiệu thuốc lá nhập lậu không nằm trong Bảng 1. Tỷ lệ điểm bán vi phạm quy định cấm nhóm đối tượng quan sát của nghiên cứu. Ngoài ra, quảng cáo và khuyến mại thuốc lá, số liệu thứ cấp về thực trạng tài trợ thuốc lá được tháng 11/2009 và 6/2010. thu thập trên các phương tiện thông tin đại chúng và dựa vào các báo cáo chính thức và không chính thức của thanh tra văn hóa ở Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (VHTTDL). 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Điều tra lặp lại cỡ mẫu năm 2009 bao gồm 1.443 điểm bán tại 150 tuyến phố (15 tuyến phố/tỉnh). Cụ thể, mỗi tỉnh chọn một quận nội thành Bảng 1 cho thấy tỷ lệ vi phạm quy định cấm và một huyện ngoại thành. Tại quận nội thành: 10 quảng cáo (QC) và khuyến mại (KM) thuốc lá của tuyến phố chính do chuyên gia địa phương lựa chọn Việt Nam giữa 2 lần điều tra đều xấp xỉ 94,6% cho và mỗi tuyến phố sẽ quan sát ngẫu nhiên 8-10 cửa thấy tình hình vi phạm ở điểm bán rất phổ biến. Tỷ hàng và các địa điểm công cộng nằm trên các tuyến lệ vi phạm quy định của FCTC khoảng 95% và Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20) 45
  4. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | chênh lệch không lớn so với tỷ lệ vi phạm quy định Bảng 2. Tỷ lệ điểm bán vi phạm các quy định trưng của Việt Nam. Tỷ lệ vi phạm quy định của Việt bày thuốc lá, tháng 11/2009 và 6/2010 Nam và FCTC lần 1 và lần 2 không có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với P=1. Bảng 3. Đặc điểm thiết kế mẫu bao thuốc lá tại điểm bán, tháng 11/2009 và 6/2010 Biểu đồ 1. Tỷ lệ vi phạm quy định Việt Nam theo mức độ quảng cáo và khuyến mại giữa hai lần điều tra. (*): Tiêu chí bị cấm theo FCTC nhưng tại VN Biểu đồ 1 mô tả tỷ lệ vi phạm quy định cấm chưa có quy định cấm cụ thể QKT của FCTC phân chia theo 4 mức độ: chỉ vi phạm quảng cáo (QC), vi phạm đồng thời QC, KM Bảng 3 so sánh các đặc điểm thiết kế sản phẩm, và không vi phạm tiêu chí nào. Biểu đồ 1 cho thấy, trong đó mẫu bao thiết kế có gắn chữ "nhẹ", "êm", mức độ vi phạm giữa tháng 11/2009 và 6/2010 chênh "ít nicotin" đã vi phạm Quyết định 1315/QĐ-TTg lệch không lớn. Tỷ lệ không vi phạm hầu như không /QĐ-TTg, thể hiện đặc điểm đánh lừa người tiêu thay đổi trong khi đáng chú ý là tỷ lệ cửa hàng có dùng về tác hại của thuốc lá. Tiêu chí này có tỷ lệ đồng thời hoạt động quảng cáo và khuyến mại, chỉ vi phạm là 12,4% (11/2009) và tăng lên gấp đôi vào số cho thấy mức độ rầm rộ của các hoạt động quảng tháng 6/2010 (24,7%) (P<0,001). cáo và khuyến mại, là 32,6%, tăng 3,7% so với 11/2009. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý Cách thiết kế sản phẩm gắn với các loại hương nghĩa thống kê khi sử dụng kiểm định McNemar với vị chiếm tỷ lệ 21,5% (kết quả điều tra lần 1, tháng P=1. Như vậy, sau 6 tháng thực hiện Quyết định 11/2009) và tăng lên 31% (kết quả điều tra lần 2, 1315/QĐ-TTg, mức độ vi phạm quy định cấm QC và tháng 6/2010). Tiêu chí này theo khuyến nghị của KM thuốc lá hầu như không được cải thiện. FCTC là một hình thức quảng cáo, thu hút người tiêu dùng và do đó phải bị cấm. Tuy nhiên, tại Việt Nam 3.1. Hoạt động quảng cáo thuốc lá tại chưa có quy định nào cấm hình thức quảng cáo này. điểm bán Thực tế, hình thức này có xu hướng được công ty thuốc lá sử dụng nhiều hơn với tỷ lệ tăng có ý nghĩa Vì Việt Nam chưa cấm hoàn toàn trưng bày mà thống kê (P<0,001) giữa hai lần thu thập số liệu. chỉ giới hạn số lượng thuốc lá được trưng bày theo thông tư số 78/2008/TT-BVHTTDL nên tỷ lệ điểm Biểu đồ 2 minh hoạ tỷ lệ vi phạm của các nhãn bán vi phạm quy định cấm trưng bày "quá một bao/ hiệu có hoạt động quảng cáo thuốc lá nhiều nhất. một tút của một nhãn hiệu thuốc lá" là cao nhất Cụ thể, trong khi nhãn hiệu thuốc lá 555 chủ yếu sử (hơn 90%). Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ này đã tăng lên dụng ô dù để quảng cáo chiếm 43,2% điểm bán vi 2,2% so với kết quả điều tra lần thứ 1 năm 2009. Sự phạm thì Craven A chủ yếu quảng cáo qua tranh, áp khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P = 0,01. Một phích và các vật phẩm với tỷ lệ trên 60% tổng số cách thức quảng cáo khác có tỷ lệ vi phạm cao là sử điểm bán vi phạm. Marlboro của công ty Phillip dụng "quầy/tủ/xe trưng bày thuốc lá có gắn/in biểu Morris và Mild Seven của công ty Japan tượng/logo/màu sắc nhãn hiệu thuốc lá"chiếm International Tobacco quảng cáo phần lớn thông 33,9% (11/2009) và giảm xuống còn 29,7% qua hộp treo tường trưng bày với tỷ lệ lần lượt là (6/2010) với P<0,001. 45% và 85%. So với các nhãn hiệu quốc tế khác thì 46 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20)
  5. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 3.3. Hoạt động tài trợ của công ty thuốc lá Cuối năm 2009, qua các phương tiện thông tin truyền thông nhiều hoạt động tài trợ của công ty thuốc lá đã được ghi nhận. Điển hình là hoạt động ủng hộ 1,2 tỷ đồng xây nhà tình nghĩa của Công ty Thuốc lá Sài Gòn [1]. Tổng số tiền từ thiện của Công đoàn Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam năm 2009 dành cho các hoạt động phụng dưỡng 71 bà mẹ Việt Nam anh hùng, 3 thương binh, xây 27 nhà tình nhãn hiệu thuốc lá trong nước, Vinataba có tỷ lệ vi thương, ủng hộ đồng bào lũ lụt, trẻ mắc bệnh tim phạm thấp hơn, hình thức được sử dụng nhiều nhất bẩm sinh, quỹ chất độc màu da cam và hỗ trợ hai là quảng cáo qua quầy, tủ, xe đẩy trưng bày thuốc huyện nghèo Hà Quảng và Bắc Ái [4],[5] [8] ước lá. Nhìn chung, quầy, tủ, xe đẩy trưng bày thuốc lá tính khoảng 17 tỷ đồng. vẫn là hình thức quảng cáo phổ biến nhất với tỷ lệ Sáu tháng đầu năm 2010, Đoàn Thanh niên vi phạm chung cao nhất, chiếm 29,7%. cộng sản Hồ Chí Minh của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam đã xây Trung tâm Giáo dục thường xuyên Bảng 4. Tỷ lệ điểm bán vi phạm quy định cấm KM cho huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng [5]. Bên cạnh thuốc lá theo quy định hiện hành của Việt đó, Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam cũng được ghi Nam, tháng 11/2009 và 6/2010 nhận là đơn vị tài trợ 20 triệu đồng để xây dựng Khu di tích Lịch sử Bộ Tư pháp tại Tuyên Quang [7]. Công ty thuốc lá Sài Gòn cũng trao 2 nhà tình nghĩa cho hộ chính sách tại xã Tam Tiến, Tp Hồ Chí Minh[6] và ủng hộ cơ sở Thiên Phước 10 triệu đồng để lo Tết cho các cháu khuyết tật và nhiễm chất độc da cam, phát quà cho bà con nghèo trong quận 5 [3]. Vì các hoạt động tài trợ dựa vào thông tin từ nguồn (*): Tiêu chí bị cấm theo FCTC nhưng tại VN thứ cấp nên trong giai đoạn tới cần giám sát hoạt chưa có quy định cấm cụ thể động tài trợ thuốc lá chặt chẽ. 3.2. Hoạt động khuyến mại thuốc lá tại 4. Bàn luận điểm bán Tại điểm bán tỷ lệ vi phạm quy định hiện hành của Việt Nam về cấm quảng cáo và khuyến mại Bảng 4 mô tả hoạt động khuyến mại tại điểm thuốc lá rất cao (xấp xỉ 94%) và hầu như không có bán. Tiêu