Tình hình theo dõi thai sản ở Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa
Mô tả thực trạng theo dõi thai sản bằng siêu âm và sàng lọc huyết thanh m ở Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa; nhận xét giá trị của các test sàng lọc thông qua so sánh với kết quả chẩn đoán trước sinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1.501 thai phụ ở Thanh Khê - Đà Nẵng,1.487 thai phụ ở Biên Hòa về tình hình theo dõi thai sản.
Kết quả: Tình hình siêu âm thai: ở Thanh Khê - Đà Nẵng: Tỷ lệđược siêu âm thai 99,52%, không được siêu âm thai lần nào0,48%, trong quá trình mang thai tỷ lệ chỉ siêu âm 1 lần: 1,16%; 2 lần: 1,57%;> 3 lần: 96,11%, tỷ lệ phát hiện bất thường qua siêu âm1,43%. Ở Thanh Khê, Biên Hòa: Tỷ lệđược siêu âm thai99,79%, không được siêu âm thai lần nào 0,21%, trong quá trình mang thai, chỉ siêu âm 1 lần: 0,21%; 2 lần: 0,29%; > 3 lần: 96,58%, tỷ lệ phát hiện bất thường qua siêu âm0,78%. Tỷ lệlàm double test ở Thanh Khê36,9%, ở Biên Hòa40,23%. Tỷ lệlàm Triple test ở Thanh Khê13,98%, ở Biên Hòa21,61%.Tỷ lệ nguy cơ cao qua xét nghiệm từ huyết thanh m ở Thanh Khê là 7,66%, ở Biên Hòa là 12,41%. Tỷ lệ nguy cơ cao theo tuổi m ở Thanh Khê8,61%, ở Biên Hòa 9,4%. Kết luận: Còn một số thai phụ trong quá trình mang thai
File đính kèm:
tinh_hinh_theo_doi_thai_san_o_thanh_khe_da_nang_va_bien_hoa.pdf
Nội dung text: Tình hình theo dõi thai sản ở Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 TÌNH HÌNH THEO DÕI THAI SẢN THANH KHÊ - ĐÀ NẴNG VÀ BIÊN HÕA Trần Danh Cường*; Dương Hồng Chương**Trần Đức Ph n* Huỳnh Bá Tân***; Hà Thanh Lịch****; Trần Đức Hùng**; Trương Quang Vinh***** TÓM TẮT Mục tiêu:mô tả thực trạng theo dõi thai sản bằng siêu âm và sàng lọc huyết thanh m ở Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa; nhận xét giá trị của các test sàng lọc thông qua so sánh với kết quả chẩn đoán trước sinh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1.501 thai phụ ở Thanh Khê - Đà Nẵng,1.487 thai phụ ở Biên Hòa về tình hình theo dõi thai sản. Kết quả: tình hình siêu âm thai: ở Thanh Khê - Đà Nẵng: tỷ lệđược siêu âm thai 99,52%, không được siêu âm thai lần nào0,48%, trong quá trình mang thai tỷ lệ chỉ siêu âm 1 lần: 1,16%; 2 lần: 1,57%;> 3 lần: 96,11%, tỷ lệ phát hiện bất thường qua siêu âm1,43%. Ở Thanh Khê, Biên Hòa: tỷ lệđược siêu âm thai99,79%, không được siêu âm thai lần nào 0,21%, trong quá trình mang thai, chỉ siêu âm 1 lần: 0,21%; 2 lần: 0,29%; > 3 lần: 96,58%, tỷ lệ phát hiện bất thường qua siêu âm0,78%. Tỷ lệlàm double test ở Thanh Khê36,9%, ở Biên Hòa40,23%. Tỷ lệlàm Triple test ở Thanh Khê13,98%, ở Biên Hòa21,61%.Tỷ lệ nguy cơ cao qua xét nghiệm từ huyết thanh m ở Thanh Khê là 7,66%, ở Biên Hòa là 12,41%. Tỷ lệ nguy cơ cao theo tuổi m ở Thanh Khê8,61%, ở Biên Hòa 9,4%. Kết luận: còn một số thai phụ trong quá trình mang thai không được theo dõi bằng siêu âm, tỷ lệ làm double test khoảng 40%, Triple test khoảng 20%. * Từ khóa: Theo dõi thai sản; Thanh Khê; Biên Hòa; Dị tật bẩm sinh. Statement of Pregnancy Monitoring in Thanhkhhe - Danang and Bienhoa Summary Objectives: To describe the status of maternity monitoring by ultrasonography and mother serum screening in Thanhkhe - Danang and Bienhoa. Comment on the value of screening tests by comparison with the prenatal diagnosis. Subjects and methods: A cross-sectional survey was conducted on 1,501 pregnant women in Thanhkhe - Danang, 1,487 pregnant women in Bienhoa. Results: The status of maternity monitoring by ultrasonography in Thanhkhe – Danang: 99.52% of pregnant women had got fetus ultrasonography. 