Thực trạng vitamin a trong sữa mẹ sau khi sinh 1 tuần tại huyện Phú Bình, Thái Nguyên và một số yếu tố ảnh hưởng

Vitamin A trong sữa ở bà mẹ cho con bú là chỉ số quan trọng, đặc biệt nhạy, phản ánh về tình trạng vitamin A của mẹ và trẻ nhỏ được nuôi bằng sữa mẹ. Nghiên cứu trên 337 bà mẹ sau sinh, nhằm xác định thực trạng vitamin A trong sữa mẹ và một số yếu tố liên quan tại thời điểm 1 tuần sau sinh tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả cho thấy tỷ lệ bà mẹ có vitamin A sữa mẹ thấp là 5,6% ở ngưỡng nhẹ có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Giá trị trung bình hàm lượng vitamin A sữa mẹ là 3,91 mmol/L. Có sự khác biệt về tỷ lệ vitamin A sữa mẹ thấp và hàm lượng vitamin A trong sữa mẹ (3,7mol/L ở mẹ dưới 30 tuổi và 4,6mol/L ở mẹ ≥ 30 tuổi) sau sinh 1 tuần, theo nhóm tuổi (p < 0,05).

Nồng độ vitamin A trong sữa mẹ sau sinh 1 tuần có tương quan tuyến tính với số con của bà mẹ. Những bà mẹ có từ 3 con trở lên có hàm lượng vitamin A sữa mẹ cao hơn những bà mẹ có từ 2 con trở xuống (p < 0,05)

pdf 9 trang Bích Huyền 01/04/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng vitamin a trong sữa mẹ sau khi sinh 1 tuần tại huyện Phú Bình, Thái Nguyên và một số yếu tố ảnh hưởng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_vitamin_a_trong_sua_me_sau_khi_sinh_1_tuan_tai_hu.pdf

Nội dung text: Thực trạng vitamin a trong sữa mẹ sau khi sinh 1 tuần tại huyện Phú Bình, Thái Nguyên và một số yếu tố ảnh hưởng

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC TRẠNG VITAMIN A TRONG SỮA MẸ SAU KHI SINH 1 TUẦN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, THÁI NGUYÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Nguyễn Song Tú1*, Trần Thúy Nga1, Lê Danh Tuyên1, Frank Wieringa2, Hoàng Văn Phương3 1Viện Dinh dưỡng Quốc gia 2Viện Nghiên cứu và phát triển Pháp - Marseille – Cộng hòa Pháp 3Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế Vitamin A trong sữa ở bà mẹ cho con bú là chỉ số quan trọng, đặc biệt nhạy, phản ánh về tình trạng vita- min A của mẹ và trẻ nhỏ được nuôi bằng sữa mẹ. Nghiên cứu trên 337 bà mẹ sau sinh, nhằm xác định thực trạng vitamin A trong sữa mẹ và một số yếu tố liên quan tại thời điểm 1 tuần sau sinh tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả cho thấy tỷ lệ bà mẹ có vitamin A sữa mẹ thấp là 5,6% ở ngưỡng nhẹ có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Giá trị trung bình hàm lượng vitamin A sữa mẹ là 3,91 mmol/L. Có sự khác biệt về tỷ lệ vitamin A sữa mẹ thấp và hàm lượng vitamin A trong sữa mẹ (3,7 mol/L ở mẹ dưới 30 tuổi và 4,6 mol/L ở mẹ ≥ 30 tuổi) sau sinh 1 tuần, theo nhóm tuổi (p < 0,05). Nồng độ vitamin A trong sữa mẹ sau sinh 1 tuần có tương quan tuyến tính với số con của bà mẹ. Những bà mẹ có từ 3 con trở lên có hàm lượng vitamin A sữa mẹ cao hơn những bà mẹ có từ 2 con trở xuống (p < 0,05). Từ khoá: retinol sữa mẹ, thiếu vitamin A, yếu tố liên quan, bà mẹ sau