Tình hình nhiễm sán lá gan lớn ở người tại khu vực miền trung - Tây Nguyên Việt Nam và hiệu quả biện pháp can thiệp (2006 - 2009)
Bệnh sán lá gan lớn (SLGL) ở người hiện đang trở thành vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng ở ít nhất 50 quốc gia khác nhau, trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, bệnh có mặt tại 47/63 tỉnh thành, đặc biệt 15/15 tỉnh miền Trung - Tây Nguyên bị nhiễm sán lá gan. Thiết kế nghiên cứu ngang mô tả, thử nghiệm lâm sàng và can thiệp dựa vào cộng đồng trên 1.200 bệnh nhân (BN) chẩn đoán SLGL nhập viện Viện Sốt rét - Ký sinh trùng (KST) - Côn trùng Quy Nhơn, các bệnh viện tỉnh và huyện.
Kết quả: Tất cả BN được chữa khỏi bằng thuốc triclabendazole, không có tác dụng phụ nghiêm trọng. Kết quả điều trị này giảm gánh nặng bệnh và kinh tế xã hội đáng kể, đóng vai trò tham mưu cho Bộ Y tế xây dựng và ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh SLGL”, đề xuất với Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam cung cấp thuốc đặc hiệu. Phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang người và bệnh SLGL nói riêng vẫn còn thách thức lớn trong tương lai
File đính kèm:
tinh_hinh_nhiem_san_la_gan_lon_o_nguoi_tai_khu_vuc_mien_trun.pdf
Nội dung text: Tình hình nhiễm sán lá gan lớn ở người tại khu vực miền trung - Tây Nguyên Việt Nam và hiệu quả biện pháp can thiệp (2006 - 2009)
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN LỚN Ở NGƢỜI TẠI KHU VỰC MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN VIỆT NAM VÀ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP CAN THIỆP (2006 - 2009) Triệu Nguyên Trung*; Nguyễn Văn Chương*; Huỳnh Hồng Quang* TÓM TẮT Bệnh sán lá gan lớn (SLGL) ở ngƣời hiện đang trở thành vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng ở ít nhất 50 quốc gia khác nhau, trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, bệnh có mặt tại 47/63 tỉnh thành, đặc biệt 15/15 tỉnh miền Trung - Tây Nguyên bị nhiễm sán lá gan. Thiết kế nghiên cứu ngang mô tả, thử nghiệm lâm sàng và can thiệp dựa vào cộng đồng trên 1.200 bệnh nhân (BN) chẩn đoán SLGL nhập viện Viện Sốt rét - Ký sinh trùng (KST) - Côn trùng Quy Nhơn, các bệnh viện tỉnh và huyện. Kết quả: tất cả BN đƣợc chữa khỏi bằng thuốc triclabendazole, không có tác dụng phụ nghiêm trọng. Kết quả điều trị này giảm gánh nặng bệnh và kinh tế xã hội đáng kể, đóng vai trò tham mƣu cho Bộ Y tế xây dựng và ban hành “Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh SLGL”, đề xuất với Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam cung cấp thuốc đặc hiệu. Phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang ngƣời và bệnh SLGL nói riêng vẫn còn thách thức lớn trong tƣơng lai. * Từ khóa: Bệnh sán lá gan lớn; Phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang ngƣời. HUMAN FASCIOLIASIS INFESTATION SITUATION IN CENTRAL - HIGHLAND REGION OF VIETNAM AND EFFECTIVENESS OF INTERVENTIONAL MEASURES IN 2006 - 2009 PERIOD Summary Human fascioliasis has become a serious public health problem in 50 different countries, including Vietnam. In Vietnam, it presented in 