Thực trạng vi phạm quy định cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc lá tại điểm bán lẻ ở 6 tỉnh tại Việt Nam năm 2015
Thực trạng vi phạm quy định cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc lá tại điểm bán lẻ ở 6 tỉnh tại Việt Nam năm 2015
Nghiên cứu “Thực trạng vi phạm quy định cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc lá tại điểm bán lẻ ở 6 tỉnh tại Việt Nam năm 2015” được thực hiện nhằm: (1) Mô tả thực trạng vi phạm các quy định (QĐ) cấm quảng cáo (QC), khuyến mại (KM) thuốc lá (TL) tại điểm bán lẻ ở 6 tỉnh, (2) Tìm hiểu những khó khăn, thách thức trong việc thực thi QĐ cấm QC, KM TL tại Việt Nam. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, với 1.199 điểm bán lẻ được quan sát bằng bảng kiểm, kết hợp phỏng vấn sâu thanh tra văn hóa, thể thao, du lịch. Tỉ lệ các điểm bán lẻ vi phạm QĐ cấm QC TL ở 6 tỉnh nghiên cứu là 19,2%. Tỉ lệ vi phạm QĐ cấm trưng bày quá một bao/một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu TL là 97,6%. Tỉ lệ vi phạm QĐ cấm KM TL là 4,2%. Một số khó khăn, thách thức trong công tác thực thi QĐ cấm QC, KM TL là nhận thức về QĐ cấm QC, KM TL của người bán hàng chưa tốt, tính tuân thủ QĐ pháp luật về cấm QC, KM và trưng bày TL tại điểm bán chưa cao, sự e dè trong việc xử phạt của các thanh tra đối với người vi phạm.
Nghiên cứu khuyến nghị nâng cao nhận thức về các QĐ cấm QC, KM và trưng bày TL tại điểm bán cho chủ cơ sở kinh doanh, bán lẻ TL, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm QĐ cấm QC, KM TL
File đính kèm:
thuc_trang_vi_pham_quy_dinh_cam_quang_cao_khuyen_mai_thuoc_l.pdf
Nội dung text: Thực trạng vi phạm quy định cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc lá tại điểm bán lẻ ở 6 tỉnh tại Việt Nam năm 2015
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Thực trạng vi phạm quy định cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc lá tại điểm bán lẻ ở 6 tỉnh tại Việt Nam năm 2015 Lê Thị Thanh Hương1, Trần Khánh Long1, Nguyễn Ngọc Bích1, Nguyễn Xuân Lâm2, Lê Vũ Anh2 Nghiên cứu “Thực trạng vi phạm quy định cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc lá tại điểm bán lẻ ở 6 tỉnh tại Việt Nam năm 2015” được thực hiện nhằm: (1) Mô tả thực trạng vi phạm các quy định (QĐ) cấm quảng cáo (QC), khuyến mại (KM) thuốc lá (TL) tại điểm bán lẻ ở 6 tỉnh, (2) Tìm hiểu những khó khăn, thách thức trong việc thực thi QĐ cấm QC, KM TL tại Việt Nam. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, với 1.199 điểm bán lẻ được quan sát bằng bảng kiểm, kết hợp phỏng vấn sâu thanh tra văn hóa, thể thao, du lịch. Tỉ lệ các điểm bán lẻ vi phạm QĐ cấm QC TL ở 6 tỉnh nghiên cứu là 19,2%. Tỉ lệ vi phạm QĐ cấm trưng bày quá một bao/một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu TL là 97,6%. Tỉ lệ vi phạm QĐ cấm KM TL là 4,2%. Một số khó khăn, thách thức trong công tác thực thi QĐ cấm QC, KM TL là nhận thức về QĐ cấm QC, KM TL của người bán hàng chưa tốt, tính tuân thủ QĐ pháp luật về cấm QC, KM và trưng bày TL tại điểm bán chưa cao, sự e dè trong việc xử phạt của các thanh tra đối với người vi phạm. Nghiên cứu khuyến nghị nâng cao nhận thức về các QĐ cấm QC, KM và trưng bày TL tại điểm bán cho chủ cơ sở kinh doanh, bán lẻ TL, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm QĐ cấm QC, KM TL. Từ khóa: quảng cáo, khuyến mại, thuốc lá, điểm bán lẻ, Việt Nam The violation