sinh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong khi đó, các số liệu về tình trạng vita- min A trong sữa mẹ ở Việt Nam và trên thế Sữa mẹ là nguồn cung cấp vitamin A chính giới ở giai đoạn 1 tuần đầu sau sinh rất hiếm, cho trẻ sơ sinh, đồng thời là nguồn dinh bởi việc tiến hành thu thập sữa mẹ trên phụ dưỡng thiết yếu của trẻ. Vitamin A sữa mẹ nữ sau sinh là khó khăn, tốn kém và mất giúp hình thành dự trữ vitamin A ở gan trong nhiều thời gian. Ở Kenya, năm 2003, tỷ lệ bà những tháng đầu tiên của trẻ [1]. Sự thiếu hụt mẹ có vitamin A trong sữa thấp là 78,1% ở bà vitamin A có thể xảy ra trong thời gian trẻ bú mẹ đang cho con bú trong 4 tháng đầu [3]. Ở mẹ đặc biệt trong giai đoạn 6 tháng đầu. Malawi, năm 2004 tỷ lệ là 14,8% ở bà mẹ cho Vì vậy, Tổ chức Y tế Thế giới đã khuyến cáo con bú trong 2 tuần đầu sau sinh [4]. Viện cần theo dõi tình trạng vitamin A của bà mẹ Dinh dưỡng năm 1998, đã điều tra trên bà mẹ cho con bú và đây cũng là một chỉ báo quan cho con bú trong 12 tháng đầu, tỷ lệ vitamin A trọng, đặc biệt nhạy, phản ánh về tình trạng trong sữa thấp rất cao chiếm 56,3%; năm vitamin A của mẹ và trẻ nhỏ được nuôi bằng 2000, tỷ lệ là 51,1% ở vùng núi phía Bắc và sữa mẹ [2]. năm 2015, vẫn rất cao là 37,6% ở vùng nông thôn [5; 6]. Ở Phú Thọ, năm 2015 là 26% tại Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Song Tú, Viện Dinh dưỡng Quốc thời điểm 1 tháng sau sinh [7]. gia Hàm lượng vitamin A sữa mẹ ở bà mẹ Email: nguyensongtu@yahoo.com Ngày nhận: 26/12/2016 Tanzania năm 2007, là 4,34 µmol/l tại thời Ngày được chấp thuận: 26/2/2017 điểm 1 tháng sau sinh [8]. Thời điểm từ sau 170 TCNCYH 106 (1) - 2017
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC năm 2011, cũng không có nhiều số liệu tình II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trạng vitamin A trong sữa mẹ. Điều tra tại Phú Thọ chỉ ra hàm lượng vitamin A là 1,53 µmol/l. 1. Đối tượng Các yếu tố liên quan đến tình trạng vitamin Những đối tượng phụ nữ sau khi sinh 1 A trong sữa mẹ là dân tộc, khẩu phần ăn bị tuần, được lựa chọn tham gia nghiên cứu sau thiếu vitamin A, tình trạng vitamin A của người khi đáp ứng các tiêu chuẩn nghiên cứu. mẹ, chế độ ăn uống, đáp ứng pha cấp tính Chọn đối tượng nghiên cứu và tiêu chuẩn của phản ứng viêm, khoảng thời gian sau sinh lựa chọn: lựa chọn toàn bộ bà mẹ sinh con ở [9]. giai đoạn tuần đầu sau sinh tại 8 xã được Các giải pháp cải thiện tình trạng thiếu chọn sau khi đã tham gia sàng lọc ở giai đoạn vitamin A đã được tiến hành bởi nhiều nước có thai 26 - 30 tuần thai; sinh con sống và nuôi trên thế giới và ở Việt Nam. Bổ sung vitamin A con bằng sữa mẹ và chưa uống viên vitamin A cho bà mẹ sau sinh là một trong những liều cao sau khi sinh. khuyến nghị quan trọng của Tổ chức Y tế Thế 2. Phương pháp giới nhằm mục đích nâng cao nồng độ vitamin Địa điểm và thời gian nghiên cứu A trong sữa mẹ, từ đó cải thiện tình trạng thiếu vitamin A của trẻ [10]. Năm 2011, Tổ Nghiên cứu được triển khai tại 8 xã (Tân chức Y tế Thế giới đã tiếp tục đưa ra những Khánh, Tân Kim, Dương Thành, Hương Sơn, khuyến nghị về bổ sung vitamin A cho bà mẹ Nga Mi, Kha Sơn, Tân Hòa, Xuân Phương) sau đẻ. Trong khuyến nghị này, thay đổi lớn thuộc huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong nhất khu trú vào những vùng thiếu vitamin A ở thời gian từ tháng 1/2011 đến tháng 11/2011. mức ý nghĩa sức khỏe cộng đồng [11]. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Thời điểm được khuyến cáo bổ sung hiện Cỡ mẫu: Công thức tính: nay ở Việt Nam là 1 tháng sau sinh, tuy nhiên thời điểm bổ sung vitamin A cho bà mẹ 2 Z (1-α/2) . p (1- p) thường là giai đoạn ngay sau sinh hoặc trong n = 2 vòng 1 tuần đầu. Do vậy, chúng tôi thấy rằng d cần có số liệu tình trạng vitamin A trong sữa α mẹ sau khi sinh 1 tuần, nhằm cung cấp thêm Với = 0,05; bằng chứng về thực trạng, cũng như tính hợp Z(1-α/2) = 1,96; lý của việc bổ sung vitamin A tại thời điểm 1 d = 0,05; p: tỷ lệ bà mẹ Vitamin A trong tuần, cũng là thời điểm khuyến nghị bổ sung. sữa thấp 14,8% [4]; Tính toán được cỡ mẫu Vì vậy, nghiên cứu được tiến hành với mục cần là 196. Do nghiên cứu triển khai trên nền tiêu: một nghiên cứu cắt ngang với các bà mẹ 1. Xác định tình trạng vitamin A trong sữa mang thai trước đó, do vậy thực tế tiến hành mẹ sau khi sinh 1 tuần tại huyện Phú Bình, trên 337 bà mẹ. tỉnh Thái Nguyên. 2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến Phương pháp chọn mẫu: Chọn xã vào hàm lượng vitamin A trong sữa mẹ sau khi nghiên cứu: Chọn chủ đích huyện Phú Bình là sinh 1 tuần ở nhóm đối tượng trên. huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên, chọn TCNCYH 106 (1) - 2017 171
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ngẫu nhiên đơn 8 xã/thị trấn trong tổng số 22 phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao; xã/thị trấn. vitamin A sữa mẹ thấp < 1,05 µmol/l [12]. Thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá: Phân tích và xử lý số liệu: Sử dụng phần Tại thời điểm 26 - 30 tuần, các đối tượng đã mềm Epi Data để nhập liệu và phần mềm được phỏng vấn thông tin chung và các yếu tố SPSS 18.0 để phân tích. Test thống kê là χ2 liên quan khác. Bộ câu hỏi được thử nghiệm test, t - test và phân tích tương quan tuyến trước điều tra. Các mẫu máu đã được thu thập tính đa biến. Giá trị p < 0,05 được xem có ý để xác định tình trạng vitamin A và thiếu máu. nghĩa thống kê. Tại 1 tuần sau sinh, bà mẹ được thu thập 3. Đạo đức nghiên cứu mẫu sữa. Mẫu sữa do cộng tác viên đã được Những thông tin cá nhân về đối tượng tập huấn thu thập, theo hướng dẫn và giám được giữ kín. Các số liệu thu thập được mã sát của cán bộ Viện Dinh dưỡng và Trung tâm hoá và chỉ sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu. Y tế dự phòng tỉnh, huyện. Nghiên cứu đã được chấp thuận bởi Hội đồng Cách lấy mẫu sữa: Sữa mẹ đã được lấy đạo đức, Viện Dinh dưỡng trước khi triển khai khoảng 20 ml vào ống Facol