Tình dục và ma túy trong nhóm nam quan hệ đồng tính tại Hà Nội năm 2014
Quan hệ tình dục đồng giới là nguy cơ cao cho việc lây nhiễm HIV ở nam giới [1; 2; 3]. Tại Việt Nam, một điều tra trên nhóm nam giới quan hệ đồng tính (MSM) tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV là hơn 10% [4]. Việc lây truyền HIV và STIs tiếp tục tăng lên trong quần thể nam giới quan hệ đồng tính đòi hỏi các nghiên cứu mới xác định các yếu tố góp phần hoặc thúc đẩy dịch trong quần thể này để từ đó xây dựng các can thiệp dự phòng lây truyền HIV và STIs có hiệu quả.
Đã có một số nghiên cứu được xuất bản về HIV, STIs và các yếu tố có liên quan trong quần thể nam giới quan hệ đồng tính trên thế giới và tại Việt Nam [5; 6; 7]. Các nghiên cứu đã tìm thấy rằng nhiễm HIV và STIs trong quần thể nam giới quan hệ đồng tính tại Việt Nam có liên quan tới việc tiêm chích ma túy, nam giới quan hệ đồng tính trẻ tuổi, trình độ học vấn thấp, nam giới quan hệ đồng tính có tham gia bán dâm, nam giới quan hệ đồng tính có nhiều hơn 5 bạn tình trong tháng vừa qua [6; 8; 9; 10]. Với rất nhiều các hành vi nguy cơ, tỷ lệ nhiễm HIV và STIs trong nhóm nam giới quan hệ đồng tính ngày càng cao, khó kiểm soát, bên cạnh đó nhóm nam giới quan hệ đồng tính còn chịu sự kì thị mạnh mẽ trong xã hội nên việc tiếp cận nhóm đối tượng này cũng còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả thực trạng quan hệ tình dục và sử dụng chất ma túy trong nhóm nam giới quan hệ đồng tính tại Hà Nội năm 2014
File đính kèm:
tinh_duc_va_ma_tuy_trong_nhom_nam_quan_he_dong_tinh_tai_ha_n.pdf
Nội dung text: Tình dục và ma túy trong nhóm nam quan hệ đồng tính tại Hà Nội năm 2014
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÌNH DỤC VÀ MA TÚY TRONG NHÓM NAM QUAN HỆ ĐỒNG TÍNH TẠI HÀ NỘI NĂM 2014 Đinh Thái Sơn1, Trần Thái Sơn2, Nguyễn Ngọc Oanh2, Đỗ Thị Thanh Toàn1 1Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Bạch Mai Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả thực trạng quan hệ tình dục và sử dụng chất ma túy trong nhóm nam giới có quan hệ tình dục đồng tính (MSM) ở Hà Nội, năm 2014. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, 497 nam giới có quan hệ tình dục đồng tính được chọn bằng phương pháp chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát. Các biến số sau khi thu thập được nhập vào máy tính, xử lý bằng phần mềm Stata. Tỷ lệ nam giới có quan hệ tình dục đồng tính đã từng sử dụng ma túy là 13,2%. Kết quả xét nghiệm nước tiểu cho thấy: 5,4% và 2,8% nam giới có quan hệ tình dục đồng tính tại Hà Nội có sử dụng heroin và ATS trong khoảng thời gian 48 giờ trước thời điểm thu thập mẫu. Nhóm đối tượng có tuổi quan hệ tình dục lần đầu nhỏ hơn 18 tuổi chiếm tỷ lệ 37,4%. Số nam giới có quan hệ tình dục đồng tính có hành vi quan hệ tình dục nhận tiền là 133 người, chiếm tỷ lệ 26,8%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nam giới có quan hệ tình dục đồng tính sử dụng ma túy trong các nhóm như nhóm tuổi, trình độ học vấn, quan hệ tình dục có nhận tiền, tuổi quan hệ lần đầu. Từ khóa: MSM, ma túy, tình dục đồng giới I. ĐẶT VẤN ĐỀ quần thể nam giới quan hệ đồng tính tại Việt Quan hệ tình dục đồng giới là nguy cơ cao Nam có liên quan tới việc tiêm