of the bans on tobacco advertising and promotion at points of sale in Vietnam 2015 Le Thi Thanh Huong1, Tran Khanh Long1, Nguyen Ngoc Bich1,2, Nguyen Xuan Lam2, Le Vu Anh2 The study on “The violation of the bans on tobacco advertising and promotion at points of sale in six provinces in Vietnam 2015” was conducted to describe the violation of the bans on tobacco 12 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | advertising, promotion (TAP) at points of sale (POSs), and to identify challenges in enforcing the bans on TAP in Vietnam. This was a cross sectional study with 1,999 POSs as the study subjects, using an observational checklist. The study also sought information on the challenges in enforcing the ban by in-depth interviews with inspectors of the Department of Culture, Sport and Tourism. The study showed that the proportion of POSs that violated the ban on tobacco advertising at six study provinces was 19.2%. The compliance rate of displaying in a store no more than one pack carton or one bot of a tobacco brand was 97,6% and the rate of violating the ban on tobacco promotion was 4.2%. Some challenges of the enforcement of the TAP ban at POSs were low awareness among POSs’ owners of the bans on TAP and poor compliance of the TAP bans at POSs. The reluctance of inspectors to give penalties to the violators was also one of the potential causes of the identified challenges. It is recommended that the awareness for POSs’ owners on the bans on TAP should be improved and penalties to violators of the bans should be strictly implemented. Keywords: advertising, promotion, tobacco, points of sale, Vietnam Tác giả: 1. Trường Đại học Y tế Công cộng 2. Hội Y tế Công cộng Việt Nam 1. Đặt vấn đề và mục tiêu tế công cộng (ĐHYTCC) cho thấy việc tuân thủ các quy định đã có về cấm QC cũng như KM thuốc lá ở Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá (PCTHTL) Việt Nam được thực hiện khá tốt với các loại hình (2012) (có hiệu lực từ 1/5/2013) quy định tại Điều 9, QC ngoài trời và trên các phương tiện thông tin đại Khoản 2 “Các hành vi bị nghiêm cấm: quảng cáo, chúng. Tuy nhiên, tại các điểm bán lẻ TL, việc vi khuyến mại thuốc lá; tiếp thị trực tiếp thuốc lá tới phạm diễn ra khá phổ biến, với khoảng 1/3 số điểm người tiêu dùng dưới mọi hình thức”. Song song bán vi phạm cả quy định cấm QC và KM. Trong đó với các hình thức cấm quảng cáo (QC), khuyến mại hơn 90% điểm bán vi phạm quy định cấm trưng bày (KM) và tài trợ (TT) thuốc lá (TL), Điều 25 (khoản quá một bao, một tút hoặc một hộp đối với một nhãn 1b) cũng đề cập tới quy định trưng bày TL tại điểm hiệu TL. Nghiên cứu của Trường ĐHYTCC cũng đã bán “đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được mô tả nhiều chiêu thức lách luật của các công ty TL trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của như sử dụng giấy bóng kính trong suốt làm vỏ tút TL một nhãn hiệu thuốc lá” [2]. Cùng đồng hành với hoặc sử dụng các mô hình bao thuốc để trưng bày Luật PCTHTL, Luật Quảng cáo cũng xếp thuốc lá TL tại điểm bán [5], [6]. Trong khi đó, các nghiên vào nhóm mặt hàng bị cấm QC [3]. cứu trên thế giới cho thấy trước thực trạng áp dụng quy định cấm QC, KM và tài trợ tại nhiều nước trên Trước và ngay sau khi Luật PCTHTL được ban thế giới, các công ty TL đã chuyển hướng và nhằm hành, các kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Y vào các điểm bán lẻ TL để thực hiện các chiêu thức Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 13