chí "gói nhỏ ít hơn 20 điếu" có tỉ lệ vi thay đổi so với năm 2009 cho thấy Quyết định phạm là nhiều nhất trong các hoạt động khuyến 1315/QĐ-TTg chưa được thực thi hiệu quả. Tỷ lệ mại, chiếm tỷ lệ 19,4% (11/2009) và tăng lên 27,7% điểm bán có đồng thời hoạt động quảng cáo và (6/2010). Hình thức đóng gói nhỏ có xu hướng tăng khuyến mại thuốc lá tăng 3,7% cho thấy mức độ vi 8,3% so với tỷ lệ này vào tháng 11/2009. Một hình phạm có phần nghiêm trọng hơn. Như vậy, sau 6 thức khuyến mại hấp dẫn được các công ty thuốc lá ưa chuộng là khuyến mại "tặng quà khi mua sản tháng, mức độ vi phạm quy định cấm QC và KM phẩm" cũng tăng 1,9% so với 11/2009. Sự khác biệt thuốc lá hầu như không được cải thiện. Đặc biệt, này có ý nghĩa thống kê với P lần lượt là P=0,006 điểm bán vẫn là "điểm nóng" của các hoạt động QC và P<0,001. Nghiên cứu cũng ghi nhận hình thức và KM thuốc lá. Kết quả này cũng phù hợp với lách luật của công ty thuốc lá là sử dụng chủ cửa nghiên cứu về tình hình vi phạm quy định cấm hàng làm nhân viên tiếp thị với những ưu đãi đặc quảng cáo, khuyến mại thuốc lá của Đỗ Thị Phi biệt. Khi chủ cửa hàng giới thiệu thuốc Craven A năm 2007 [9]. “chất hơn, đậm đà hơn", hoặc dự trữ 5 gói thuốc và Vì Việt Nam chưa cấm hoàn toàn trưng bày mà vật dụng bán hàng sẽ nhận được một phiếu quà chỉ giới hạn số lượng thuốc lá được trưng bày theo tặng. Khi đủ 4 phiếu quà tặng, chủ cửa hàng sẽ nhận thông tư số 78/2008/TT-BVHTTDL nên tỷ lệ điểm được một món quà. bán vi phạm quy định cấm trưng bày "quá một bao/ Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20) 47
  6. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | một tút của một nhãn hiệu thuốc lá" là cao nhất, "ít tạp chất", "nồng độ nicotine thấp" đã được chứng tăng 2,2% so với năm 2009. Theo Hướng dẫn điều minh là thông tin gây hiểu lầm về tác hại thuốc lá, 13, FCTC, quy định cấm trưng bày sản phẩm thuốc đánh lừa người tiêu dùng. Những người hút loại lá hướng tới mục đích hạn chế tối đa các loại hình thuốc này thường phải hút nhiều hơn và hít sâu hơn quảng cáo, quảng bá mặt hàng thuốc lá, hướng tới để lấy đủ lượng "nicotine" nhằm thoả mãn nhu cầu giảm thiểu số lượng người sử dụng vì người hút có thường ngày [11]. Như vậy không có sự khác biệt xu hướng nhận biết hương vị sản phẩm thuốc lá qua giữa những loại thuốc này với các loại thuốc thông màu sắc [12]. Bên cạnh đó, trưng bày thuốc lá cũng thường về tác hại đối với sức khỏe. Đây là một hình thu hút trẻ em và thanh niên khi tạo cảm giác thuốc thức lách luật của công ty thuốc lá vì chưa có văn lá là mặt hàng được xã hội chấp nhận, được bày bán bản dưới luật quy định về nhãn mác, thiết kế của cùng với các loại hàng hóa thông thường. Do vậy, sản phẩm và chế tài xử phạt nên cơ quan chức năng cấm hoàn toàn trưng bày thuốc lá là mục tiêu cần cũng không thể áp dụng xử lý các trường hợp vi hướng tới trong Dự thảo Luật để có cơ sở pháp lý xử phạm. Quyền lợi của người tiêu dùng trong trường lý vi phạm. Theo khuyến nghị của FCTC, tại điểm hợp này cũng bị vi phạm khi họ được cung cấp thông bán, chủ cửa hàng không được trưng bày thuốc lá tin sai lạc về tác hại của thuốc lá. mà chỉ có tấm biển ghi dòng chữ : "Ở đây có bán Một hình thức lách luật mới của công ty thuốc thuốc lá" để tránh tác động xấu tới người tiêu dùng. lá là sử dụng người bán hàng làm nhân viên tiếp thị. Tỷ lệ điểm bán sử dụng "quầy/tủ/xe trưng bày Hình thức này chưa được