chích ma túy, cho việc lây nhiễm HIV ở nam giới [1; 2; 3]. nam giới quan hệ đồng tính trẻ tuổi, trình độ Tại Việt Nam, một điều tra trên nhóm nam giới học vấn thấp, nam giới quan hệ đồng tính có quan hệ đồng tính (MSM) tại Hà Nội và Thành tham gia bán dâm, nam giới quan hệ đồng phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV là tính có nhiều hơn 5 bạn tình trong tháng vừa hơn 10% [4]. Việc lây truyền HIV và STIs tiếp qua [6; 8; 9; 10]. Với rất nhiều các hành vi tục tăng lên trong quần thể nam giới quan hệ nguy cơ, tỷ lệ nhiễm HIV và STIs trong nhóm đồng tính đòi hỏi các nghiên cứu mới xác định nam giới quan hệ đồng tính ngày càng cao, các yếu tố góp phần hoặc thúc đẩy dịch trong khó kiểm soát, bên cạnh đó nhóm nam giới quần thể này để từ đó xây dựng các can thiệp quan hệ đồng tính còn chịu sự kì thị mạnh mẽ dự phòng lây truyền HIV và STIs có hiệu quả. trong xã hội nên việc tiếp cận nhóm đối tượng Đã có một số nghiên cứu được xuất bản về này cũng còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, HIV, STIs và các yếu tố có liên quan trong nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả quần thể nam giới quan hệ đồng tính trên thế thực trạng quan hệ tình dục và sử dụng chất giới và tại Việt Nam [5; 6; 7]. Các nghiên cứu ma túy trong nhóm nam giới quan hệ đồng đã tìm thấy rằng nhiễm HIV và STIs trong tính tại Hà Nội năm 2014. Địa chỉ liên hệ: Đinh Thái Sơn, Viện Đào tạo Y học Dự II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP phòng & Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội Email: dinhthaison@hmu.edu.vn 1. Đối tượng Ngày nhận: 18/8/2016 Ngày được chấp thuận: 28/12/2016 Nghiên cứu mô tả cắt ngang được triển TCNCYH 104 (6) - 2016 43
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC khai trên nhóm nam giới quan hệ đồng tính quan hệ tình dục lần đầu với ai, số lượng bạn thuộc các mạng lưới xã hội khác nhau trên địa tình trong một tháng qua, quan hệ tình dục có bàn thành phố Hà Nội từ tháng 8 năm 2013 nhận tiền. đến tháng 12 năm 2014. 497 nam giới quan Xử lý số liệu hệ đồng tính được chọn vào nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu dây chuyền có kiểm Các biến số sau khi thu thập được nhập soát (Respondent - driven sampling - RDS). vào máy tính và xử lý bằng phần mềm Stata Người tham gia nghiên cứu là những nam giới 13. Các biến số được thống kê mô tả bằng quan hệ đồng tính nhận được một thẻ mời từ tần số và tỷ lệ phần trăm. Sự khác biệt về tỷ những người đã tham gia nghiên cứu. Trong lệ đã từng sử dụng ma túy theo các biến quá trình chọn mẫu RDS, những người đã độc lập được kiểm định bằng trắc nghiệm hoàn thành phỏng vấn và xét nghiệm được đề thống kê Khi bình phương, mức ý nghĩa nghị tuyển chọn 3 người khác trong cùng thống kê α = 0.05. nhóm. Nếu đồng ý, họ sẽ được phát 3 thẻ 3. Đạo đức nghiên cứu mời. Trên thẻ mời có ghi thông tin về nghiên Các đối tượng tham gia nghiên cứu là cứu, địa chỉ của điểm lấy mẫu và ngày hết hoàn toàn tự nguyện, có quyền rút khỏi hạn. Chỉ những người có thẻ mời hợp lệ mới nghiên cứu khi không muốn tham gia nghiên được tham gia nghiên cứu. cứu. Các thông tin liên quan đến người tham 2. Phương pháp gia nghiên cứu được đảm bảo bí mật. Các biến