từ 1 bên vú mà theo quyết định số 813/QĐ-VDD ngày trẻ chưa bú ít nhất trong 1,5 - 2 giờ. Sau đó, 16/11/2010. mẫu sữa đã được tách vào 3 ống nhựa và được bảo quản trong hộp lạnh. vận chuyển tới III. KẾT QUẢ huyện để bảo quản ở - 20oC về Viện Dinh Nghiên cứu trên 337 bà mẹ sau sinh; tuổi dưỡng (2 tuần/lần) để bảo quản ở nhiệt độ trung bình của bà mẹ là 27 tuổi, số con hiện o - 70 C cho đến khi phân tích. có là 2 con; trung bình tuần thai khi sinh là Xét nghiệm: Định lượng vitamin A bằng 39 tuần. Bảng 1. Mô tả đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Chỉ số n Giá trị Giai đoạn sau sinh (TB ± SD) Tuổi (năm) 337 26,8 ± 5,0 Số con 337 1,8 ± 0,7 Cân nặng sơ sinh trẻ (gr) 337 3160 ± 332 Thời gian mang thai (tuần) 337 39,2 ± 1,7 Cân nặng khi đi đẻ (kg) 332 53,7 ± 5,5 Giai đoạn mang thai 26 - 30 tuần Vitamin A huyết thanh (mmol/L) 325 1,38 ± 0,53 Hàm lượng hemoglobin (g/l) 337 114,1 ± 12,2 172 TCNCYH 106 (1) - 2017
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hàm lượng vitamin A huyết thanh trung bình của đối tượng nghiên cứu ở giai đoạn khi mang thai 26 - 30 tuần là 1,38 mmol/L và hemoglobin là 114,1 g/l. 1. Tình trạng vitamin A trong sữa mẹ sau khi sinh 1 tuần tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên Phân tích cho thấy tỷ lệ vitamin A sữa mẹ thấp là 5,6%. Hàm lượng vitamin A sữa mẹ trung là 3,91 ± 2,5 µmol/L (bảng 2). Bảng 2. Tình trạng vitamin A trong sữa mẹ sau khi sinh 1 tuần theo nhóm tuổi Nhóm tuổi của Vitamin A Giá trị trung bình Retinol sữa n Tỷ lệ (%)* bà mẹ sữa mẹ thấp mẹ** (TBmmol/L ± SD) ≤ 24 tuổi 116 6 5,2 3,69 ± 2,31 từ 24 - 28 tuổi 129 12 9,3 3,67 ± 2,11 ≥ 28 tuổi 92 1 1,1 4,53 ± 2,92 Tổng cộng 337 19 5,6 3,91 ± 2,5 *) 2 test cho các giá trị tỷ lệ, với p < 0,05 (p = 0,032). **) ANOVA test ; 1với p< 0,05 với nhóm ≥ 29 tuổi; Tỷ lệ vitamin A sữa mẹ thấp của bà mẹ là 5,2% với nhóm tuổi dưới 24; tỷ lệ 9,3% với nhóm tuổi từ 24 - 28 tuổi và 1,1% ở nhóm tuổi từ 29 tuổi trở lên. Sự khác biệt tỷ lệ có ý nghĩa thống kê giữa ba nhóm tuổi (χ2 test, p = 0,032). Giá trị trung bình hàm lượng vitamin A trong sữa mẹ ở nhóm bà mẹ dưới 24 tuổi và nhóm từ 24 - 28 tuổi có khác biệt có ý nghĩa với nhóm từ 29 tuổi trở lên (ANOVA- test, p = 0,015 và p = 0,011 tương ứng 2 nhóm tuổi). 2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng vitamin A trong sữa mẹ sau khi sinh 1 tuần Bảng 3. Tình trạng vitamin A trong sữa của bà mẹ và một số yếu tố liên quan Giá trị TB ** Chênh lệch p* Nhóm tuổi n (TB mmol/L ± SD) 95% CI T - test Theo nhóm tuổi Bà mẹ < 30 tuổi 263 3,7 ± 2,3 - 0,9 0,006 Bà mẹ ≥ 30 tuổi 74 4,6 ± 2,9 - 1,5 - (- 0,25) Thiếu vitamin A Thiếu VA - TLS 31 3,5 ± 1,9 - 0,5 0,30 Không thiếu VA 284 4,0 ± 2,6 - 1,4 - 0,45 Điều kiện kinh tế Nghèo, cận nghèo 66 4,5 ± 2,6 0,7 0,03 TCNCYH 106 (1) - 2017 173
