Tình hình nhiễm nấm máu tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 / 2016 đến tháng 10 / 2016
Nấm là căn nguyên gây nhiễm trùng huyết, có tỉ lệ ngày càng tăng ở nhiều nơi trên thế giới. Nghiên cứu được thực hiện nhằm phát hiện và xác định các chủng nấm gây nhiễm nấm máu tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 đến tháng 10/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhiễm nấm máu trên tổng số bệnh nhân cấy máu dương tính là 9,8% (lần lượt là 8,3%, 40% và 100% ở nhóm bệnh nhân dương tính với 1, 2 và 3 căn nguyên).
Các chủng nấm gây bệnh chủ yếu được phân lập từ Khoa Hồi sức tích cực (22%). Candida sp. đứng hàng thứ tư (7,9%) trong tổng số chủng vi sinh vật gây bệnh và là tác nhân gây bệnh thường gặp nhất (22%) ở các bệnh nhân nhiễm trùng huyết do nhiều căn nguyên. Căn nguyên chính gây nhiễm nấm máu là Candida sp. (83,6%) (các loài Candida thường gặp là C. albicans (38,2%) và C. tropicalis (36,1%)), ngoài ra còn gặp Talaromyces marneffei (6,0%) và Pichia ohmeri (4,3%)
File đính kèm:
tinh_hinh_nhiem_nam_mau_tai_benh_vien_bach_mai_tu_thang_1_20.pdf
Nội dung text: Tình hình nhiễm nấm máu tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 / 2016 đến tháng 10 / 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÌNH HÌNH NHIỄM NẤM MÁU TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI TỪ THÁNG 1/2016 ĐẾN THÁNG 10/2016 Nguyễn Nhị Hà¹, Phạm Hồng Nhung¹,² ¹Trường Đại học Y Hà Nội, ²Bệnh viện Bạch Mai Nấm là căn nguyên gây nhiễm trùng huyết, có tỉ lệ ngày càng tăng ở nhiều nơi trên thế giới. Nghiên cứu được thực hiện nhằm phát hiện và xác định các chủng nấm gây nhiễm nấm máu tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 đến tháng 10/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhiễm nấm máu trên tổng số bệnh nhân cấy máu dương tính là 9,8% (lần lượt là 8,3%, 40% và 100% ở nhóm bệnh nhân dương tính với 1, 2 và 3 căn nguyên). Các chủng nấm gây bệnh chủ yếu được phân lập từ Khoa Hồi sức tích cực (22%). Candida sp. đứng hàng thứ tư (7,9%) trong tổng số chủng vi sinh vật gây bệnh và là tác nhân gây bệnh thường gặp nhất (22%) ở các bệnh nhân nhiễm trùng huyết do nhiều căn nguyên. Căn nguyên chính gây nhiễm nấm máu là Candida sp. (83,6%) (các loài Candida thường gặp là C. albicans (38,2%) và C. tropicalis (36,1%)), ngoài ra còn gặp Talaromyces marneffei (6,0%) và Pichia ohmeri (4,3%). Từ khóa: nấm máu, nhiễm trùng huyết I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nấm là căn nguyên gây nhiễm trùng cơ hội, thời gian nằm viện trung bình 18,7 ± 0,4 ngày và gây bệnh trên các bệnh nhân suy giảm miễn dịch chi phí điều trị trung bình 44,726 ± 1,255 USD, (bệnh nhân AIDS, ung thư ), người lớn tuổi có cao hơn đáng kể so với những bệnh nhân không tiền sử dùng thuốc kéo dài, những bệnh nhân nhiễm nấm máu với số liệu tương ứng là 5%, 7,3 điều trị bằng các liệu pháp nội khoa và ngoại ± 0,1 ngày và 15,445 ± 404 USD [7]. Ở những khoa xâm lấn bao gồm kháng sinh phổ rộng, bệnh nhân nhiễm nấm máu, bên cạnh các yếu tố hóa chất và ghép tạng [1]. Hiện nay, cùng với sự cơ địa của bệnh nhân, tỉ lệ tử vong còn phụ thuộc