thông tin chung về đối tượng III. KẾT QUẢ nghiên cứu gồm: tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, lập gia đình chưa, hiện sống với ai, nghề Tổng số 497 nam giới quan hệ đồng tính nghiệp. tham gia vào nghiên cứu này, sinh viên chiếm Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là 32,2%. Đa số đối tượng nghiên cứu dưới 30 hành vi đã từng sử dụng ma túy (có/không). tuổi (83,5%). Số nam giới quan hệ đồng tính Các biến liên quan đến hành vi sử dụng ma có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm 42,1%. túy bao gồm từng quan hệ tình dục khi phê Chỉ có 8,0% nam giới quan hệ đồng tính đã thuốc, quan hệ với ai khi phê thuốc, sử dụng lập gia đình. Tỷ lệ nam giới quan hệ đồng tính bao cao su lần gần nhất quan hệ tình dục khi sống với bạn tình nam chỉ chiếm 4,6%. phê thuốc, tiêm chích thuốc kích thích, an Bảng 2 mô tả hành vi tình dục ở nhóm nam thần, dùng lại bơm kim tiêm sau khi tiêm chích giới quan hệ đồng tính tại Hà Nội. Tỷ lệ nam ma túy, bạn tình tiêm chích ma túy trong 12 giới quan hệ đồng tính chỉ thích bạn tình là tháng qua, dương tính với xét nghiệm nước nam chiếm tỷ lệ 53,9%, tỷ lệ thích bạn tình tiểu xác định Opiate, dương tính với xét nam hơn nữ chiếm tỷ lệ 12,1%. Nhóm nam nghiệm nước tiểu xác định ma túy tổng hợp giới tham gia nghiên cứu có tuổi quan hệ tình chất dạng Amphetamine (ATS). dục lần đầu nhỏ hơn 18 tuổi chiếm tỷ lệ 37,4% Biến liên quan đến hành vi tình dục ở và tỷ lệ quan hệ lần đầu bạn tình nam (tự nhóm nam giới quan hệ đồng tính gồm: thích nguyện), nam bán dâm, phụ nữ bán dâm lần bạn tình nam hay nữ, tuổi quan hệ lần đầu, lượt là 54,7%, 5,8% và 7,6%. Tỷ lệ nam giới 44 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC quan hệ đồng tính có số lượng bạn tình từ 2 đến 5 người trong một tháng qua chiếm tỷ lệ 42,4%. Số nam giới quan hệ đồng tính có hành vi quan hệ tình dục nhận tiền là 133 người, chiếm tỷ lệ 26,8%. Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Biến số n % Nhóm tuổi (n = 497) Dưới 30 tuổi 415 83,5 Trên 30 tuổi 82 16,5 Dân tộc (n = 497) Kinh 492 99,0 Khác 5 1,0 Trình độ học vấn (n = 497) Trình độ phổ thông trở xuống 288 57,9 Trung cấp, cao đẳng, đại học 209 42,1 Lập gia đình (n = 497) Có 40 8,0 Không 457 92,0 Hiện đang sống với ai (n = 457) Không sống với bạn tình nam 436 95,4 Sống với bạn tình nam 21 4,6 Nghề nghiệp (n = 497) Sinh viên 160 32,2 Nghề khác 337 67,8 Bảng 2. Quan hệ tình dục ở nhóm nam giới quan hệ đồng tính tại Hà Nội Biến số n % Thích bạn tình là nam hay nữ (n = 497) Chỉ thích bạn tình là nam 268 53,9 Thích bạn tình là nam hơn nữ 60 12,1 Thích bạn tình là nữ hơn nam 72 14,5 TCNCYH 104 (6) - 2016 45
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biến số n % Thích bạn tình là nam hay nữ (n = 497) Thích bạn tình là nam, nữ như nhau 81 16,3 Chỉ thích bạn tình là nữ 16 3,2 Tuổi quan hệ tình dục lần đầu (n = 476) Dưới 18 tuổi 178 37,4 Trên 18 tuổi 298 62,6 Quan hệ tình dục lần đầu tiên với ai (n = 497) Bạn tình nam (tự nguyện) 272 54,7 Nam bán dâm 29 5,8 Bạn gái/vợ 157 31,6 Phụ nữ bán dâm 38 7,6 Nam đổi giới tính 1 0,2 Số lượng bạn tình trong một tháng qua (n= 495) Không quan hệ với ai 46 9,3 Chỉ quan hệ với 01 người 181 36,6 Từ 2 đến 5 người 