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | QC và KM một cách tinh vi, lách luật. Chẳng hạn, Địa điểm nghiên cứu: Trong mạng lưới 11 tỉnh tại các điểm bán lẻ thường xuyên quan sát thấy các hội của Hội Y tế công cộng Việt Nam, nhóm nghiên hình thức QC như tờ QC dán tường, các màu sắc, vật cứu chọn 5 tỉnh Hải Dương, Thái Bình, Khánh Hòa, phẩm liên hệ tới nhãn hiệu của công ty TL, chẳng Bình Định, Đồng Tháp dựa trên các tiêu chí: các tỉnh hạn ô, dù che hoặc gạt tàn TL [5], [7]. Ngoài ra, được chọn có sự tương đồng về mức độ vi phạm các các hình thức KM, tiếp thị TL được ghi nhận tại các quy định cấm QC, KM thuốc lá theo kết quả nghiên điểm bán lẻ bao gồm phiếu mua thuốc miễn phí, quà cứu do Trường ĐHYTCC thực hiện [5]. Tỉnh Bạc tặng miễn phí, mua nhiều giảm giá, tặng mẫu TL Liêu được chọn do cùng vùng đồng bằng Sông Cửu miễn phí [5], [7], [10] hay thậm chí sử dụng nhân Long và tương đồng với tỉnh Đồng Tháp. Miền Bắc viên tiếp thị để tiếp thị trực tiếp sản phẩm tới người gồm hai tỉnh Hải Dương và Thái Bình (đại diện cho tiêu dùng [5]. hai tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng), miền Trung gồm hai tỉnh Khánh Hòa và Bình Định (đại diện cho Thông qua các hình thức QC, KM và tiếp thị các tỉnh miền nam Trung bộ), và miền Nam gồm hai TL tại điểm bán, ngành công nghiệp TL có khuynh tỉnh Đồng Tháp và Bạc Liêu (đại diện cho các tỉnh hướng tiếp cận tới những đối tượng sử dụng thuốc lá đồng bằng sông Cửu Long). “tiềm năng” của họ như phụ nữ [7], đặc biệt là phụ nữ nghèo và có trình độ văn hóa thấp [4], giới trẻ và Thời điểm thu thập số liệu: tháng 4 – tháng 8 người có thu nhập thấp [7] và thông qua đó làm tăng năm 2015. số lượng người hút thuốc lá trên toàn thế giới và ảnh hưởng không nhỏ tới những nỗ lực phòng chống tác Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, kết hại của thuốc lá đang thực hiện tại nhiều quốc gia hợp với nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu). trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Cỡ mẫu nghiên cứu: Quá trình chọn mẫu được Trong giai đoạn 2009-2011 và 2012, Trường tham khảo từ nghiên cứu “Điều tra tình hình vi phạm ĐHYTCC đã thực hiện các nghiên cứu mô tả thực các quy định cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trạng vi phạm quy định cấm QC, KM TL tại điểm trợ thuốc lá tại Việt Nam, 2009-2011” của Trường bán lẻ [1], [5], [6]. Tuy nhiên tất cả các nghiên cứu ĐHYTCC [5] và tính được cỡ mẫu là 1.200 điểm này đều được thực hiện trước khi Luật PCTHTL ra bán lẻ TL. Tại mỗi tỉnh/thành phố, với sự giúp đỡ đời hoặc trước khi Luật có hiệu lực. Nghiên cứu do chuyên gia tại địa phương, nhóm nghiên cứu chọn Hội Y tế công cộng (YTCC) Việt Nam tiến hành ra một quận nội thành và một huyện ngoại thành đại với sự phối hợp của Trường ĐHYTCC năm 2015 là diện cho vùng nông thôn và thành thị. Tại quận nội một trong những nghiên cứu đầu tiên được thực hiện thành, 10 tuyến phố chính có mật độ buôn bán và nhằm theo dõi tình trạng này sau khi Luật PCTHTL quảng cáo thương mại lớn được lựa chọn với sự giúp chính thức có hiệu lực từ ngày 1/5/2013. đỡ của địa phương và điều tra viên được yêu cầu quan sát 10 cửa hàng/điểm bán lẻ TL nằm trên một Bài báo này được trình bày với mục tiêu: (1) Mô tuyến phố đó. Tại huyện