0.48% did not have a fetal ultrasonography during pregnancy, the rate of pregnant women got only1 time fetal ultrasonography was 1 16%, 2 times: 2 25%; ≥ 3 times: 96.11%, the rate of abnormal detection * Trường Đại học Y Hà Nội ** Bệnh viện Bạch Mai *** Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản Đà Nẵng **** Bệnh viện Đa khoa Thành phố Biên Hòa ***** Khoa Y, Đại học Quốc gia Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Trần Đức Ph n (ducphan1357@yahoo.com) Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 06/09/2017 336
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 through ultrasound was 1.43%. In Bienhoa: 99.79% of pregnant women had got fetal ultrasonography, 0.64% did not have a fetal ultrasonography during pregnancy, the rate of pregnant women got only 1 time fetal ultrasonography was 1 00%, 2 times: 1 78%, ≥ 3 times 96.58%, the rate of abnormal detection through ultrasound was 0.78%. The percentage of double test in Thanhkhe was 36.9%; in Bienhoa was 40.23%. The rate of Triple in Thanhkhe was 13.98%; in Bienhoa was 21.61%. Based on test by maternal serum, the high risk fetus abnormality in Thanhkhe was 7.66%; in Bienhoa was 12.41%. The high risk ratio according to the age of mother in Thanhkhe was 8.61%; in Bienhoa was 9.4%. Conclusion: There are some pregnant women who are not monitored by ultrasound congenital malformations, the rate for double test is about 40%, the Triple test is about 20%. * Key words: Pregnancy monitoring; Thanhkhe; Bienhoa; Birth defects. ĐẶT VẤN ĐỀ Nẵng và Biên Hòa vànhận xét giá trị của Chăm sóc thai sản là một trong những các test sàng lọc thông qua so sánh với nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao chất kết quả chẩn đoán trước sinh lượng sinh, tư vấn để hạn chế dị tật bẩm ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP sinh (DTBS). Theo thống kê của Tổ chức NGHIÊN CỨU Y tế thế giới (WHO) DTBS chiếm khoảng 3- 4% tổng số trẻ được sinh ra gồm cả trẻ 1. Đối tƣợng nghiên cứu. sống và trẻ chết lúc sinh. Các thai phụ sống ở 4 phường: An Sinh ra con không lành lặn là nỗi day Khê, Hòa Khê, Chính Gián và Thạc Gián dứt của cha m , là gánh nặng về thể chất của quận Thanh Khê - Đà Nẵngvà 5 lẫn tinh thần.Điều trị các loại DTBSrất khó phường Tân Mai, Tân Tiến, Thống Nhất, khăn, đồng thời phát hiện DTBS càng Tân Phong và Trung Dũng thuộc thành muộn, việc can thiệp càng khó hơn, hiệu phố Biên Hòa - Đồng Nai. quả càng thấp. Để hạn chế DTBS, theo - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 dõi thai, phát hiện, chẩn đoán sớm DTBS đến 2015. là vấn đề hết sức cần thiết. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Thanh Khê-Đà Nẵng, Biên Hòa - Đồng Nai là những điểm nóng chịu ảnh hưởng - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô của chất da cam/dioxin.Một số báo cáo tả cắt ngang. cho thấy, tỷ lệ DTBS ở những nơi này - Phương pháp thu thập thông tin: sử cao hơn so với nơi không bị phơi nhiễm. dụng phiếu điều tra theo hộ gia đình bằng Vì vậy, vấn đề chăm sóc thai sản cần cách hỏi đáp trực tiếp. phải làm tốt. Câu hỏi đặt ra là hiện nay - Phương pháp chọn mẫu: ngẫu nhiên. việc theo dõi thai sản ở đây như thế nào. Để trả lời câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành - Cỡ mẫu: 1.487 thai phụ ở Biên Hòa, đề tài này nhằm:Mô tả thực trạng việc 1.501 thai phụ ở Thanh Khê - Đà Nẵng. theo dõi thai sản bằng siêu âm và sàng - Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS lọc huyết thanh mẹ ở Thanh Khê - Đà 16.0. 337