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Giá trị TB ** Chênh lệch p* Nhóm tuổi n (TB mmol/L ± SD) 95% CI T - test Điều kiện kinh tế Bình thường 271 3,8 ± 2,4 0,07-1,4 Cân nặng sơ sinh trẻ < 3.000 gr 84 3,6 ± 2,4 - 0,4 0,15 ≥ 3.000 gr 253 4,0 ± 2,5 - 1,07 - 0,15 Số con ≥ 3 con 45 5,0 ± 3,3 1,2 0,018 ≤ 2 con 292 3,8 ± 2,3 0,5 - 2,0 Giới tính trẻ Trẻ trai 183 4,1 ± 2,5 0,4 0,09 Trẻ gái 153 3,7 ± 2,4 - 0,08 - 0,98 C-reactive protein < 10 mg/l 82 3,5 ± 2,5 - 0,6 0,052 ≥10 mg/l 233 4,1 ± 2,4 - 1,25 - 0,006 Phân tích đơn biến, cho thấy có liên quan giữa nhóm tuổi, điều kiện kinh tế, số con đối với hàm lượng Vitamin A trong sữa của bà mẹ sau sinh 1 tuần (T- test; p < 0,05). Những bà mẹ dưới 30 tuổi có hàm lượng vitamin A sữa mẹ (3,7 mmol/L) thấp hơn những bà mẹ trên 30 tuổi (4,6 mmol/L), có ý nghĩa p < 0,01; những bà mẹ thuộc kinh tế nghèo, cận nghèo có hàm lượng vitamin A sữa mẹ (4,5 mmol/L) cao hơn những bà mẹ thuộc kinh tế bình thường (3,8 mmol/L) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; những phụ nữ có số con từ 3 trở lên thì hàm lượng vitamin A sữa mẹ (5,0 mmol/L) cao hơn có ý nghĩa những bà mẹ có từ 2 con trở xuống (3,8 mmol/L), với p < 0,05. Có sự khác biệt về hàm lượng vitamin A sữa mẹ theo đáp ứng nhiễm trùng (C-reactive protein - CRP), tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (T- test, p > 0,05). Bảng 4. Mô hình hồi qui tuyến tính đa biến dự đoán các yếu tố điều kiện kinh tế, cân nặng mẹ khi đẻ, số con, tình trạng nhiễm trùng cấp và VAD-TLS mẹ khi mang thai với hàm lượng vitamin A sữa mẹ sau sinh 1 tuần Các yếu tố trong mô hình (biến độc lập) Beta (hệ số tiêu chuẩn) p Điều kiện kinh tế - 0,090 0,116 Số con - 0,157 0,007 CRP 1 tuần 0,104 0,069 Cân nặng mẹ đi đẻ - 0,078 0,173 Thiếu VAD - TLS mang thai 0,063 0,273 174 TCNCYH 106 (1) - 2017
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Cỡ mẫu phân tích (n): 298; R2 = 0,058; Constant = 7,5. Mô hình hồi qui tuyến tính đa biến cho thấy có yếu tố liên quan giữa số con của bà mẹ với hàm lượng vitamin A sữa mẹ sau khi kiểm soát các yếu tố điều kiện kinh tế, tình trạng thiếu vitamin A tiền lâm sàng, cân nặng mẹ khi đẻ, tình trạng nhiễm trùng cấp tính (linear regrestion, R2 = 0,058, p < 0,01). IV. BÀN LUẬN thấp hơn nghiên cứu ở bà mẹ Malawi năm Hàm lượng vitamin A trung bình sữa mẹ ở 2004 (14,8%) và tỷ lệ 24% ở bà mẹ Bangladesh thời điểm sau sinh 1 tuần là 3,91µmol/l ± 2,5 ở trong 2 tuần đầu sau sinh; thấp hơn tại Phú mức cao so với ngưỡng trung bình (nằm thọ ở bà mẹ 1 tháng sau sinh (26%) [2; 4; 7]. khoảng ≥ 1,75 µmol/l và < 2,45 µmol/l). Đây Đồng thời thấp hơn ở bà mẹ miền Bắc, Thái chính là thời điểm nồng độ retinol tối đa (xảy Lan (52%) 3 tháng sau sinh năm 2012 [18]. ra ngày 6 - 7 sau đẻ), sau đó giảm dần theo Tình trạng vitamin A trong sữa mẹ phụ thời gian sau sinh [13]. Với hàm lượng vitamin thuộc vào thực trạng vitamin A huyết thanh bà A trong sữa bà mẹ, phản ánh tình trạng mẹ, can thiệp bổ sung vitamin A, đáp ứng pha vitamin A khá tốt trong quần thể bà mẹ sau cấp tính và thực trạng vitamin A từng vùng địa sinh huyện Phú Bình. Khuyến nghị