bùng nổ của đại dịch HIV/AIDS và sự ứng dụng vào căn nguyên gây nhiễm nấm máu, cao nhất ở rộng rãi các tiến bộ về thuốc và thủ thuật trong y các bệnh nhân nhiễm Candida, Zygomycocetes học, nhiễm nấm máu đang bùng phát trên toàn và Aspergillus [7]. Bên cạnh đó, việc chậm trễ thế giới [2,3,4]. Tại Hoa Kì, nấm Candida là một trong điều trị do chờ kết quả xét nghiệm vi sinh trong bốn căn nguyên hàng đầu gây nhiễm trùng cũng là một nguy cơ làm tăng tỉ lệ tử vong của huyết tại bệnh viện, chiếm 9% tổng số chủng vi bệnh nhân [8]. Nguyên nhân của sự chậm trễ sinh vật gây bệnh [5]. Tại Khoa hồi sức của một này một phần là do sự thiếu thông tin về dịch tễ bệnh viện của Ấn Độ, 18% các trường hợp nhiễm học nấm máu tại địa phương do mỗi khu vực có trùng huyết do nấm gây nên; trong các chủng vi sự khác biệt rõ rệt về tỉ lệ nhiễm nấm máu [9] và sinh vật gây bệnh, Candida là căn nguyên đứng các căn nguyên chính gây nhiễm nấm máu [10]. thứ hai, chiếm 17,5% [6]. Thêm vào đó, những Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu về nấm máu bệnh nhân nhiễm nấm máu có tỉ lệ tử vong 15%, tại cơ sở là hết sức cần thiết nhằm cung cấp các số liệu cụ thể, cập nhật, giúp bác sĩ lâm sàng Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Nhị Hà, Bộ môn Vi sinh, định hướng căn nguyên và sớm lựa chọn được Trường Đại học Y Hà Nội loại thuốc điều trị phù hợp. Email: nhihanguyen107@gmail.com Nhằm đóng góp thêm về tình hình nhiễm Ngày nhận: 22/3/2017 nấm máu, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này Ngày được chấp nhận : 25/4/2017 TCNCYH 107 (2) - 2017 1
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nhằm xác định căn nguyên gây nhiễm nấm máu - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2016 đến ngang, hồi cứu. tháng 10/2016. - Phương pháp + Lấy 5 - 10ml máu vào chai cấy máu với II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tỷ lệ 1:10 NGHIÊN CỨU + Ủ ấm chai cấy máu trong máy cấy máu 1. Đối tượng + Cấy chuyển chai cấy máu dương tính Tất cả các bệnh phẩm máu có chỉ định nuôi sang môi trường thạch máu cấy tại Bệnh viên Bạch Mai từ tháng 1 đến tháng + Phân lập và định danh vi sinh vật. 10/2016. - Xử lý số liệu nghiên cứu: bằng phần Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh phẩm mềm SPSS 16.0. máu có chỉ định nuôi cấy từ tháng 1 đến tháng 3. Đạo đức nghiên cứu 10/2016 dương tính với ít nhất một căn nguyên - Nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng vi khuẩn, vi nấm gây bệnh. là các chủng vi nấm được phân lập tại Khoa Vi Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh phẩm máu sinh, Bệnh viện Bạch Mai, không có bất kì tác dương tính với chủng vi khuẩn, vi nấm trùng với động can thiệp nào tới bệnh nhân. chủng đã được phân lập từ các mẫu bệnh phẩm - Đề tài cung cấp cơ sở khoa học cho việc máu khác của cùng một bệnh nhân. xây dựng chiến lược dự phòng và điều trị nhiễm 2. Phương pháp nấm hiệu quả và phù hợp. III. KẾT QUẢ 1. Tỷ lệ cấy máu dương tính với nấm Bảng 1. Tỷ lệ cấy máu dương tính với nấm theo bệnh nhân Nhóm bệnh nhân Cấy máu Nhóm bệnh nhân Cấy máu dương tính dương tính với nấm % trong từng Số lượng % % Số