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. T nh h nh thai sản chung. Bảng 1:Tỷ lệ các phụ nữ có thai trong tổng số các bà m nghiên cứu từ 2012 - 2015. Số bà mẹ đƣợc Tổng số lần Số ngƣời có thai Không có thai Địa điểm có thai nghiên cứu Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Đà Nẵng 1.501 1.611 1.466 97,67 35 2,33 Biên Hòa 1.487 1.565 1.402 94,98 85 5,72 2.988 3.176 2.868 95,98 120 4,02 120 phụ nữ (35 ở Thanh Khê - Đà Nẵng, 85 ở Biên Hòa) mong muốn có thai, đã dùng axít folic để chuẩn bị cho việc mang thai nhưng từ năm 2012 đến 2015 vẫn không có thai được. 2. T nh h nh siêu m thai và sàng lọc trƣ c sinh. Bảng 2: Tỷ lệ phụ nữ có thai tham gia sàng lọc trước sinh. Sàng lọc trƣ c sinh Tổng số phụ Địa điểm Siêu âm Double test Triple test nữ có thai n % n % n % Đà Nẵng 1.466 1.459 99,52 541 36,90 205 13,98 Biên Hòa 1.402 1.399 99,79 564 40,23 303 21,61 2.868 2.858 99,65 1.105 38,66 508 17,71 Hầu hết thai phụ có sàng lọc bằng siêu này thấy còn có thai phụ không siêu âm âm (99,52% ở Thanh Khê - Đà Nẵng, thai lần nào trong suốt quá trình thai kỳ, 99,79% ở Biên Hòa). Tuy nhiên, tỷ lệ thai đặc biệt là ở vùng có ảnh hưởng của chất phụ có làm sàng lọc trước sinh bằng xét độc háo học chiến tranh, cần phải có chế nghiệm huyết thanh m còn ít, làm sàng độ chăm sóc và theo dõi thai chặt chẽ. lọc double test ở cả 2 địa phương Trong các bất thường thai sản, nguyên 38,66%, làm Triple test thấp hơn nhân do bất thường nhiễm sắc thể chiếm (17,71%). tỷ lệ cao. Xét nghiệm sàng lọc có giá trị Ngày nay, một trong những biện pháp cho biết nguy cơ bất thường nhiễm sắc theo dõi thai phổ biến nhất là siêu âm thể, trong đó 3 loại bất thường thường thai, thông thường mỗi thai kỳ được siêu gặp là Down, trisomy 18 và trisomy 13. âm 3 lần ở 3 thời điểm: 1 lần ở 3 tháng Các bất thường này thường tăng lên ở đầu, 1 lần ở 3 tháng giữa và 1 lần ở 3 những bà m tuổi cao. Tuy nhiên, tuổi có tháng cuối. Tuy nhiên, trong nghiên cứu thai chủ yếu < 35 nên trong thực tế số 338
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 lượng các trẻ Down, trisomy 18 và xét nghiệm Triple test cho biết nguy cơ dị trisomy 13 vẫn gặp ở những phụ nữ dưới tật ống thần kinh là nhóm dị tật gặp với tỷ 35 tuổi nhiều hơn. Vì vậy, xét nghiệm lệ cao. Dị tật này được xác định có liên sàng lọc từ huyết thanh m cần làm cho quan đến phơi nhiễm chất độc háo học tất cả thai phụ, không nhất thiết phải tuổi chiến tranh.Do đó, tỷ lệ sàng lọc từ huyết cao hay tiền sử gia đình có người bất thanh m là thấp, cần có biện pháp để thường nhiễm sắc thể. Bên cạnh xác định nâng cao tỷ lệ làm sàng lọc, góp phần nguy cơDown, trisomy 18 và trisomy 13, hạn chế dị tật. Bảng 3: Số lần siêu âm thai trong thời gian mang thai. Siêu âm Tổng số Địa điểm phụ nữ có Không siêu âm 1 lần 2 lần ≥ 3 lần thai n % n % n % n % Đà Nẵng 1.466 7 0,48 17 1,16 23 1,57 