47/63 provinces and cities. Especially, 15/15 cities at Central and highland of Vietnam infected with fascioliasis. A cross-sectional and clinical trials and community-based-interventional study was carried out on 1,200 patients who were diagnosed fascioliasis and hospitalized at Institute of Malariology, Parasitology, and Entomology Quinhon, provincial and district hospitals. Results: All of patients were treated by TCBZ without significant side effects, which contributed to reduce disease burden and socio-economic aspects dramatically and also, played a consultative role for the MoH in constructing and issuing “Guidelines for diagnosis and treatment of fascioliasis” in 2006, aimed at proposing with the WHO office in Vietnam on supplement of effective drugs. Control of zoonotic disease, especially human fascioliasis is a big challenge in the future. * Key words: Fascioliasis; Control of zoonotic diseases. * Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Lê Bách Quang 131
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khu vực miền Trung - Tây Nguyên có điều kiện khí hậu thuận lợi cho bệnh KST 1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu. phát triển, đặc biệt, bệnh giun sán ký sinh ở đƣờng tiêu hóa; trong đó có SLGL, một loài * Đối tượng nghiên cứu: sán chủ yếu gây bệnh ở động vật ăn cỏ - BN SLGL lớn đủ tiêu chuẩn chọn bệnh. nhƣ trâu, bò, cừu... chỉ “lạc chủ” sang - Các cơ sở y tế và cộng đồng vùng có ngƣời trong một số trƣờng hợp. Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm bệnh cao. những năm gần đây, ở Việt Nam bệnh ngày * Địa điểm nghiên cứu: phòng khám chuyên càng phát triển và lan rộng, nhất là các tỉnh khoa của Viện Sốt rét - KST - Côn trùng thuộc khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Quy Nhơn và Bệnh viện Đa khoa tỉnh trong Bệnh SLGL do 2 loài Fasciola gigantica và khu vực miền Trung - Tây Nguyên có tỷ lệ Fasciola hepatica gây nên, trong đó ở Việt nhiễm bệnh cao. Nam chủ yếu là loài Fasciola gigantica. Sự * Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 - 2006 bộc phát và lây lan nhanh của bệnh đang là đến 12 - 2009. mối quan tâm, lo lắng của cộng đồng cũng * Tiêu chuẩn chọn bệnh: nhƣ các nhà chuyên môn, vì loài sán này - Tiêu chuẩn lâm sàng: không chỉ ký sinh gây bệnh ở ngƣời mà còn ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khoẻ ngƣời + Đau vùng thƣợng vị hoặc hạ sƣờn phải. bệnh. Hiện nay, tình hình nhiễm SLGL có xu + Gày sút, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn. hƣớng gia tăng, mỗi tháng có hàng trăm ca + Sốt, có biểu hiện dị ứng. nhiễm đến khám và điều trị tại các cơ sở y - Tiêu chuẩn cận lâm sàng: tế, tất cả đối tƣợng trong xã hội đều có + Xét nghiệm ELISA SLGL. nguy cơ mắc bệnh. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về bệnh SLGL còn quá ít và chƣa có + Xét nghiệm phân có trứng SLGL. chƣơng trình phòng chống bệnh tại cộng + Siêu âm: có hình ảnh điển hình của tổn đồng, do đó, nắm đƣợc thực trạng bệnh thƣơng SLGL (tăng âm, giảm âm, hỗn hợp). SLGL và các biện pháp phòng chống khả + BN phải có phiếu cam kết đồng ý tham thi sẽ góp phần tích cực làm giảm thấp tỷ lệ gia nghiên cứu. mắc bệnh. * Tiêu chuẩn loại trừ: Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn - BN không đủ các tiêu chuẩn chọn bệnh trên, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: và trẻ em < 5 tuổi; - Mô tả thực trạng bệnh SLGL ở khu vực - Đang bị bệnh cấp tính, mạn tính và có miền Trung - Tây Nguyên (2006 - 2009). tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. - Đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc - BN không đủ liệu trình theo dõi trƣớc, triclabendazole trên bệnh SLGL ở người. trong và sau 3 tháng điều trị. * Nguyên vật liệu: 132
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 - Thuốc triclabendazole (biệt dƣợc egaten), - Theo dõi dấu hiệu lâm sàng liên tục hàm lƣợng 250 mg, dạng viên nén, đóng vỉ 3 ngày từ khi uống thuốc và sau 3 tháng 4 viên (do hãng Novartis Pharma AG, Basel, điều trị. Thụy Sỹ) sản xuất. - Kính hiển vi, vật tƣ, hóa chất và các dụng - Đánh giá các chỉ số huyết học (hồng cầu, cụ xét nghiệm (pipette, lam kính, ống đong, bạch cầu, bạch cầu ái toan, hemoglobin); lƣới lọc), kit ELISA, phiếu xét nghiệm, phiếu chỉ số sinh hóa (SGOT, SGPT, ure, creatinin); điều tra, bệnh án. soi phân, ELISA và siêu âm gan mật. - Dụng cụ khám lâm sàng: nhiệt kế, ống * Phác đồ điều trị: nghe, huyết áp kế, máy siêu âm Điều trị BN SLGL bằng thuốc đặc hiệu 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. triclabendazole (egaten 250 mg) theo phác * Thiết kế nghiên cứu: đồ liều 10 mg/kg/24 giờ (liều duy nhất), - Nghiên cứu cắt ngang mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. uống sau khi ăn có chất béo, theo dõi và ghi nhận đáp ứng lâm sàng và tác dụng - Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng. ngoại ý của thuốc. - Nghiên cứu hiệu quả biện pháp can thiệp * Thu thập và xử lý số liệu: tới cộng đồng. - Ghi chép số liệu theo mẫu bệnh án * Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: nghiên cứu và lƣu trữ tại Viện. - Sàng lọc BN nhiễm SLGL đủ tiêu chuẩn để mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm - Xử lý số liệu tập hợp bằng phƣơng pháp sàng, đồng thời lựa chọn thử nghiệm lâm thống kê y học, phần mềm Epi.info 6.4. sàng không có đối chứng. - Chọn mẫu thuận tiện có chủ đích có đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán SLGL. * Các chỉ tiêu đánh giá: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Thực trạng bệnh SLGL ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên. * Diễn biến bệnh SLGL qua các năm: Bảng 1: Diễn biến BN SLGL ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên (2006 - 2009). SỐ CA NHIỄM SLGL QUA CÁC NĂM TỈNH TỔNG CỘNG 2006 2007 2008 2009 Bình Định 733 428 249 800 2.210 Quảng Ngãi 288 284 220 400 1.192 Quảng Nam - 124 155 150 429 Phú Yên - 151 81 100 332 Khánh Hòa - 38 91 50 179 133