lượng nhóm bệnh Đặc điểm nhân Tổng số 1178 100 112 9,8 1 căn nguyên 1139 96,7 94 8,3 2 căn nguyên 35 3,0 100 14 40 - 2 vi khuẩn 21 60,0 - Nấm và vi khuẩn 12 34,3 - 2 nấm 2 5,7 3 căn nguyên 4 0,3 4 100 Từ tháng 1/2016 đến tháng 10/2016, trong 1178 bệnh nhân có kết quả cấy máu cấy dương tính tại Bệnh viện Bạch Mai có 112 bệnh nhân cấy máu dương tính với nấm, chiếm 9,8% tổng số bệnh nhân nhiễm trùng huyết. Trong các bệnh nhân nhiễm trùng huyết cấy máu dương tính, lần lượt có 1139 bệnh nhân dương tính với 1 căn nguyên, 35 bệnh nhân dương tính với hai căn nguyên, 4 bệnh nhân dương tính với ba căn nguyên, với số bệnh nhân dương tính với nấm tương ứng là 94 (8,3%), 14 (40%) và 4 (100%). 2 TCNCYH 107 (2) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Phân bố các chủng nấm gây bệnh phân lập được theo khoa phòng Hồi sức 22% Khoa khác 41% Tim mạch 10% Huyết học 9% Nhi 9% Biểu đồ 1. Phân bố các chủng nấm gây bệnh phân lập được theo khoa phòng (n = 116) Từ 112 bệnh nhân nhiễm nấm máu, đã phân lập được 116 chủng vi nấm. Các chủng nấm gây bệnh chủ yếu phân lập được ở Khoa Hồi sức tích cực, chiếm 22%. Tiếp theo là Khoa Tim mạch chiếm tỉ lệ 10% và các Khoa Huyết học, Truyền nhiễm và Nhi với cùng tỷ lệ 9%. 3. Các căn nguyên gây nhiễm trùng huyết 3.1. Các căn nguyên gây nhiễm trùng huyết 9,3 Các vi khuẩn khác 26,4 4,2 Pseudomonas aeruginosa 3,8 7,3 Enterococci 4,9 18,8 Acinobacter baumannii 5,6 25 Candida sp. 7,9 18,8 Klebsiella pneumoniae 12,3 6,2 Staphylococcus aureus 13,5 10,4 Escherichia coli 25,6 0 5 10 15 20 25 30 KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC (N = 96) TOÀN VIỆN (N = 1224) Biểu đồ 2. Các căn nguyên gây nhiễm trùng huyết tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 đến tháng 10/2016 Từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2016, Khoa Vi sinh bệnh viện đã phân lập được 1224 chủng vi khuẩn, vi nấm gây nhiễm trùng huyết, trong đó có 96 chủng phân lập được từ các bệnh nhân tại Khoa Hồi sức tích cực. Theo kết quả thống kê toàn viện, Candida sp. là căn nguyên gây nhiễm trùng huyết đứng thứ 4, chiếm 7,9% tổng số chủng vi khuẩn, vi nấm gây bệnh phân lập được. Tuy nhiên, tại Khoa Hồi sức tích cực Candida sp. là căn nguyên thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ 25%. TCNCYH 107 (2) - 2017 3
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3.2. Các căn nguyên gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân cấy máu dương tính nhiều căn nguyên % 4 % % % Biểu đồ 3. Căn nguyên gây nhiễm trùng huyết ở các bệnh nhân cấy máu dương tính nhiều căn nguyên (n = 82) Trong 82 chủng vi khuẩn, vi nấm phân lập được từ các bệnh nhân cấy máu dương tính với nhiều căn nguyên, thường gặp nhất là Candida sp. chiếm 22%. 