ngoại thành, khác với các tả thực trạng vi phạm các quy định cấm quảng cáo, huyện nội thành, toàn bộ các cửa hàng và địa điểm khuyến mại thuốc lá tại các điểm bán lẻ tại 6 tỉnh công cộng trên các tuyến phố của thị trấn huyện lỵ ở Việt Nam năm 2015 phân theo vùng miền, và (2) được quan sát. Tối thiểu mỗi tuyến phố phải quan sát Mô tả một số khó khăn, thách thức trong công tác được 5 điểm bán lẻ TL, đảm bảo cỡ mẫu được thu thực thi quy định cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc thập tương tự như cỡ mẫu ở khu vực nội thành. lá tại điểm bán ở Việt Nam. Đối với mẫu định tính, tổng số có 6 cuộc phỏng 2. Phương pháp nghiên cứu vấn sâu được thực hiện với thanh tra VHTTDL. Đối tượng nghiên cứu: (1) Điểm bán lẻ TL có Công cụ thu thập số liệu: giấy phép kinh doanh và/hoặc có mặt bằng kinh doanh cố định, bao gồm siêu thị, quán cà phê, cửa Công cụ thu thập số liệu định lượng: Bảng kiểm hàng tạp hóa có bán thuốc lá, vũ trường/ quán bar, quan sát được tham khảo từ nghiên cứu “Điều tra các điểm công cộng như nhà ga, sân bay, bến tàu xe; tình hình vi phạm các quy định cấm quảng cáo, (2) thanh tra văn hóa thể thao và du lịch (VHTTDL). khuyến mại và tài trợ thuốc lá tại Việt Nam, 2009- 14 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 2011” do Trường ĐHYTCC [5]. Các bảng kiểm đã Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được Hội được Trường ĐHYTCC thử nghiệm trong nghiên đồng Đạo đức của Trường ĐHYTCC thông qua tại cứu từ năm 2009-2011. quyết định số 289/2014/YTCC-HĐ3 ngày 28 tháng 10 năm 2014. Công cụ thu thập số liệu định tính: Bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu đối với các thanh tra VHTTDL, 3. Kết quả với các chủ đề chính được hỏi gồm: mô tả các dạng vi phạm QC, KM TL tại địa bàn quản lý, tuân thủ Trong số 1.200 điểm bán lẻ TL được quan sát tại của các hộ kinh doanh, việc thực thi hành quy định 6 tỉnh, có một phiếu bị lỗi nên tổng số có 1.199 điểm cấm QC, KM TL của các cơ quan chức năng, những bán lẻ TL được đưa vào phân tích, trong đó chủ yếu khó khăn thách thức trong công tác này và các đề là các cửa hàng tạp hóa (70%). Quán cà phê, quán xuất của các thanh tra. nước chiếm 26%. Nhà hàng chiếm 1,4% và các loại hình bán lẻ TL khác chiếm 2,6%. Các tiêu chí đánh giá vi phạm quy định cấm QC, KM TL tại điểm bán lẻ: 3.1. Thực trạng vi phạm các quy định cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc lá tại 6 tỉnh nghiên - Vi phạm QC: Một điểm bán lẻ được coi là vi cứu phạm quy định cấm QC TL là khi có bất cứ một tiêu chí vi phạm nào sau đây được ghi nhận: tranh/ 3.1.1. Thực trạng vi phạm các quy định cấm áp phích có màu sắc/nhãn hiệu thuốc lá; hộp treo quảng cáo thuốc lá tường gắn/in biểu tượng/logo, nhãn hiệu thuốc lá; băng rôn/ô che có gắn/in biểu tượng/logo, nhãn Thực trạng vi phạm các quy định cấm QC TL hiệu thuốc lá; quầy tủ trưng bày có gắn/in biểu được quan sát tại các điểm bán lẻ, đối chiếu với tiêu tượng/logo, nhãn hiệu thuốc lá; bàn ghế có gắn/ chí so sánh và được trình bày trong Biểu đồ 1. in biểu tượng/ logo/ màu sắc nhãn hiệu thuốc lá; tranh/ biển/ bảng/ sản phẩm quảng cáo thuốc lá có chiếu sáng; tranh/ biển/ bảng/ sản phẩm quảng cáo thuốc lá có sự chuyển động; vật phẩm khác có gắn/in biểu tượng/logo/ màu sắc nhãn hiệu thuốc lá (VD gạt tàn, bật lửa, hộp diêm...) - Vi phạm về trưng bày: tại điểm bán lẻ TL có trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu TL được ghi nhận tại thời điểm nghiên Biểu đồ 1. Thực trạng vi phạm các quy định cấm cứu. quảng cáo theo vùng miền tại 6 tỉnh nghiên cứu, 2015 - Vi phạm về KM: Một điểm bán lẻ được coi là vi phạm quy định cấm KM TL khi có bất kỳ một tiêu chí vi phạm nào sau đây được ghi nhận: mua nhiều Kết quả Biểu đồ 1 cho thấy tỉ lệ vi phạm các giảm giá, giá khuyến mại, phiếu giảm giá, tặng quy định cấm QC TL chung tại cả 6 tỉnh trong năm quà/vật phẩm khi mua hàng, có giải thưởng trong 2015 là 19,2%, trong đó cao nhất là tại miền Trung vỏ bao thuốc. (33,3%), tiếp đến là miền Nam (17,7%) và thấp nhất là tại miền Bắc (6,7%). Sự khác biệt này có ý nghĩa Phương pháp quản lý và phân tích số liệu: Số thống kê với 2=184,558; p<0,001; df=2. liệu định lượng được phân tích bằng phần mềm SPSS version 19.0. Sử dụng kiểm định 2 để so sánh các 3.1.2. Thực trạng vi phạm các quy định cấm trưng giá trị tỉ lệ với mức giá trị p<0,05. Số liệu định tính bày quá một bao/một tút hoặc một hộp của một nhãn được phân tích thủ công. Các thông tin được tổ chức hiệu thuốc lá tại điểm bán lẻ thuốc lá và sắp xếp theo chủ đề ở dạng ma trận định tính và được trích dẫn minh họa cụ thể tại từng ý phân tích. Thực trạng vi phạm quy định cấm trưng bày quá một bao/một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu TL Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 15
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | được điều tra viên ghi nhận qua bảng kiểm quan sát 3.2. Những khó khăn, thách thức trong công tác và được trình bày ở Biểu đồ 2. thực thi quy định cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc lá tại Việt Nam Kết quả Biểu đồ 2 cho thấy tính trên toàn bộ 6 tỉnh, tỉ lệ vi phạm quy định cấm trưng bày quá một Sáu cuộc phỏng vấn sâu được thực hiện với các bao/một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu TL là thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhằm 97,6%. Tỉ lệ này ở 3 vùng Bắc, Trung, Nam lần lượt tìm hiểu những khó khăn, thách thức trong công tác là 98,8%; 95,2% và 98,9% và không có sự khác biệt thực thi quy định cấm QC, KM TL từ quan điểm của có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ vi phạm quy định này ở những người thực thi quy định. 3 vùng miền (p>0,05). 3.2.1. Nhận thức về các quy định cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc lá của người bán hàng chưa tốt và tính tuân thủ quy định pháp luật về cấm quảng cáo, khuyến mại và trưng bày thuốc lá tại điểm bán chưa cao Nhận thức chưa đúng của người dân về các quy định cấm QC-KM TL cũng như quy định không được phép trưng bày quá một bao hoặc một tút/hộp của một nhãn hiệu TL là nhận định chung của các thanh tra văn hóa, quản lý thị trường. Việc các chủ cửa Biểu đồ 2. Tỉ lệ các điểm bán lẻ thuốc lá vi phạm quy hàng/đại lý bán thuốc lá không biết nội dung của định cấm trưng bày quá một bao/một tút hoặc Luật PCTHTL cũng như không biết hoặc hiểu nhầm một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá theo quy định hạn chế trưng bày TL tại điểm bán là điều vùng miền tại 6 tỉnh nghiên cứu bất cập, và do vậy họ có thể vi phạm các quy định của pháp luật. 3.1.3. Thực trạng vi phạm các quy định cấm “Phần lớn các địa điểm buôn bán thuốc lá đó là khuyến mại thuốc lá người ta không hiểu, không ý thức về chuyện quảng cáo, về cái cấm quảng cáo, cho nên là các cái doanh Kết quả vi phạm