quy định trong các văn bản thuốc lá có gắn/in biểu tượng/ logo/màu sắc nhãn pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, hình thức này hiệu thuốc lá"chiếm 33,9% (11/2009) và giảm cũng rất khó phát hiện vì thanh tra không thể xác xuống còn 29,7% (6/2010) gợi ý rằng những hình định được chủ cửa hàng tiếp thị cho sản phẩm thuốc thức quảng cáo lộ liễu có thể bị thanh tra văn hóa lá là do nhận được ưu đãi của công ty thuốc lá. Do xử phạt. Tủ/kệ quảng cáo thuốc lá thường gắn với vậy, biện pháp truyền thông nâng cao nhận thức hình ảnh, màu sắc, thông điệp và thiết kế bắt mắt của chủ cửa hàng là rất quan trọng để chủ cửa hàng như gắn hệ thống chiếu sáng, chuyển động kèm không "tiếp tay" cho công ty thuốc lá. Bên cạnh đó, theo trưng bày sản phẩm nên dễ bị phát hiện và xử để tìm hiểu sâu hơn những lợi ích của chủ cửa hàng phạt. Tuy nhiên, tỷ lệ vi phạm này giảm không ảnh từ hoạt động quảng cáo, khuyến mại thuốc lá cũng hưởng đến tỷ lệ điểm bán trưng bày quá số lượng như quan niệm của chủ cửa hàng với quy định cấm thuốc lá vì nhiều điểm bán sử dụng "tủ, kệ tự chế" toàn diện quảng cáo và khuyến mại thuốc lá, một chỉ nhằm trưng bày thuốc lá mà không hề gắn/in nghiên cứu định tính nên được tiến hành trong thời biểu tượng, logo, nhãn hiệu sản phẩm thuốc lá. gian tới. 27,7% điểm bán có bán loại thuốc gói nhỏ ít hơn Các hoạt động tài trợ của công ty thuốc lá được 20 điếu tăng 8,3% so với tỷ lệ này vào tháng ghi nhận là: tài trợ xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ 11/2009. Việc đóng gói nhỏ được chứng minh là lũ lụt và hỗ trợ các đối tượng nhạy cảm như người điều kiện để nhà sản xuất tạo ra những cách thức nghèo, nạn nhân chất độc da cam. Những hoạt động đóng gói mới hấp dẫn hơn cho giới trẻ và đẩy mạnh tài trợ này được đăng tải rộng rãi và có thể dễ dàng tiêu thụ, nhất là cho các đối tượng không có tiềm lực tiếp cận trên các trang tin điện tử của tổ chức, các tài chính [12]. Hình thức quảng cáo này đã vi phạm tờ báo điện tử. Điển hình là trang tin điện tử của Bộ Quyết định 1315/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Tư pháp đưa thông tin Tổng công ty Thuốc lá Việt phủ. Tỷ lệ điểm bán vi phạm tăng cho thấy công ty Nam là đơn vị tài trợ 20 triệu đồng để xây dựng Khu thuốc lá chủ động sử dụng sản phẩm thuốc lá để tiếp di tích Lịch sử Bộ Tư pháp tại Tuyên Quang. Như cận người tiêu dùng. Do vậy, chỉ có quy định cấm vậy, chính các cơ quan của Chính phủ cũng chưa đóng gói nhỏ hơn 20 điếu mới hạn chế được hình thực sự nắm rõ quy định cấm nhận tài trợ của công thức vi phạm này. ty thuốc lá và cấm đưa tin tài trợ của công ty thuốc Kết quả cho thấy 24,7% điểm bán vi phạm lá trên các phương tiện thông tin đại chúng. Quyết định 1315/QĐ-TTg /QĐ-TTg của Thủ tướng Chúng tôi cho rằng dự thảo luật cần chỉnh sửa, Chính phủ về sử dụng các thông tin như "nhẹ", bổ sung các điều khoản cấm hoàn toàn quảng cáo, "êm", "low-tar", tăng gấp đôi so với năm 2009. khuyến mại và tài trợ thuốc lá theo Hướng dẫn Điều Thực tế, các loại thuốc lá có nhãn mác "nhẹ", "êm", 13 của FCTC bao gồm: cấm hoàn toàn trưng bày 48 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20)