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 (1) (2) (3) (4) (5) (6) Gia Lai - 23 99 100 222 Đà Nẵng - 118 60 40 218 Thừa Thiên Huế - - - 50 50 Quảng Trị - 6 18 5 29 Quảng Bình - 12 5 - 17 Đắk Lắk - 4 9 10 23 Kon Tum - 2 5 - 7 Viện Sốt rét - KST - Côn 2.640 672 820 2.200 6.332 trùng Quy Nhơn Tổng cộng 3.661 1.862 1.812 3.905 11.240 Từ năm 2006 - 2009, BN SLGL ở các trong phân; 11,1% trƣờng hợp có ELISA tỉnh miền Trung tiếp tục tăng theo thời gian dƣơng tính. Năm 2003 - 2005, Nguyễn Văn và tập trung chủ yếu ở Bình Định, Quảng Chƣơng và CS nghiên cứu về dịch tễ học Ngãi, Quảng Nam, Phú Yên, Khánh Hoà, SLGL ở một số điểm của 2 tỉnh Phú Yên và Gia Lai, Đà Nẵng. Theo thống kê trên thế Khánh Hoà, kết quả cho thấy: ELISA dƣơng giới, năm 1928 Codvelle thông báo ca bệnh tính với SLGL là 5,42% (n = 812), loài ốc SLGL do F. gigantica đầu tiên ở Việt Nam. trung gian truyền bệnh là Lymnaea swinhoei Năm 1978, Đỗ Dƣơng Thái và Trịnh Văn và sán ký sinh ở ngƣời và động vật tại điểm Thịnh thông báo 2 trƣờng hợp nhiễm SLGL nghiên cứu là Fasciola gigantica. ở ngƣời, năm 1994, Bệnh viện Đà Nẵng đã Từ năm 2004 - 2009, SLGL ở Việt Nam thu 2 con SLGL trƣởng thành trên BN phẫu đáng báo động với 47/63 tỉnh, thành chủ yếu thuật gan. Năm 1997 - 2000, Trần Vinh tập trung ở các tỉnh, thành thuộc khu vực Hiển và CS thông báo 500 trƣờng hợp miền Trung - Tây Nguyên. Theo số liệu thống nhiễm SLGL ở miền Trung và miền Nam, kê số ca mắc mới SLGL tại khu vực này điều tra về SLGL ở 3 huyện của tỉnh Bình so với cả nƣớc năm 2006 là 3.543/3.838 Định cho thấy: tỷ lệ nhiễm ở cộng đồng (92,31%), năm 2007 là 1.862/2.196 ca (84,79%), là 0,56% (Hồ Việt Mỹ và CS, 2001). Năm năm 2008 là 1.812/2000 ca (90%) và năm 2002, Viện Sốt rét - KST - Côn trùng TW và 2009 là 3.905/4.300 ca (90,81%). Viện Sốt rét - KST - Côn trùng Quy Nhơn đã điều tra tại huyện Vạn Ninh, Khánh Hoà * Khả năng phát hiện và điều trị bệnh phát hiện 6,3% trƣờng hợp có trứng SLGL SLGL tại các tuyến: 133
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 Bảng 2: Khả năng phát hiện và điều trị bệnh SLGL tại các tuyến. SỐ CA NHIỄM SLGL QUA CÁC NĂM TUYẾN PHÁT HIỆN VÀ ĐIỀU TRỊ TỔNG CỘNG 2006 2007 2008 2009 Phòng khám chuyên khoa Viện 2.640 672 820 2.200 6.332 Bệnh viện đa khoa các tỉnh 1.021 1.176 942 1.670 4.809 Bệnh viện đa khoa các huyện 0 14 50 35 99 Tổng cộng 3.661 1.862 1.812 3.905 11.240 Qua phân tích tổng số ca bệnh đƣợc phát Trung - Tây Nguyên có sự gia tăng nghiêm hiện và điều trị tại các tuyến thấy: BN chủ trọng với 3.905 ca nhiễm mới (tập trung chủ yếu ở phòng khám chuyên khoa của Viện yếu tại phòng khám với 2.200 ca, Bình Định (6.332/11.240 BN = 56,33%) và Bệnh viện 800 ca, Quảng Ngãi 400 ca, Quảng Nam 150 Đa khoa tỉnh (4.809/11.240 BN = 42,78%), ca, Phú Yên 100 ca, Gia Lai 100 ca, Khánh bệnh viện Đa khoa huyện số BN chiếm tỷ lệ Hòa 50 ca, Đà Nẵng 40 ca, Thừa Thiên Huế thấp (99/11.240 BN = 0,89%). Riêng tại Phòng 50 ca, Đắk Lắk 10 ca, Quảng Trị 5 ca). khám của Viện từ 2006 - 2009, phát hiện và Trong khi đó, ở các tỉnh miền Bắc, tỷ lệ điều trị 6.332 BN. Đặc biệt, trong 10 tháng nhiễm SLGL ở mức độ thấp hơn và các tỉnh đầu năm 2009, bệnh SLGL tại khu vực miền miền Nam, bệnh SLGL chỉ xuất hiện rải rác. 2. Hiệu quả triclabendazole (TCBZ) trong điều trị bệnh SLGL. * Hiệu quả giảm triệu chứng lâm sàng đặc hiệu bệnh SLGL: Bảng 3: Cải thiện triệu chứng lâm