210 42,4 Từ 6 đến 10 người 36 7,3 Từ 11 đến 20 người 13 2,6 Trên 20 người 9 1,8 Quan hệ có nhận tiền (n = 497) Không 364 73,2 Có 133 26,8 Bảng 3 mô tả thực trạng sử dụng ma túy, chất gây nghiện trong nhóm nam giới quan hệ đồng tính tại Hà Nội. Chỉ 13,3% trong tổng số 497 nam giới quan hệ đồng tính báo cáo đã từng sử dụng ma túy. Tỷ lệ dương tính với xét nghiệm Opiate là 5,4% và dương tính với xét nghiệm nước tiểu xác định ATS là 2,7%. Tỷ lệ nam giới quan hệ đồng tính từng quan hệ tình dục khi phê thuốc chiếm 34,8%. Trong số 23 người báo cáo từng quan hệ tình dục khi phê thuốc này, có đến 56,6% là quan hệ với bạn tình nam (tự nguyện) và 4,3% quan hệ tình dục với nam bán dâm. Trong lần quan hệ tình dục khi phê thuốc gần đây nhất, chỉ 47,8% là có sử dụng bao cao su, 30,4% không sử dụng và 21,8% không nhớ là có sử dụng hay không. 46 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 3. Thực trạng sử dụng ma túy trọng nhóm MSM tại Hà Nội Biến số n % Đã từng sử dụng ma túy (n = 497) Chưa từng sử dụng 431 86,7 Đã từng sử dụng 66 13,3 Từng quan hệ tình dục khi phê thuốc (n = 66) Có 23 34,8 Không 41 62,1 Không nhớ 2 3,1 Quan hệ với ai khi phê thuốc (n = 23) Bạn tình nam (tự nguyện) 13 56,6 Nam bán dâm 1 4,3 Bạn gái/vợ 6 26.1 Nữ bán dâm 1 4,3 Khách hàng nam/cả nam và nữ 2 8,7 Lần gần đây nhất quan hệ tình dục khi phê thuốc có dùng bao cao su (n = 23) Có 11 47,8 Không 7 30,4 Không nhớ 5 21,8 Tiêm chích các loại thuốc kích thích/ an thần (n = 66) Có 8 12,1 Không 57 86,4 Không trả lời 1 1,5 Sử dụng lại bơm kim tiêm khi tiêm, chích ma túy (n = 9) Có 3 33,3 Không 6 66,7 TCNCYH 104 (6) - 2016 47
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biến số n % Trong 12 tháng qua, bạn tình có tiêm chích ma túy (n = 497) Có 15 3,0 Không 414 83,3 Không biết 52 10,5 Không trả lời 16 3,2 Dương tính với xét nghiệm nước tiểu xác định Opiate Có 27 5,4 Không 470 94,6 Dương tính với xét nghiệm nước tiểu xác định ATS Có 14 2,8 Không 483 97,2 Bảng 4 cho thấy có sự khác biệt giữa tỷ lệ báo cáo đã từng sử dụng ma túy giữa các nhóm nam giới quan hệ đồng tính. Tỷ lệ đã sử dụng ma túy ở nhóm nam giới quan hệ đồng tính dưới 30 tuổi là 74,2% cao hơn nhóm trên 30 tuổi là 25,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ sử dụng ma túy ở nhóm có trình độ học vấn trung cấp, cao đẳng trở lên (22,7%) thấp hơn so với nhóm trình độ học vấn thấp hơn (77,3%). Những nam giới quan hệ đồng tính sống với bạn tình nam có tỷ lệ đã sử dụng ma túy cao hơn hẳn so với nhóm nam giới quan hệ đồng tính sống với những người khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ những nam giới quan hệ đồng tính có tuổi quan hệ tình dục lần đầu nhỏ hơn 18 tuổi có tỷ lệ báo cáo đã từng sử dụng ma túy cao hơn so với nhóm có tuổi quan hệ tình dục lần đầu lớn hơn 18 tuổi. Bảng 4. Sự khác biệt về tỷ lệ đã từng sử dụng ma túy theo các biến độc lập Không sử dụng Có sử dụng Biến số ma túy ma túy p* n % n % Nhóm tuổi (n = 497) Dưới 30 tuổi 366 84,9 49 74,2 0,030 Trên 30 tuổi 65 15,1 17 25,8 Trình độ học vấn (n = 497) Trình độ phổ thông trở xuông 237 55 51 77,3 0,001 Trung cấp, cao đẳng, đại học 194 45 15 22,7 48 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Không sử dụng Có sử dụng