hiện nay, lý, chế độ dinh dưỡng của bà mẹ đây cũng là về bổ sung vitamin A ở Việt Nam là thời điểm lý do có sự khác biệt về tình trạng vitamin A trong vòng 1 tháng sau sinh, có bao gồm thời sữa mẹ sau sinh 1 tuần trong nghiên cứu tại điểm ngay sau đẻ là thời điểm bà mẹ có phản huyện Phú Bình so với các nghiên cứu khác ứng viêm cấp tính và 1 tuần sau sinh là thời đã mô tả trên [8 - 9; 15 - 17]. Có khác biệt điểm hàm lượng vitamin A sữa mẹ cao nhất là giữa hàm lượng vitamin A sữa mẹ ở nhóm nên cân nhắc [14]. Kết quả nghiên cứu này về tuổi dưới 24 và tuổi từ 24 - 28 tuổi thấp hơn hàm lượng vitamin A, tương đương với có ý nghĩa thống kê so với nhóm bà mẹ nhóm nghiên cứu tại Ấn Độ (3,92 µmol/l); cao hơn tuổi từ 29 tuổi trở lên. Tỷ lệ vitamin A sữa mẹ (3,31 µmol/l) tại vùng Bắc Brazil ở bà mẹ ngay thấp ở 3 nhóm tuổi (dưới 24, từ 24 - 28 tuổi và sau sinh và các bà mẹ cùng thời điểm 1 tháng trên 29 tuổi), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sau sinh tại Brazil là1,93 µmol/l và Phú Thọ là ở 3 nhóm. 1,53 µmol/l năm 2015, thấp hơn ở bà mẹ Chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa Tanzania là 4,34 µmol/l [8; 7; 15; 16; 17]. yếu tố dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, Ở giai đoạn 1 tuần sau sinh, sữa mẹ ở giai việc ăn uống bồi dưỡng, tình trạng vitamin A đoạn sữa chuyển tiếp (thuộc 2 tuần đầu sau và thiếu máu, cân nặng mẹ khi mang thai với sinh) rất nhiều chất dinh dưỡng, chứa chất tình trạng vitamin A sữa mẹ thấp ở thời kỳ sau béo, vitamin tan trong nước, đường lactose và sinh 1 tuần. Kết quả cho thấy, có liên quan hàm lượng calo cao hơn so với sữa non. Tỷ lệ giữa nhóm tuổi, điều kiện kinh tế, số con đối vitamin A sữa mẹ thấp của đối tượng nghiên với hàm lượng vitamin A trong sữa của bà mẹ cứu tại Phú Bình là 5,6% ở mức nhẹ (tỷ lệ < sau sinh 1 tuần. Đồng thời, phản ứng viêm 10%) có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng theo cũng đóng vai trò nhất định trong ảnh hưởng phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới. Tỷ lệ trên đến tình trạng vitamin A sữa mẹ, mặc dù chưa TCNCYH 106 (1) - 2017 175
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC có ý nghĩa thống kê. Phân tích hồi qui tuyến năm 2011 - 2012, trong khuôn khổ hợp tác với tính đa biến dự đoán các yếu tố điều kiện kinh Viện Nghiên cứu và Phát triển Pháp (IRD - tế, số con, cân nặng mẹ khi sinh, tình trạng Institut de recherche pour le développement). nhiễm trùng cấp và thiếu vitamin A tiền lâm Chúng tôi cam kết không xung đột lợi ích từ sàng khi mang thai với hàm lượng vitamin A kết quả nghiên cứu. sữa mẹ sau sinh 1 tuần cho thấy có yếu tố liên quan giữa số con đối với hàm lượng Vitamin TÀI LIỆU THAM KHẢO A trong sữa của bà mẹ sau sinh 1 tuần. 1. Penniston KL, Valentine AR, Tanumi- Những bà mẹ có nhiều con, kiến thức tốt hơn hardjo SA (2003). A theoretical increased in trong thực hành nuôi con bằng sữa mẹ (bú infants hepatic vitamin A is realized