sàng của BN trƣớc, trong và sau điều trị. TRIỆU CHỨNG TRƢ ỚC TRONG ĐIỀU TRỊ (3 ngày đầu) SAU 3 THÁNG (n = 1.200) ĐIỀU TRỊ Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 970 840 405 200 68 Đau hạ sƣờn phải 80,83% 86,59% 41,75% 20,61% 7,01% 840 300 203 85 63 Đau thƣợng vị 70% 35,71% 24,16% 10,11% 6,49% 695 168 70 43 8 Rối loạn tiêu hóa 57,91% 24,17% 10,07% 6,18% 1,15% 900 685 685 750 97 Ngứa, nổi mẩn 75% 76,11% 76,11% 83,33% 10,7% 1.150 760 275 45 0 Sốt 95,83% 66,08% 23,91% 3,91% 100% 697 410 410 410 0 Sụt cân 58,08% 58,82% 58,82% 58,82% 100% 95 95 95 95 0 Gan to 7,91% 7,91% 7,91% 7,91% 100% 134
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 - Sốt (95,83%) giảm dần sau 3 ngày điều - Đau vùng thƣợng vị (70%) chủ yếu ở trị, đau vùng hạ sƣờn phải (HSP) 80,83%, những ca nhiễm mạn tính, kích thƣớc ổ tổn tăng khi uống thuốc ngày thứ 1 so với trƣớc thƣơng lớn, sau 3 ngày điều trị, triệu chứng điều trị (86,59%), sau đó giảm vào ngày 2 này giảm nhanh, có thể do sán chết; rối (41,75%) và ngày thứ 3 chỉ còn 20,61%; có loạn tiêu hóa (57,91%) cải thiện rõ rệt, BN thể do tác dụng của thuốc làm sán tăng vận ổn định dần và ăn uống trở lại bình thƣờng. động trong đƣờng mật/nhu mô gan, đồng - Sau 3 tháng điều trị, hầu hết lâm sàng thời tăng co bóp của đƣờng mật. cải thiện rõ rệt, 100% BN hết sốt, gan to và - Ngứa, nổi mẩn (75,0%) có xu hƣớng tăng sụt cân; các triệu chứng đau HSP giảm vào ngày thứ 3, có thể khi sán chết đã dung (93%), đau vùng thƣợng vị giảm 93,51%, giải kháng nguyên/độc tố gây ngứa; một số rối loạn tiêu hoá giảm 98,85%; ngứa nổi triệu chứng khác nhƣ: gan to (7,91%), sụt mẩn giảm 89,3%. cân (58,08%) sẽ đƣợc hồi phục dần sau * Hiệu quả giảm triệu chứng cận lâm sàng một thời gian điều trị. đặc hiệu bệnh SLGL: Bảng 4: Kết quả xét nghiệm sinh hóa-huyết học của BN trƣớc và sau điều trị. TRƢỚC 3 THÁNG (n = 1.200) SAU 3 THÁNG (n = 1.200) THÔNG SỐ CẬN LÂM SÀNG Bình thƣờng Tăng Giảm Bình thƣờng Tăng Giảm 1.178 22 1.200 Số lƣợng hồng cầu 0 0 0 98,16% 1,83% 100% 700 500 1.015 185 Số lƣợng bạch cầu 0 0 58,33% 41,66% 84,58% 15,42% 600 600 1.088 112 Tỷ lệ bạch cầu ái toan (%) 0 0 50% 50% 90,66% 9,33% 1.140 60 1.155 45 Số lƣợng hemoglobin 0 0 95% 5% 96,25% 3,75% 1.200 1.155 45 Bilirubin toàn phần 0 0 0 100% 96,25% 3,75% 1.060 140 1.135 65 SGOT 0 0 88,33% 11,66% 94,58% 5,42% 1.080 120 1.125 75 SGPT 0 0 90% 10% 93,75% 6,25% - Đánh giá các chỉ số huyết học thấy: số lƣợng hồng cầu của BN SLGL hầu nhƣ bình thƣờng, lƣợng hemoglobin tuy giảm trƣớc và sau điều trị, nhƣng với tỷ lệ thấp (3 - 5%), tốc độ lắng máu tăng trƣớc điều trị (55,42%) và sau điều trị (60,41%). Đáng chú ý, số lƣợng bạch cầu trƣớc và sau điều trị 3 tháng tăng chiếm 15 - 41%, trong đó, tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng trƣớc điều trị là 50%, sau 3 tháng điều trị 9,33%. 135