Biến số ma túy ma túy p* n % n % Hiện đang sống với ai (n = 497) Sống với bạn tình nam 384 96,2 52 89,7 0,025 Sống với người khác/ một mình 15 3,8 6 10,3 Nghề nghiệp (n = 497) Sinh viên 151 35 9 13,6 0,001 Nghề khác 280 65 57 86,4 Thích bạn tình là nam hay nữ (n = 497) Chỉ thích bạn tình nam 242 56,1 26 39,4 Thích bạn tình nam hơn nữ 54 12,5 6 9,1 0,000 Thích bạn tình nữ hơn nam 63 14,6 9 13,6 Thích bạn tình nam, nữ như nhau 64 14,8 17 25,8 Chỉ thích bạn tìn nữ 8 1,9 8 12,1 Tuổi quan hệ tình dục lần đầu (n = 497) Dưới 18 tuổi 144 35,1 34 51,5 0,011 Trên 18 tuổi 266 64,9 32 48,5 Quan hệ tình dục có nhận tiền (n = 497) Không 327 75,9 37 56,1 0,001 Có 104 24,1 29 43,9 * Khi bình phương test IV. BÀN LUẬN Trong một nghiên cứu vào năm 2014 tại và 2,8% dương tính với ATS cũng không nằm Hà Nội, Nha Trang và thành phố Hồ Chí Minh, ngoài các ước lượng trước đây. Tuy nhiên, kết quả cho thấy việc sử dụng ma túy và các cần lưu ý kết quả xét nghiệm chỉ có giá trị chất gây nghiện còn rất phổ biến trong nhóm phản ánh tình trạng sử dụng ma túy trong nam giới quan hệ đồng tính [11]. Trong nghiên vòng 48 giờ. Tỷ lệ nhóm nam giới quan hệ cứu này, 5,4% mẫu nước tiểu thu thập từ đồng tính thực sự có sử dụng ma túy có thể nhóm nam giới quan hệ đồng tính cho kết quả cao hơn. Cụ thể, nếu ước lượng qua số nhóm dương tính với chất gây nghiện có gốc opiate nam giới quan hệ đồng tính tự báo cáo có sử TCNCYH 104 (6) - 2016 49
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC dụng ma túy khi phỏng vấn, tỷ lệ này có thể cứu có tuổi quan hệ tình dục lần đầu nhỏ hơn đạt tới 13,3%. 18 tuổi chiếm tỷ lệ 37,4%. Số MSM có hành vi Tác dụng dược lý của ma túy ảnh hưởng quan hệ tình dục nhận tiền là 133 người, lên tình trạng sức khỏe, cảm xúc và sức khỏe chiếm tỷ lệ 26,8%. Có sự khác biệt có ý nghĩa tâm thần của người sử dụng. Khi sử dụng, ma thống kê về tỷ lệ nhóm nam giới quan hệ đồng túy ảnh hưởng lên quá trình dẫn truyền thần tính sử dụng ma túy trong một số nhóm như kinh và làm cho người sử dụng luôn trong nhóm tuổi, trình độ học vấn, quan hệ tình học trạng thái phấn khích và tăng ham muốn tình có nhận tiền, tuổi quan hệ lần đầu. dục. Trong nhiều nghiên cứu trước đây, Lời cám ơn những người tham gia nghiên cứu cho biết các chất gây nghiện có ảnh hưởng thúc đẩy Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn hành vi tình dục cùng với bạn tình nam giới PGS.TS. Nguyễn Hữu Sáu, Phó Giám đốc làm cho người sử dụng dễ chấp nhận hành vi Bệnh viện Da liễu Trung ương, Phó trưởng Bộ tình dục đồng giới và quan hệ tình dục không môn Da liễu - Trường Đại học Y Hà Nội; PGS. sử dụng biện pháp an toàn [12]. TS. Nguyễn Anh Tuấn, Trưởng khoa và tập thể Khoa Phòng chống HIV/AIDS - Viện Vệ Nghiên cứu này cũng có một số hạn chế sinh dịch tễ Trung ương; Bộ môn Da liễu - nhất định. Tương tự như các nghiên cứu hành Trường Đại học Y Hà Nội, Ban Giám đốc vi khác, xu hướng che giấu hành vi nguy cơ Bệnh viện Bạch Mai, Phòng Kế hoạch tổng của người tham gia nghiên cứu này cũng cần hợp và Khoa Da liễu - Bệnh viện Bạch Mai; được đề cập tới. Do những định kiến xã hội, Bệnh viện Da liễu Trung ương đã hỗ trợ giúp người tham gia trả lời phỏng vấn thường che đỡ hoàn thành nghiên cứu. giấu