4. Căn nguyên nấm gây nhiễm trùng huyết Bảng 3. Căn nguyên nấm gây nhiễm trùng huyết (n = 116) Căn nguyên Căn nguyên Candida sp. Loài n1 % n2 % Candida sp. 97 83,6 97 100 Candida albicans 37 38,2 Candida tropicalis 35 36,1 Candida parapsilosis 14 14,5 Candida guilliermondii 4 4,1 Candida glabrata 3 3,1 Candida dubliniensis 1 1,0 Candida famata 1 1,0 Candida haemulonii 1 1,0 Candida krusei 1 1,0 Talaromyces marneffei 7 6,0 Pichia ohmeri 5 4,3 Cryptococcus sp. 3 2,6 Fusarium sp. 2 1,7 Trichosporon sp. 2 1,7 4 TCNCYH 107 (2) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Trong các căn nguyên nấm máu, Candida sp. và nấm máu nói chung đã tăng một cách có ý là căn nguyên chủ yếu, chiếm 83,6%. Ngoài ra nghĩa về cả tỷ lệ và vai trò gây bệnh (p < 0,05). còn gặp Talaromyces marneffei và Pichia ohmeri Điều này có thể được giải thích là do sự ứng với tỷ lệ lần lượt là 6,0% và 4,3%. dụng ngày một rộng rãi các liệu pháp điều trị nội Trong các loài Candida gây nhiễm nấm máu, khoa và ngoại khoa như kháng sinh phổ rộng, Candida albicans là căn nguyên hàng đầu, hóa chất, ghép tạng. chiếm 38,2%. Hai loài Candida non - albicans Các chủng nấm gây bệnh chủ yếu được phân có tỷ lệ gây bệnh khá cao là C. tropicalis, C. lập ở Khoa Hồi sức tích cực. Đây là khoa mà parapsilosis, chiếm lần lượt 36,1% và 14,5%. các bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ nhiễm nấm như bệnh lý nền nặng, sử dụng nhiều loại IV. BÀN LUẬN kháng sinh, đặt catheter, nuôi dưỡng tĩnh mạch, Kết quả nghiên cứu này cho thấy có sự đã phẫu thuật trước đó hoặc các bệnh lý ác tính. khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ nhiễm nấm giữa Tại đây, Candida sp. đang nổi lên là căn nguyên nhóm bệnh nhân cấy máu dương tính với một hàng đầu gây nhiễm trùng huyết, chiếm tới 25% căn nguyên (8,3%) và nhóm bệnh nhân cấy tổng số chủng vi khuẩn, vi nấm gây nhiễm trùng máu dương tính với 2 và 3 căn nguyên (40% huyết được phân lập được. Kết quả này tương tự và 100%). Các trường hợp nhiễm trùng huyết với kết quả ghi nhận tại Khoa hồi sức một bệnh do nhiều căn nguyên hiếm gặp, thường chỉ xảy viện ở Ấn Độ, với Candida sp. là căn nguyên ra ở các bệnh nhân nặng, tình trạng miễn dịch hàng đầu nhưng với tỷ lệ chỉ ở mức 17,5% [6]. suy giảm nhiều, nhạy cảm với các tác nhân Điều này cho thấy việc Candida sp. trở thành gây nhiễm trùng cơ hội. Trong nghiên cứu của căn nguyên hàng đầu trong nhiễm trùng huyết chúng tôi, căn nguyên thường gặp nhất trong tại Khoa hồi sức đã trở thành xu hướng tại nhiều các chủng vi khuẩn, vi nấm phân lập được từ nơi trên thế giới. Quan điểm nhiễm trùng huyết các bệnh nhân dương tính với nhiều căn nguyên chủ yếu là nhiễm khuẩn huyết cần phải thay đổi là Candida sp. (22%), chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn dựa trên những số liệu thực tế về dịch tễ học. các vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện thường Trong các chủng vi nấm gây bệnh, Candida gặp như Klebsiella sp. (17%), Enterococci (7%), sp. là căn nguyên nấm gây nhiễm trùng huyết Acinetobacter sp. (6%) và Escherichia coli (6%). chủ yếu. Trong đó, C. albicans là loài thường Kết quả này cho thấy nấm không chỉ là một căn gặp nhất. Kết quả này phù hợp với các nghiên nguyên quan trọng gây nhiễm trùng huyết, mà cứu đã công bố về căn nguyên gây nhiễm nấm đã trở thành một trong những căn nguyên chính máu trên thế giới [2,4,5,10,12,13]. Tỷ lệ các loài gây nhiễm trùng cơ hội trong bệnh viện. Candida non-albicans gây bệnh tương đồng Trong các chủng vi khuẩn, vi nấm gây bệnh với một nghiên