  7. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | thuốc lá, không được ghi các từ như: "nhẹ", "êm", tài trợ từ công ty thuốc lá. Bên cạnh đó, Bộ Thông "ít nicotine", "low tar", quy định số lượng điếu thuốc tin và Truyền thông cần kiểm soát các thông tin trên trong bao thuốc không được ít hơn 20 điếu. mạng máy tính (internet) để ngăn chặn các thông tin Thực tế là chủ cửa hàng trưng bày và tiếp thị sản quảng cáo thuốc lá đến được với người tiêu dùng. phẩm thuốc lá mà không nhận thức được các quy Quyết định 1315/QĐ-TTg hầu như chưa được định cấm của Chính phủ. Do đó, công tác truyền thực thi tại điểm bán vì các hình thức lách luật tinh vi thông, nâng cao nhận thức của chủ cửa hàng về các của công ty thuốc lá. Vì vậy, lực lượng thanh tra văn quy định cấm quảng cáo và khuyến mại thuốc lá cần hóa cần phối hợp với các lực lượng tại địa phương như được đẩy mạnh. thanh tra quản lý thị trường và các đoàn thể địa Các cơ quan Chính phủ cần được quán triệt về phương để công tác kiểm tra được tiến hành thường quy định cấm QKT thuốc lá và cam kết không nhận xuyên và phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm. Tài liệu tham khảo 7. Trang tin điện tử của Bộ Tư pháp (3/2010). Giới thiệu tóm tắt về đầu tư xây dựng Khu Di tích lịch sử Bộ Tư pháp Tiếng Việt tại xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang. 1. Báo Sài Gòn giải phóng online (6/2009). Công tác đền ơn [Internet]. 23/6/2010 [trích dẫn ngày 23/6/2010] Lấy từ đáp nghĩa ở một doanh nghiệp. [Internet]. 23/6/2010 [trích URL: dẫn ngày 23/6/2010] Lấy từ URL: 2. Chính phủ Việt Nam (2009). Quyết định số 1315/QĐ-TTg spx?ItemID=4173 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước Khung về 8. Trang tin điện tử của Mặt trận tổ quốc Việt Nam kiểm soát thuốc lá. Bộ Y tế. (10/2009). Thông báo số 1: Về tình hình thiệt hại và việc 3. Hội cứu trợ trẻ em tàn tật thành phố Hồ Chí Minh tổ chức vận động, tiếp nhận và chuyển tiền, hàng cứu trợ (2010). Công ty thuốc lá sài gòn ủng hộ cơ sở Thiên nhân dân các tỉnh, thành phố bị thiệt hại do cơn bão số 9 Phước. [Internet]. 23/6/2010 [trích dẫn ngày 23/6/2010] gây ra. [Internet]. 23/6/2010 [trích dẫn ngày 23/6/2010] Lấy từ URL: Lấy từ URL: &start=0&cn=57&sort=1&item=0&from=&to=&mode=n g-1.htm. &cn=57&n=1057 Tiếng Anh 4. Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam (2009). Bản tin Vinataba 9. Đỗ Thị Phi và cộng sự. (2007). Report on tobacco industry số 3. [Internet]. 23/6/2010 [trích dẫn ngày 23/6/2010] Lấy surveillance in Vietnam. Center for Research and từ URL: Community Development Services. Tổ chức Y tế Thế giới. ws&id=183. 10. National Cancer Institute (2008). MonoFigure 19: The role of the media in promoting and reducing tobacco use. 5. Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam (2010). Bản tin U.S Department of Health and Human Services. [Internet]. Vinataba số 4. [Internet]. 23/6/2010 [trích dẫn ngày [cited 2010 Feb 3rd]; Available from:URL: 23/6/2010] Lấy từ URL: html. 4/Vinataba.pdf 11. Tobacco Free Kids (2010), "Light" and "low-tar" 6. Trang thông tin điện tử huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang cigarette: Essential facts (2010). Trao nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách xã Tam Tiến. [Internet]. 23/6/2010 [trích dẫn ngày 12. World Health Organization (2003). Guidelines for 23/6/2010] Lấy từ URL: implementation of Article 13 of the WHO Framework Convention on Tobacco Control. [Internet]. [cited 2010 w=article&id=502:trao-nha-tinh-ngha-cho-i-tng-chinh- Feb 3rd]; Available from:URL: sach-xa-tam-tin&catid=1:van-hoa-xa-hoi&Itemid=98 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20) 49