Tìm hiểu bệnh Thủng ổ loét dạ dày - Tá tràng
Chẩn đoán được thủng ổ loét dạ dày - tá tràng.
Biết được các biến chứng của thủng ổ loét dạ dày - tá tràng để muộn.
Biết cách xử trí BN thủng ổ loét dạ dày - tá tràng trước khi chuyển tuyến trên.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tìm hiểu bệnh Thủng ổ loét dạ dày - Tá tràng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tim_hieu_benh_thung_o_loet_da_day_ta_trang.ppt
Nội dung text: Tìm hiểu bệnh Thủng ổ loét dạ dày - Tá tràng
- THỦNG Ổ LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
- NỘI DUNG 1. Đại cương. 2. Triệu chứng. 3. Chẩn đoán. 4. Biến chứng. 5. Xử trí.
- MỤC TIÊU 1. Chẩn đoán được thủng ổ loét dạ dày - tá tràng. 2. Biết được các biến chứng của thủng ổ loét dạ dày - tá tràng để muộn. 3. Biết cách xử trí BN thủng ổ loét dạ dày - tá tràng trước khi chuyển tuyến trên.
- 1. ĐẠI CƯƠNG Vị trí của dạ dày - tá tràng trong cơ thể
- Hình ảnh ổ loét dạ dày và ổ loét tá tràng qua nội soi
- Thủng ổ loét DD-TT là một biến chứng của bệnh loét DD-TT, là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp. Chẩn đoán thường dễ vì trong đa số trường hợp các triệu chứng khá điển hình, rõ rệt. Điều trị đơn giản và đưa lại kết quả tốt nếu được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Thủng ổ loét DD-TT hay gặp ở nam giới tuổi từ 20-40, thường xảy ra vào mùa rét hoặc khi thời tiết chuyển từ nóng sang lạnh hay ngược lại. Thủng ổ loét DD-TT có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong ngày nhưng đa số BN bị thủng sau bữa ăn. Giải phẫu bệnh: thường chỉ có một lỗ thủng ổ loét, rất ít khi thủng 2 hay nhiều lỗ. Vị trí ổ loét thường ở mặt trước tá tràng hay dạ dày, gặp nhiều ở tá tràng hơn dạ dày.
- 2. TRIỆU CHỨNG 2.1. Triệu chứng cơ năng Đau bụng đột ngột, dữ dội vùng thượng vị, được gọi là “đau như bị dao đâm”. Người bệnh không thể thẳng người mà phải gập người về phía trước khi đi hoặc ép hai chân vào bụng khi nằm. Có thể nôn ra dịch nâu đen (dịch vị) hoặc buồn nôn. Bí trung, đại tiện.
- 2.2. Triệu chứng toàn thân Lúc mới thủng BN có thể bị sốc thoáng qua do đau, nếu không sốc cũng có bộ mặt nhăn nhó, nhợt nhạt, lo âu, hốt hoảng, toát mồ hôi, mạch và HA có thể thay đổi nhưng không sốt. BN đến muộn: dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân rõ rệt (thân nhiệt cao, mặt hốc hác), bụng trướng.