cứu thực hiện tại Hàn Quốc [12] phân lập được, Candida sp. là căn nguyên đứng với căn nguyên thường gặp nhất là C. tropicalis hàng thứ 4, chiếm 7,9%. Kết quả này tương nhưng khác biệt với các kết quả nghiên cứu tự với kết quả nghiên cứu về căn nguyên gây tại các nước châu Âu, nơi C. parapsilosis và nhiễm trùng huyết tại các bệnh viện [5]. Điều C. glabrata là các căn nguyên Candida non- đáng quan tâm là trong 545 chủng vi khuẩn, vi albicans thường gặp nhất [13]. Điều này là do nấm gây nhiễm trùng huyết tại Bệnh viện Bạch sự khác biệt về mặt dịch tễ học. Mai năm 2008, nấm, bao gồm cả Candida sp. Ngoài Candida sp., Talaromyces marneffei, và các loài nấm khác, là căn nguyên gây bệnh tên cũ là Penicillium marneffei, là căn nguyên đứng hàng thứ 5, chiếm tỉ lệ 5,3% [11]. Như vậy, gây nhiễm nấm máu đứng thứ hai. Điều này tại bệnh viện Bạch Mai, Candida máu nói riêng là do Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ của TCNCYH 107 (2) - 2017 5
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Talaromyces marneffei, một loài nấm sợi có khả the distribution of Candida species causing năng gây nhiễm trùng huyết thường gặp trên candidemia. Clinical Microbiology and Infection. bệnh nhân nhiễm HIV [14]. Một căn nguyên nấm 20(Sup 6), 5 - 10. mới nổi là Pichia ohmeri, tên cũ là Kodamaea 5. H. Wisplinghoff, T. Bischoff, S. M. ohmeri, cũng đã phân lập được tại bệnh viện Tallent, et al (2004). Nosocomial Bloodstream Bạch Mai [15]. Kết quả này một mặt phản ánh Infections in US Hospitals: Analysis of những tiến bộ về mặt kỹ thuật trong phân lập, 24,179 Cases from a Prospective Nationwide định danh của phòng xét nghiệm, mặt khác cảnh Surveillance Study. Clinical Infections Diseases, báo cả khối xét nghiệm và lâm sàng về sự biến 39. 309 - 317. đổi về mặt dịch tễ học của các căn nguyên gây 6. C. Wattal, R. Raveendran, N. Goel et nhiễm trùng huyết khi các phác đồ điều trị hiện al (2014). Ecology of bloodstream infection and thời ức chế các căn nguyên vi khuẩn, vi nấm antibiotic resistance in intensive care unit at a thường gặp. tertiary care hospital in North India, Brazilian. Journal of Infectious Diseases. 18(3), 245 - 251. V. KẾT LUẬN 7. J. Menzin, J. L. Meyers, M. Friedman Nấm là căn nguyên gây nhiễm trùng huyết et al (2009). Mortality, length of hospitalization quan trọng tại Bệnh viện Bạch Mai và là căn and costs associated with invasive fungal nguyên gây nhiễm trùng huyết hàng đầu ở infections in high-rish patients. American Society Khoa Hồi sức tích cực. Candida sp. (phần lớn of Health-System Pharmacists. 66, 1711 - 1717. là Candida albicans và Candida tropicalis) là 8. M. Morrell, V. J. Fraser and M. H. căn nguyên thường gặp nhất. Ngoài ra còn gặp Kollef (2005). Delaying the empiric treatment Talaromyces marneffei và Pichia ohmeri. of Candida bloodstream infection until positive blood culture results are obtained: a potential Lời cảm ơn risk factor for hospital mortality. Antimicrobial Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Vi agents and chemotherapy. 