1.409 96,11 Biên Hòa 1.402 3 0,21 3 0,21 4 0,29 1.354 96,58 2.868 10 0,35 20 0,70 27 0,94 2.763 96,34 Hầu hết các thai phụ siêu âm thai > 3 lần (96,11% ở Thanh Khê - Đà Nẵng, 96,58% ở Biên Hòa). Số thai phụ siêu âm 2 lần hoặc 1 lần > 1%. Tuy nhiên, còn một số ít không theo dõi sự phát triển của thai bằng siêu âm. Bảng 4: Các giai đoạn siêu âm Siêu âm Tổng số Địa điểm phụ nữ có 3 tháng đầu 3 tháng giữa 3 tháng cuối thai n % n % n % Đà Nẵng (1) 1.466 1.344 91,68 1.368 93,31 1.245 84,92 Biên Hòa (2) 1.402 1.342 95,72 1.361 97,07 1.336 95,29 2.868 2.686 93,65 2.729 95,15 2.581 89,99 p(1-2) p < 0,05 p < 0,05 p < 0,05 Tỷ lệ thai phụ theo dõi thai bằng siêu sàng lọc, mà còn có giá trị chẩn đoán bất âm ở Biên Hòa cao hơn ở Thanh Khê - Đà thường hình thái. Tuy nhiên, một số chỉ số Nẵng ở cả 3 thời điểm (3 tháng đầu, 3 của siêu âm không hiện nhưng chưa có tháng giữa và 3 tháng cuối) (p<0,05). Ở biện pháp khác thay thế. Ví dụ: xác định dị Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa, tỷ lệ tật ống thần kinh, dù sàng lọc từ huyết thai phụ siêu âm thai ở 3 tháng giữa nhiều thanh m cho biết nguy cơ dị tật ống thần nhất, siêu âm ở 3 tháng đầu và 3 tháng kinh, nhưng để chẩn đoán dị tật ống thần cuối ít hơn. Siêu âm không chỉ có giá trị kinh thì chọc ối và xét nghiệm tế bào ối, tế 339
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 bào tua rau cũng không có giá trị chẩn tương đối, nhưng cần tuân thủ đủ các lần đoán. Hình thành và phát triển các cơ siêu âm cần được thực hiện tốt hơn. quan không đồng thời nên cần siêu âm ở Trong theo dõi thai bằng siêu âm, có 3 thời điểm. Siêu âm có thể dự báo tuổi trường hợp thai phụ siêu âm 2, 3 lần, thai và theo dõi diễn biến phát triển của nhưng những lần siêu âm này chỉ rơi thai, bánh nhau, tình trạng ối Vì vậy, vàomột giai đoạn phát triển thai hoặc chỉ tuân thủ siêu âm 3 lần cho một thai kỳ là ở 3 tháng đầu, hoặc 3 tháng giữa hoặc cần thiết. Tỷ lệ siêu âm nói chung đã chỉ ở 3 tháng cuối. Bảng 5: Tỷ lệ các thai phụ chỉ siêu âm thai ở một giai đoạn. Chỉ siêu m ở Tổng số phụ Địa điểm 3 tháng đầu 3 tháng giữa 3 tháng cuối nữ có thai n % n % n % Đà Nẵng 1.466 18 1,23 18 1,23 8 0,55 Biên Hòa 1.402 8 0,57 3 0,21 1 0,07 2.868 26 0,90 21 0,73 9 0,31 Vai trò của các lần siêu âm: - Lần thứ nhất: rất quan trọng, cần tiến hành đo khoảng sáng sau gáy để sàng lọc các bệnh lý liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể; lần thứ 2: siêu âm để phát hiện gần như tất cả các dị dạng hình thái của thai; lần 3: đánh giá phát triển của thai, phát hiện thai chậm phát triển trong tử cung và những dị tật xuất hiện muộn như bất thường tim, bất thường cấu trúc não [3]. Bên cạnh một số ít người không theo dõi thai bằng siêu âm, ở Biên Hòa và Thanh Khê - Đà Nẵng, một tỷ lệ chỉ siêu âm ở 1 trong 3 giai đoạn phát triển thai (hoặc chỉ ở 3 tháng đầu hoặc 3 tháng giữa hoặc chỉ ở 3 tháng cuối) là chưa hợp lý. Tỷ lệ này không cao, nhưng cần khắc phục để theo dõi thai được tốt hơn. Bảng 6: Bất thường trên siêu âm. Tổng số phụ nữ B nh thƣờng Bất thƣờng Địa điểm có thai n % n % Đà Nẵng 1.466 1114 75,99 21 1,43 Biên Hòa 1.402 1.290 92,01 11 0,78 2.868 2.404 83,82 32 1,12 Tỷ lệ bất thường phát hiện qua siêu âm khoảng 1%, hay gặp: nang đám rối mạng mạch, độ mờ da gáy cao, bất thường mũi (xương mũi ngắn, da trước xương mũi dày), 340