hành vi quan hệ tình dục không an toàn hoặc sử dụng ma túy. Nhiều nỗ lực đã được TÀI LIỆU THAM KHẢO thực hiện nhằm hạn chế vấn đề này như các cuộc phỏng vấn đều được tiến hành ở những 1. Baral, S., Sifakis, F., Cleghorn, F et al địa điểm riêng biệt, họ tên và thông tin nhận (2007). Elevated risk for HIV infection among men who have sex with men in low- and mid- dạng người tham gia không được thu thập khi dle-income countries 2000-2006: a systematic phỏng vấn. Mặc dù vậy, một số chỉ số hành vi review. PLoS medicine, 4(12), e339. nguy cơ có thể vẫn được ước lượng thấp hơn 2. García, M. C., Meyer, S. B., & Ward, P. thực tế. (2012). Elevated HIV prevalence and risk be- V. KẾT LUẬN haviours among men who have sex with men (MSM) in Vietnam: a systematic review. BMJ Tỷ lệ nhóm nam giới quan hệ đồng tính tự Open, 2 (5), e001511. báo cáo đã từng sử dụng ma túy là 13,2%. 3. Giang, L.M., N.H. Anh, P.T.M. Dung Kết quả xét nghiệm nước tiểu cho thấy: 5,4% (2010). Đặc điểm dịch tễ học và các yếu tố và 2,8% nhóm nam giới quan hệ đồng tính tại nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs trên nhóm nam Hà Nội có sử dụng heroin và ATS trong bán dâm đồng tình ở Hà Nội. Tạp chí nghiên khoảng thời gian 48 giờ trước thời điểm thu cứu y học, 66(1), 111 – 118. thập mẫu. Nhóm nam giới tham gia nghiên 4. Nguyen, T. A., Nguyen, H. T., Le, G. T., 50 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC & Detels, R. (2008). Prevalence and risk fac- 6. Yu, G., Clatts, M. C., Goldsamt et al tors associated with HIV infection among men (2015). Substance use among male sex work- having sex with men in Ho Chi Minh City, Viet- ers in Vietnam: prevalence, onset, and interac- nam. AIDS and behavior, 12(3), 476 – 482. tions with sexual risk. The International Jour- 5. Vu, N. T. T., Holt, M., Phan, H. T. T et nal on Drug Policy, 26(5), 516 – 521. al (2016). Amphetamine-type stimulant use 7. Parry, C., Petersen, P., Dewing, S et al among men who have sex with men (MSM) in (2008). Rapid assessment of drug-related HIV Vietnam: Results from a socio-ecological, risk among men who have sex with men in community-based study. Drug & Alcohol De- three South African cities. Drug and Alcohol pendence, 158, 110 – 117. Dependence, 95(1-2), 45 – 53. Summary SEX AND DRUGS AMONG MEN WHO HAVE SEX WITH MEN IN HANOI IN 2014 This study was conducted to describe the sex and drug uses in men who have sex with men (MSM) in Hanoi, 2014. A Cross-sectional study was used to analyze data gathered from a group of 497 MSM through Respondent-driven samplings. Data were analyzed by using Stata sorfware version 13. Percentage of self-reported drug use in MSM was 13.2%. Urine examination tests indicated that within the 48 hours before sample collection, 5.4% and 2.8% of MSM in Hanoi had used heroin and ATS, respectively. The percentage of MSM who had first sexual intercourse before 18 year olds was 37.4%. The number of sex workers among these MSM was 133 people, or 26.8%. There were significant differences in the proportion of drug use in some groups, such as age, education, sex workers, the age of first sexual intercourse. Key words: MSM, drug use, homosexuality TCNCYH 104 (6) - 2016 51