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 - Đánh giá các chỉ số sinh hóa thấy: đƣờng uống, đƣợc BN và cộng đồng chấp SGOT và SGPT trƣớc và sau 3 tháng điều nhận. Một số tác dụng ngoại ý nhƣ đau nhẹ trị tăng nhẹ (5 - 12%), bilirubin toàn phần HSP, ngứa, rối loạn tiêu hóa chỉ thoáng qua tăng sau điều trị (3,75%). và tự hết sau khi ngừng dùng thuốc. Bảng 5: Kết quả xét nghiệm phân và Song song với nghiên cứu về tình hình ELISA của BN trƣớc và sau điều trị. phân bố BN cũng nhƣ hiệu quả của thuốc TCBZ trên BN, số liệu đã cho thấy một số TRƢỚC SAU 3 THÁNG vấn đề liên quan đến: (i) Năng lực kiểm SỐ XÉT NGHIỆM ĐIỀU TRỊ ĐIỀU TRỊ soát các bệnh KST của y tế cơ sở còn hạn (n = 1.200) Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ chế, (ii) Bệnh SLGL chƣa đƣợc quan tâm (+) (%) (+) (%) phòng chống và nghiên cứu quy mô, (iii) Cơ Soi phân 1.200 60 5% 0 0 sở để Bộ Y tế ban hành “Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh SLGL”, (iv) Kết quả FasELISA 1.200 1.200 100% 980 81,66% nghiên cứu là cơ sở xây dựng mô hình phòng chống bệnh bền vững, (v) Hiệu quả 5% BN SLGL tìm thấy trứng sán trong về kinh tế, xã hội của phòng chống bệnh phân và âm tính sau 3 tháng điều trị; 100% SLGL. BN xét nghiệm ELISA (+) và 81,66% BN Luận chứng kinh tế dựa trên tác hại của vẫn còn ELISA (+) sau 3 tháng. bệnh SLGL gây ra đối với phát triển kinh tế Bảng 6: Thay đổi hình ảnh tổn thƣơng xã hội, ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế gan trên siêu âm trƣớc và sau điều trị. của các vùng nông thôn, rừng núi, vùng sâu TÍNH CHẤT Ổ TRƢ Ớ C SAU 3 vùng xa nói riêng và của cả nƣớc nói chung TỶ LỆ TỔN THƢƠNG ĐI ỀU THÁNG GIẢM (%) và khu vực miền Trung - Tây Nguyên nói TRÊN SIÊU ÂM TRỊ (D0) ĐIỀU TRỊ riêng nhƣ mất hiệu suất lao động cá nhân Giảm âm đơn thuần 155 31 80% trong khi mắc bệnh và do nghỉ việc chăm Tăng âm đơn thuần 325 185 43,08% sóc ngƣời nhà bị mắc bệnh hoặc chết trẻ ECHO hỗn hợp 600 205 65,84% do mắc bệnh SLGL, chi phí chăm sóc y tế. Giảm tiền tiết kiệm của gia đình bao gồm: Tổng cộng 1.080 721 33,25% giảm năng lực đầu tƣ vào giáo dục cho con cái; giảm năng suất lao động và tiêu tốn 1.080/1.200 (90%) BN tổn thƣơng gan, kinh phí của các doanh nghiệp do công sau 3 tháng điều trị, tỷ lệ tổn thƣơng ở gan nhân nghỉ ốm nhiều; làm nghèo các hộ gia giảm 33,25%; trong đó, tỷ lệ giảm âm đơn đình do mất sức lao động, tốn chi phí điều thuần giảm 80%, tăng âm đơn thuần giảm trị và chăm sóc ngƣời bệnh. Hiệu quả phòng 43,08%, vừa có tăng âm vừa có giảm âm giảm 65,84%. chống bệnh SLGL trong các năm qua đã làm giảm số ngƣời mắc bệnh SLGL, góp phần * Độ an toàn và tính dung nạp của thuốc nâng cao sức khoẻ cho nhân dân các dân TCBZ: tộc, nâng cao hiệu suất lao động, tăng thu Kết quả theo dõi 1.200 BN SLGL trong nhập, giảm chi phí do mắc bệnh và ổn định phạm vi nghiên cứu và 10.040 ca phát hiện kinh tế cho mỗi gia đình cũng nhƣ cộng đồng. tại các cơ sở y tế trong khu vực đƣợc điều trị bằng TCBZ thấy: thuốc dung nạp tốt qua 136