quy định cấm KM TL được nghiệp, công ty kinh doanh thuốc lá người ta hay gợi trình bày tại Biểu đồ 3. Kết quả Biểu đồ 3 cho thấy ý cho các cái tủ có sẵn logo, có sẵn tất cả cái đó. tỉ lệ vi phạm các quy định cấm KM TL trên địa bàn Trường hợp đó là nhiều, rồi cái trường hợp mà người cả 6 tỉnh nghiên cứu được ghi nhận là 4,2%, trong ta trưng bày nhiều bao, do người ta cũng không nắm đó cao nhất là tại hai tỉnh Hải Dương và Thái Bình bắt được.” (PVS, thanh tra Sở VHTTDL KH). (7,1%), tiếp theo là khu vực miền Trung (3,0%) và miền Nam (2,6%). Sự khác biệt về tỉ lệ vi phạm quy 3.2.2. Sự e dè trong việc xử phạt của các thanh định cấm KM TL giữa hai tỉnh miền Bắc với các tỉnh tra đối với người vi phạm cũng như thiếu những văn miền Trung và miền Nam là có ý nghĩa thống kê với bản hướng dẫn thi hành cụ thể 2=24,098; p<0,001; df=2. Kết quả từ nghiên cứu định tính cho thấy ở toàn bộ cả 6 tỉnh nghiên cứu, mặc dù tỉ lệ vi phạm các quy định cấm QC, KM và trưng bày TL diễn ra khá phổ biến nhưng chưa có trường hợp xử phạt vi phạm hành chính nào liên quan tới việc trưng bày quá quy định được thực hiện. Điều này do có tâm lý e dè việc sử dụng chế tài phạt vi phạm hành chính đối với các đối tượng kinh doanh TL. Lý do dẫn tới sự e dè của các thanh tra, quản lý thị trường, công an là do hầu Biểu đồ 3. Tỉ lệ vi phạm các quy định cấm khuyến mại hết các hộ vi phạm đều là những hộ kinh doanh nhỏ thuốc lá tại điểm bán năm 2015 lẻ, thu nhập không đáng kể và nguồn thu nhập chính 16 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | của các hộ này đều từ lợi nhuận có được do buôn bán trong giai đoạn 2009 – 2011, với tỉnh Khánh Hòa TL và các sản phẩm khác. cũng là tỉnh có tỉ lệ vi phạm các quy định cấm QC TL cao nhất [5]. Đây là tỉnh có tiềm năng du lịch lớn, “Chỉ có biện pháp duy nhất là kiểm tra và yêu lượng khách du lịch trong nước và quốc tế đổ về khá cầu không thực hiện thôi. Nói thật với em là vì mấy đông nên nếu không có những biện pháp hiệu quả cái tủ đó mà phạt họ ở cái mức rất cao, phạt từ 3 đến nhằm khống chế tỉ lệ vi phạm quy định cấm QC TL 40 triệu, rất cao mà cái quầy tủ đó họ lấy đâu ra họ thì sẽ có nhiều đối tượng khác nhau phải tiếp xúc với đóng” (PVS, Thanh tra Sở VHTTDL KH). những hình ảnh QC TL. Một trong những lý do khác khiến việc xử phạt Theo Khoản 1b, Điều 25 của Luật PCTHTL, tại chưa được thực hiện nghiêm là do chưa có hướng điểm bán lẻ TL không được trưng bày quá một bao/ dẫn xử phạt tại chỗ nên lực lượng chức năng gặp một tút/hộp của một nhãn hiệu TL [2]. Mặc dù các lúng túng khi gặp những trường hợp vi phạm. Hình hoạt động thanh kiểm tra các hoạt động PCTHTL, thức xử lý của họ chỉ là nhắc nhở. bao gồm cả các hoạt động do Dự án của Hội YTCC Việt Nam cũng như các hoạt động do Quỹ PCTHTL “Cái này thì tôi nghĩ là vẫn chưa rõ ràng. Có chỉ đạo triển khai tại các tỉnh, công tác thực thi quy được nộp phạt tại nơi vi phạm không? Có được xử lí định cấm QC, KM TL vẫn còn gặp khá nhiều khó áp dụng như công an giao thông là có những hành vi khăn, thách thức, đặc biệt là trong việc tuân thủ quy ví dụ như công an chỗ này thì được phạt dưới 1 triệu định cấm trưng bày quá một bao, một tút hoặc một đồng và xử phạt tại chỗ, trên 1 triệu đồng là không hộp của một nhãn hiệu TL. được xử phạt tại chỗ, thế bây giờ mức xử phạt bao nhiêu thì phải về kho bạc, bao nhiêu thì phải xử phạt Kết quả nghiên cứu này tương