using a sớm, bú sữa non, chế độ ăn uống). Đồng thời, supplemented lactating sow model. The Jour- việc tiết sữa bà mẹ kèm các chất dinh dưỡng nal of Nutrition, 133, 1139 – 1142. phụ thuộc vào quá trình mẹ sản sinh ra sữa 2. Rice AM, Stoltzfus RJ, Francisco AD (phản xạ prolactin), tiết sữa và đưa sữa ra and et (2000). Evaluation of serum retinol, the ngoài (phản xạ oxytocin). Kích thích bài tiết modified-relative-dose-response ratio, and prolactin được hình thành từ tuyến yên ở não breast-milk vitamin A as indicators of response bà mẹ, với những bà mẹ có nhiều con, phản to postpartum maternal vitamin A supplemen- xạ kích thích đã thường xuyên, sẽ dễ dàng tation. Am J Clin Nutr, (71),799 – 806. hơn tạo phản xạ này. Điều đó, giải thích về 3. Ettyang GA, Lichtenbelt WD, Oloo A, việc số con liên quan đến hàm lượng vitamin Saris WH (2003). Serum retinol, iron status and A sữa mẹ cao hơn. body composition of lactating women in Nandi, Kenya. Ann Nutr Metab, 47(6), 276 – 283. V. KẾT LUẬN 4. Dancheck B, Nussenblatt V, Ricks MO Tỷ lệ vitamin A sữa mẹ thấp ở bà mẹ sau et al (2005). Breast Milk Retinol Concentra- sinh 1 tuần là 5,6% ở ngưỡng nhẹ có ý nghĩa tions Are Not Associated with Systemic Inflam- sức khỏe cộng đồng. Giá trị trung bình vitamin mation among Breast - Feeding Women in A sữa mẹ là 3,91 mmol/L. Có sự khác biệt về Malawia. The Journal of Nutrition, 135, 223 – tỷ lệ vitamin A sữa mẹ thấp và hàm lượng 226. vitamin A trong sữa mẹ sau sinh 1 tuần, theo Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Công Khẩn nhóm tuổi. (2007), Khuynh hướng thay đổi bệnh thiếu vitamin A, thiếu máu dinh dưỡng ở Việt Nam Nồng độ vitamin A trong sữa mẹ sau sinh 1 trong những năm gần đây, một số khuyến tuần có tương quan tuyến tính đến số con của nghị mới về biện pháp phòng chống. Tình bà mẹ. Những bà mẹ có từ 3 con trở lên có hình Dinh dưỡng và chiến lược can thiệp ở hàm lượng vitamin A sữa mẹ cao hơn những Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, 39 – 48. bà mẹ có từ 2 con trở xuống. 6. Viện Dinh Dưỡng (2015). Đánh giá tình Lời cảm ơn trạng thiếu máu, thiếu một số vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ và trẻ em năm 2014. Hội Nghiên cứu đã sử dụng kinh phí nghiên nghị Công bố kết quả Tổng điều tra vi chất cứu khoa học cấp cơ sở của Viện Dinh dưỡng dinh dưỡng. 176 TCNCYH 106 (1) - 2017
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 7. Nguyễn Thị Diệp Anh, Từ Ngữ, Janet 14. Wieringa FT, West CE, Northrop- King và cộng sự (2015). Tình trạng vitamin A Clewes CA, Muhilal (2002). Estimation of the trong sữa của bà mẹ sau sinh một tháng tại effect of the acute phase response on indica- huyện Cẩm Khê, Phú Thọ. Tạp chí Y học Việt tors of micronutrient status in Indonesian in- Nam, 433, 139 – 144. fants. Journal of Nutrition. 132, 3061 – 3066. 