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kết luận. 1. N.V.Chương, T.N.Trung. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh SLGL ở một - Bệnh SLGL hiện nay đã trở thành bệnh số điểm của 2 tỉnh miền Trung. Kỷ yếu công phổ biến ở ngƣời trên phạm vi cả nƣớc, trình nghiên cứu khoa học 2001 - 2006. Viện Sốt nhƣng tỷ lệ mắc cao trên 90% ở các tỉnh rét - KST - Côn trùng Quy Nhơn. NXB Y học. 2007, thuộc khu vực miền Trung - Tây Nguyên. tr.410-416. Nguyên nhân nhiễm bệnh chủ yếu do ăn 2. N.V.Chương, T.N. Trung. Nghiên cứu tỷ lệ phải các loại rau thủy sinh hoặc uống nƣớc và một số yếu tố ảnh hƣởng đến nhiễm SLGL ở lã có chứa ấu trùng. ngƣời tại các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và Gia Lai. Tạp chí Y học Quân sự. Cục Quân y - Triệu chứng lâm sàng đặc hiệu và các xuất bản. 2009, tr 82-87. thông số cận lâm sàng của bệnh SLGL đã giảm đi đáng kể (> 95,0%) sau 3 tháng 3. N.V. Đề, N.V. Chương. Nhận xét bƣớc đầu sử dụng triclabendazole điều trị bệnh SLGL (Fasciola) điều trị bằng thuốc đặc hiệu TCBZ, tác ở Việt Nam. Bộ Y tế, Y học thực hành, số 447. 2003. dụng phụ không đáng kể, nếu có chỉ là thoáng qua và không cần can thiệp y tế. 4. T.V. Hiển, T.T.K. Dung. Nhân 125 trƣờng hợp nhiễm SLGL Fasciola hepatica phát hiện ở - Hiệu quả kinh tế, xã hội của biện pháp ngƣời trong năm 2007. Hội thảo quốc gia phòng can thiệp bệnh SLGL làm cơ sở đề xuất Bộ chống các bệnh giun sán 1998 - 2000 và đến Y tế ban hành hƣớng dẫn chẩn đoán và năm 2005. Hà Nội. 1998. điều trị bệnh SLGL ở ngƣời, cho phép nhập 5. H.H. Quang, N.V. Chương, T.N. Trung. Hiệu khẩu thuốc đặc hiệu triclabendazole, giúp quả phác đồ điều trị triclabendazole trên BN SLGL các cơ sở y tế chủ động nguồn thuốc điều Fasciola gigantica tại khu vực miền Trung - Tây trị, giải quyết đƣợc tình trạng khan hiếm Nguyên từ 2004 - 2006. Kỷ yếu công trình nghiên thuốc; đồng thời đem lại sức khỏe, lao động cứu khoa học 2001 - 2006. Viện Sốt rét - KST - cho ngƣời dân ở các vùng có lƣu hành Côn trùng Quy Nhơn. NXB Y học. 2007. bệnh đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và 6. H.H Quang, N.V Chương, T.N Trung và CS. nâng cao sức khỏe nhân dân. Hiệu lực và tính dung nạp của triclabendazole (TCZ) trong điều trị BN mắc SLGL và hiệu quả 2. Khuyến nghị. bƣớc đầu sử dụng metronidazole trong trƣờng - Tiếp tục nghiên cứu trên quy mô lớn ở hợp SLGL kháng TCZ tại một số tỉnh thành khu cộng đồng nhằm tìm ra nguyên nhân và giải vực miền Trung - Tây Nguyên, Việt Nam. Tạp pháp phòng chống bệnh lâu dài bền vững, chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2007, Vol 11, nhất là giải pháp truyền thông giáo dục sức phụ bản số 2, tr.117-126. khỏe để ngƣời dân vùng nhiễm bệnh có ý 7. T.N.Trung, N.V.Chương, H.H. Quang và thức tự bảo vệ. CS. Hiệu quả phòng chống bệnh SLGL tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên (2006 - 2009). Hội - Cùng với nghiên cứu, Nhà nƣớc và Bộ nghị Quốc tế về kinh tế y tế tại Hà Nội, Việt Nam Y tế nên cấp kinh phí phòng chống bệnh 2010, tr.169-175. SLGL để giảm thấp tỷ lệ bệnh, cần phát 8. WHO. Report of the WHO Informal Meeting triển thành chƣơng trình hoặc dự án phòng on use of triclabendazole in fascioliasis control. chống bệnh SLGL với sự đầu tƣ ngân sách World Health Organization headquater, Geneva, của quốc gia và quốc tế. Switzerrland. 2007, October, 17-18. 137
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 Ngày nhận bài: 30/10/2012 Ngày giao phản biện: 10/11/2012 Ngày giao bản thảo in: 6/12/2012 138