tự như kết quả tại chỗ, nó phải có những cái cụ thể thì tôi nghĩ là cái của nghiên cứu do Trường ĐH YTCC thực hiện [5]. đấy mới áp dụng được. Đấy là cái thứ nhất, cái thứ Nghiên cứu của Trường ĐH YTCC trước khi Luật hai nữa là tại một đơn vị nào là cụ thể nhất?” (PVS, PCTHTL ra đời cho thấy tỉ lệ vi phạm quy định thanh tra Sở VHTTDL TB). cấm trưng bày quá một bao/một tút của một nhãn hiệu TL tại địa bàn 10 tỉnh của nghiên cứu trong 4. Bàn luận giai đoạn 2009 – 2011 khá cao, với hơn 90% điểm bán lẻ thuốc lá vi phạm quy định này. Nghiên cứu 4.1.Thực trạng vi phạm các quy định cấm của chúng tôi được thực hiện trên phạm vi 6 tỉnh ở quảng cáo, khuyến mại thuốc lá tại 6 tỉnh nghiên ba vùng miền của đất nước vào năm 2015, tức là cứu sau hai năm kể từ ngày Luật PCTHTL có hiệu lực. Tuy nhiên, tỉ lệ vi phạm quy định cấm trưng bày quá Nghiên cứu này ghi nhận điểm bán lẻ TL phổ một bao/một tút/một hộp của một nhãn hiệu TL ghi biến nhất là cửa hàng tạp hóa, và tỉ lệ vi phạm các nhận được ở nghiên cứu này thậm chí còn cao hơn so quy định cấm QC, KM TL tại các điểm bán lẻ TL với nghiên cứu được thực hiện năm 2009-2011 của khá phổ biến. Kết quả này này tương tự với kết quả Trường ĐH YTCC. thu được của nghiên cứu của Trường ĐHYTCC năm 2009-2011 [1], [5]. Các kết quả tương tự cũng Hoạt động KM TL tại điểm bán lẻ không sôi nổi đã được ghi nhận ở các nước trong khu vực như bằng hoạt động QC. Kết quả này khá tương đồng với Indonesia [7], [11] và các nước khác trong khu vực kết quả từ nghiên cứu năm 2009 – 2011 của Trường Đông Nam Á [7] và Ấn Độ [9]. Trong khi đó, tại ĐH YTCC, mặc dù trong nghiên cứu năm 2009 – những nước có quy định nghiêm ngặt về cấm QC, 2011, Trường ĐH YTCC không gộp chung tất cả các KM TL như Úc hoặc Canada, tình trạng vi phạm rất tiêu chí này mà tính riêng cho từng tiêu chí. Chẳng thấp, kể cả ở điểm bán lẻ TL [8]. hạn, kết quả năm 2009 – 2011 của Trường ĐH YTCC cho thấy, tỉ lệ các điểm bán lẻ TL vi phạm Trong nghiên cứu này, kết quả thể hiện tỉ lệ vi tiêu chí “tặng quà khi mua sản phẩm” trong các năm phạm quy định cấm QC TL là 19,2% tại cả 6 tỉnh 2009 – 2011 lần lượt là 3,2%; 4,9% và 5,6% và vi nghiên cứu và cao nhất là ở hai tỉnh Khánh Hòa phạm tiêu chí “khuyến mại về giá” lần lượt là 11%, và Bình Định. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với 10% và 7,5% [5]. kết quả nghiên cứu mà Trường ĐH YTCC thu được Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 17
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 4.2. Những khó khăn, thách thức trong công doanh bán lẻ thuốc lá về quy định cấm QC, KM và tác thực thi quy định cấm quảng cáo, khuyến tài trợ TL, và những kết quả này khá tương đồng mại thuốc lá tại Việt Nam với những nghiên cứu mà Trường ĐHYTCC thực hiện trước khi Luật được ban hành [5] hoặc trước Hiện tại đã có các văn bản quy phạm pháp luật khi Luật có hiệu lực [6]. Do quan niệm những chủ cơ liên quan tới lĩnh vực cấm QC, KM TL tại Việt Nam sở này là những người kinh doanh nhỏ lẻ, thu nhập như Luật PCTHTL, Luật Quảng cáo, Nghị định không cao nên các thanh tra thường e ngại khi xử số 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định xử phạt họ. Kinh nghiệm triển khai việc đội mũ bảo phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế; Nghị hiểm bắt buộc khi tham gia giao thông bằng xe máy định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về