8. Idindili B, Masanja H, Urassa H, 15. Basu S, Sengupta B, Paladhi PKR Wilbert B et al (2007). Randomized controlled (2003). Single megadose vitamin A supple- safety and efficacy trial of 2 vitamin A supple- mentation of Indian mothers and morbidity in mentation schedules in Tanzanian infants. Am breastfed young infants. Postgrad Med J, 79, J Clin Nutr, 85, 1312 - 1319. 397 - 402. 9. Oliveira JM, East CE (2016). Vitamin A 16. Bezerra DS, Araújo KF, Azevêdo GM, supplementation for postpartum women. Dimenstein R (2009). Maternal supplementa- Cochrane Database Syst Rev. tion with retinyl palmitate during immediate 10. WHO, UNICEF, IVACG (1997). Task postpartum period: potential consumption by Force, Vitamin A supplements. A guide to their infant. Rev Saude Publica, 572 - 579. use in the treatment and prevention of vitamin 43(4), A deficiency and xerophthalmia. 17. MartinsTM., Verraz IS, Daneluzzi JC 11. WHO (2011). Guideline: Vitamin A sup- and et (2010). Impact of maternal vitamin A plementation in postpartum women. World supplementation on the mother–infant pair in Health Organization. Brazil. European Journal of Clinical Nutrition, 12. WHO (1996). Indicators for assessing 64, 1302 - 1307. vitamin A deficiency and their application in 18. StuetzW, Carrara VI, McGready R monitoring and evaluating intervention pro- and et (2012). Micronutrient status in lactating grammes. mothers before and after introduction of forti- 13. Chappell JE, Francis T, Clandinin MT fied flour: cross-sectional surveys in Maela (1985). Vitamin A and E content of human milk refugee camp. European Journal of Clinical at early stages of lactation. Early Hum Dev, 11 Nutrition, (51), 425 - 434. (2), 157 - 167. Summary BREAST MILK RETINOL STATUS OF ONE WEEK POSTPARTUM MOTHER AND RELATED FACTORS AT PHU BINH DISTRICT, THAI NGUYEN Breast milk retinol status of mothers in breastfeeding is an important indicator, especially sensitive, reflecting the vitamin A status of mothers and infants are breastfed. Research con- ducted on 337 mothers after delivery, in order to determine retinol in breast milk status and some factors of mother at 1 week after birth in 8 communes in Phu Binh, Thai Nguyen province from 2011 to 2012. The results showed that low vitamin A prevalence was 5.6% at a moderate level of significance concern for the community health. The mean value of vitamin A content of breast milk TCNCYH 106 (1) - 2017 177
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC was 3.91 μmol/L. There was a difference in the incidence of low vitamin A in breast milk (3.7 μmol/L in women under 30 and 4.6 μmol/L in mothers ≥ 30 years) of one week after birth, by the group of age (p < 0.05). Vitamin A levels in mother's milk at 1 week after birth were linearly corre- lated with the number of children bearing mothers. Mothers has 3 or more children had higher levels of vitamin A than those mothers who has less than 2 children (p < 0.05). Keywords: breast milk retinol, vitamin A deficiency, related factors, mother postpartum 178 TCNCYH 106 (1) - 2017