Tìm hiểu bệnh Viêm phúc mạc
Phúc mạc (màng bụng) là một màng mỏng trơn láng. Phúc mạc gồm 2 lá:
Lá thành (phúc mạc thành): bọc lót mặt trong thành bụng.
Lá tạng (phúc mạc tạng): bọc kín hay che phủ một phần các tạng trong xoang bụng.
Lá tạng bao gồm mạc treo, mạc chằng, mạc nối.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tìm hiểu bệnh Viêm phúc mạc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tim_hieu_benh_viem_phuc_mac.ppt
Nội dung text: Tìm hiểu bệnh Viêm phúc mạc
- VIÊM PHÚC MẠC
- NỘI DUNG 1. Đại cương về phúc mạc. 2. Triệu chứng VPM. 3. Chẩn đoán VPM. 4. Xử trí VPM.
- MỤC TIÊU 1. Nêu được các dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán VPM. 2. Nắm được các nguyên nhân thường gặp gây VPM. 3. Biết cách xử trí bệnh nhân VPM tại tuyến y tế cơ sở.
- 1. ĐẠI CƯƠNG 1.1. Sơ lược GP-SL phúc mạc: Phúc mạc (màng bụng) là một màng mỏng trơn láng. Phúc mạc gồm 2 lá: Lá thành (phúc mạc thành): bọc lót mặt trong thành bụng. Lá tạng (phúc mạc tạng): bọc kín hay che phủ một phần các tạng trong xoang bụng. Lá tạng bao gồm mạc treo, mạc chằng, mạc nối.
- Lá thành, lá tạng là một màng duy nhất bao bọc xung quanh một khoang, gọi là ổ phúc mạc. Ổ phúc mạc là khoang ảo, chứa khoảng 75-100 ml dịch sánh làm cho các tạng không dính với nhau, trượt trên nhau dễ dàng. Phúc mạc thành có nhiều sợi thần kinh hướng tâm rất nhạy cảm với các kích thích trong xoang bụng. Khi các tạng trong xoang bụng bị viêm sẽ kích thích phúc mạc gây nên cảm giác đau (đau dữ dội, co cứng thành bụng, xuất hiện phản ứng dội).
- 1.2. Khái niệm VPM: VPM là tình trạng viêm của các lá phúc mạc do vi khuẩn hoặc hóa chất. Đây là một hội chứng do nhiều nguyên nhân gây ra. VPM là cấp cứu ngoại khoa thường gặp, cần được chẩn đoán và điều trị tích cực (PT và hồi sức tốt).
- 1.3. Phân loại VPM: Theo tác nhân: ● VPM do vi khuẩn. ● VPM do hóa chất. Theo nguyên nhân: ● VPM nguyên phát. ● VPM thứ phát. Theo diễn biến: ● VPM cấp tính. ● VPM mạn tính. Theo mức độ lan tràn tổn thương: ● VPM toàn bộ. ● VPM khu trú. Trên LS thường gặp VPM cấp tính, thứ phát, do vi khuẩn.
- 1.4. Ảnh hưởng của VPM đối với cơ thể: Tại chỗ: phúc mạc tăng tiết dịch, liệt ruột. Toàn thân: độc tố vi khuẩn gây ảnh hưởng các cơ quan tuần hoàn, hô hấp, gan, thận.
- 2. TRIỆU CHỨNG 2.1. Triệu chứng cơ năng: Đau bụng: đau khắp bụng, âm ỉ, liên tục, tăng lên khi ho hay cử động (lý do đi khám bệnh). Nôn: giai đoạn sớm nôn khan, mức độ ít; giai đoạn muộn nôn nhiều. Bí trung, đại tiện.
- 2.2. Triệu chứng toàn thân: Dấu hiệu nhiễm trùng: Thở nhanh, nông, cánh mũi phập phồng, hơi thở hôi. Môi khô, lưỡi bự và có nhiều bựa trắng. Mạch nhanh, rõ. Sốt cao liên tục (39-40oC), ớn lạnh.