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 bất thường ở tim. Các loại bất thường chúng tôi hay gặp trong siêu âm tương tự như của các tác giả khác [2, 4, 5, 8 . Bảng 7: Kết quả sàng lọc ở Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa. Các chỉ số Đà Nẵng Biên Hòa Tổng Số lượng 418 564 982 Số nguy cơ cao theo xét nghiệm từ huyết thanh m 32 70 102 % nguy cơ cao theo xét nghiệm từ huyết thanh m 7,66 12,41 10,39 Số nguy cơ cao theo tuổi m 36 53 89 % nguy cơ cao theo tuổi m 8,61 9,40 9,06 Số nguy cơ cao theo siêu âm 13 1 14 % nguy cơ cao theo siêu âm 3,11 0,18 1,43 Tỷ lệ phát hiện nguy cơ cao chủ yếu từ xét nghiệm từ huyết thanh m ở 2 địa phương 10,39%. Tỷ lệ nguy cơ cao theo tuổi m chung ở 2 địa phương 9,06. Tỷ lệ nguy cơ cao theo siêu âm 1,43%. Kết quả của chúng tôi tương tự như của một số tác giả khác [6 . KẾT LUẬN - Tỷ lệ có làm double test ở Thanh Điều tra 1.501 thai phụ ở Thanh Khê - Khê36,9%, ở Biên Hòa40,23%. Đà Nẵng,1.487 thai phụ ở Biên Hòa về - Tỷ lệ có làm Triple test ở Thanh tình hình theo dõi thai sản, kết quả cho Khê13,98%, ở Biên Hòa21,61%. thấy: - Tỷ lệ nguy cơ cao qua xét nghiệm từ - Tình hình siêu âm thai: huyết thanh m ở Thanh Khê7,66%, ở + Ở Thanh Khê - Đà Nẵng: tỷ lệ có Biên Hòa 12,41%. siêu âm thai99,52%,khôngsiêu âm thai - Tỷ lệ nguy cơ cao theo tuổi m ở lần nào0,48%, trong quá trình mang thai Thanh Khê8,61%, ở Biên Hòa9,4%. tỷ lệ chỉ siêu âm 1 lần: 1,16%, 2 lần: 1,57%, > 3 lần: 96,11%, tỷ lệ phát hiện bất thường qua siêu âm 1,43%. TÀI LIỆU THAM KHẢO + Ở Biên Hòa: tỷ lệ cósiêu âm 1. Ahmad Zaiki F.W, Md Dom S, Abdul thai99,79%, khôngsiêu âm thai lần Razak H.R, Hassan H.F.Prenatal ultrasound nào0,21%, trong quá trình mang thai tỷ lệ heating impacts on fluctuations in chỉ siêu âm 1 lần: 0,21%; 2 lần: 0,29%; > haematological analysis of oryctolagus 3 lần: 96,58%, tỷ lệ phát hiện bất thường cuniculus.Quant. Imaging Med. Surg. 2013, 3 qua siêu âm0,78% (5), pp.262-268. 341
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 2 Trịnh Văn Bảo và CS. Nghiên cứu xây J. Ultrasound. Med. 2013, 32 (12), pp.2212- dựng mô hình tư vấn di truyền cho các gia 2214. đình chịu ảnh hưởng của chất độc hoá học 6. Kagan K.O. Screening for trisomy 21 by trong chiến tranh. Đề tài cấp Nhà nước. 2004. maternal age, fetal nuchal translucency 3. Briceño F, Restrepo H, Paredes R, thickness, free beta HCG and PAPP.Am. J. Cifuentes R.Charts for fetal age assessment Wiley Interscience.2008, pp.618-624. based on fetal sonographic biometry in a 7. Loane M et al. Twenty-year trends in the population from cali, Colombia.J. Ultrasound prevalence of Down syndrome and other Med. 2013, 32 (12), pp.2135-2143. trisomies in Europe: impact of maternal age 4. Dukhovny S, Wilkins Haug L, Shipp T.D, and prenatal screening. Eur J Hum Genet. Benson C.B, Kaimal A.J, Reiss R.Absent fetal 2013, 21 (1), pp.27-33 nasal bone: what does it mean for the euploid 8. Tonni G, Grisolia G, Sepulveda W. fetus. J. Ultrasound Med. 2013, 32 (12), Second trimester fetal neurosonography: pp.2131-2134. reconstructing cerebral midline anatomy and 5. Has R, Kalelioglu I.H, Esmer A.C, anomalies using a novel 3-dimensional Demirbas R, Yuksel A, Yavuz E.Prenatal ultrasound technique. Prenat. Diagn. 2013, sonographic diagnosis of fetus in fetu. 18, pp.254 -248. 342