49(9), 3640 - 3645. sinh Bệnh viện Bạch Mai đã giúp đỡ hoàn thành 9. D. W. Warnock (2007). Trends in the nghiên cứu này. epidemiology of invasive fungal infections. Japanese Journal of Medical Mycology. 48, 1 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. 1. H. Muskett, J. Shahin, G. Eyres et al 10. M. E. Falagas, N. Roussos, K. Z. (2011). Risk factors for invasive fungal disease Vardakas (2010). Relative frequency of albicans in critically ill adult patients: A systematic review. and the various non - albicans Candida sp. Critical Care, 15, R287. among candidemia isolates from inpatients in 2. L. R. Ásmunddsodóttir, H. various parts of the world: a systematic review. Erlendsdóttir and M. Gottfredsson (2002). International Journal of Infectious Diseases. 14, Increasing incidence of Candidemia: Results 954 - 966. from a 20-year nationwide study in Iceland. 11. Đoàn Mai Phương (2008). Đặc điểm Journal of Clinical Microbiology, 9, 3489 - 3492. của các tác nhân gây nhiễm trùng máu tại Bệnh 3. P. Snadven, L. Bevanger, A. Digranes viện Bạch Mai năm 2008. Tạp chí Y học lâm et al (2006). Candidemia in Norway (1991 to sàng, 48, 32 - 38. 2003): Results from a nationwide study. Journal 12. J. S. Lee, J. H. Shin, K. Lee et al of Clinical Microbiology. 44(6), 1977 - 1981. (2007). Species Distribution and Susceptibility 4. J. Guinea (2014). Global trends in to Azole Antifungals of Candida Bloodstream 6 TCNCYH 107 (2) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Isolates from eight Univerity Hospitals in Korea. and Recent Advances in the Epidemiology and Yonsei Medical Journal. 48(5), 779 - 786. Molecular Biology Aspects. Clinical microbiology 13. A. M. Tortorano, C. Kibbler, J. reviews. 19(1), 95 - 110. Peman et al (2006). Candidemia in Europe: 15. S. Krishna, A. Sudheer, K. Dinesh et epidermiology and resistance. Internaltional al (2015). Kodamaea (Pichia) ohmeri: Emerging Journal of Antimicrobial Agents. 27, 359 - 366. yeast in diabetic foot and bloodstream infections. 14. N. Vanittanakom, C. R. Cooper, Jr. International Journal of Diabetes in Developing et al (2006). Penicillium marneffei Infection Countries. 35(3), 381 - 381. Summary FUNGAL BLOODSTREAM INFECTION AT BACH MAI HOSPITAL FROM JANUARY 2016 TO OCTOBER 2016 Fungal bloodstream infection has an increasing rate in various countries all over the world. The study was carried out in order to identify the pathogens of fungal bloodstream infection at Bach Mai Hospital from January to October 2016. In general, fungal bloodstream infection was detected in 9,8% of patients having positive blood culture result (8,3%, 40% and 100% in patients infected with single, double and triple pathogens, respectively). The greatest proportion of isolated fungi (22%) was from Intensive Care Unit. Candida sp. was the 4th leading pathogen (7,9%) and the most popular isolates in patients having multi-pathogens (22%). Candida sp. (83,6%) and two species Talaromyces marneffei (6,0%) and Pichia ohmeri (4,3%) accounted for 93,9% of fungal isolates. Among isolates causing candidemia, C. albicans (38,2%) and C. tropicalis (36,1%) were predominant. Keyword: fungal bloodstream infection TCNCYH 107 (2) - 2017 7