quy cho thấy việc xử phạt nghiêm các đối tượng vi phạm, định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn đưa lên các phương tiện thông tin đại chún g về hình hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo và Nghị định ảnh vi phạm sẽ có tác dụng cao đối với những người số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 quy định về vi phạm. Kinh nghiệm này nên được áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương trường hợp xử phạt vi phạm hành chính về các hành mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vi vi phạm quy định cấm QC-KM và trưng bày các vệ người tiêu dùng. Tuy nhiên những người thực thi sản phẩm TL. quy định vẫn gặp nhiều khó khăn, thách thức trong công tác thực thi quy định cấm QC, KM TL. Việc 5. Kết luận và khuyến nghị các chủ cơ sở bán lẻ không biết (hoặc cố tình không biết) các quy định về cấm QC, KM TL, cấm trưng Tỉ lệ các điểm bán lẻ vi phạm QĐ cấm QC TL bày quá một bao/một tút hoặc một hộp của một nhãn ở 6 tỉnh nghiên cứu là 19,2%. Tỉ lệ vi phạm QĐ cấm hiệu TL đang là những thách thức không nhỏ đối với trưng bày quá một bao/một tút hoặc một hộp của một đội ngũ thanh tra VHTTDL cũng như cán bộ quản lý nhãn hiệu TL là 97,6%. Tỉ lệ vi phạm QĐ cấm KM thị trường. Trong khi đó, ngoài việc thanh tra việc vi TL là 4,2%. Một số khó khăn, thách thức trong công phạm các quy định cấm QC, KM TL, các thanh tra tác thực thi QĐ cấm QC, KM TL là nhận thức về QĐ VHTTDL cũng như quản lý thị trường còn phải thực cấm QC, KM TL của người bán hàng chưa tốt, tính thi nhiệm vụ ở nhiều lĩnh vực khác, do vậy đây cũng tuân thủ QĐ pháp luật về cấm QC, KM và trưng bày là một hạn chế ảnh hưởng tới công tác thực thi quy TL tại điểm bán chưa cao, sự e dè trong việc xử phạt định này. của các thanh tra đối với người vi phạm. Do chưa có hướng dẫn xử phạt tại chỗ, những Nghiên cứu khuyến nghị nâng cao nhận thức của trường hợp bị phát hiện vi phạm thường chỉ có thể người bán tại các điểm bán lẻ /kinh doanh TL tại các được nhắc nhở bởi các lực lượng chuyên ngành. Vì điểm bán lẻ về các quy định cấm QC, KM TL cũng vậy, việc tái phạm có thể sẽ xảy ra ngay sau khi như các mức xử phạt nếu vi phạm quy định. Đồng đoàn kiểm tra đi khỏi. Nếu không nhắc nhở, đoàn thời, cần đảm bảo thực hiện nghiêm việc xử lý các thanh tra có quyền lập biên bản xử phạt vi phạm trường hợp vi phạm các quy định cấm QC-KM TL hành chính. Theo quy định của pháp luật, đối tượng cũng như quy định cấm trưng bày quá một bao hoặc bị lập biên bản phải có mặt tại cơ quan chức năng một tút/hộp của một nhãn hiệu TL tại điểm bán lẻ. và nộp phạt theo quy định của nhà nước. Nhưng trên Việc xử lý các trường hợp vi phạm cần được đưa thực tế, sau khi các biên bản được lập ra, hầu như lên các phương tiện thông tin đại chúng để đảm bảo không có trường hợp nào xuất hiện tại các cơ quan tính răn đe cũng như giúp người kinh doanh thuốc lá chức năng để nộp phạt như quy định, và việc họ nhận thức được việc họ vi phạm có thể bị xử phạt vi không đến trình diện cũng không ảnh hưởng gì tới phạm hành chính. các hoạt động kinh doanh của họ. Đây cũng có thể là một lý do dẫn tới sự coi thường các quy định của 6. Bản quyền số liệu pháp luật trong việc thực thi các quy định của pháp luật trong lĩnh vực cấm QC, KM và trưng bày TL. Nghiên cứu này được thực hiện bởi Hội Y tế Công cộng Việt Nam thông qua phối hợp với Trường Đại Việc e dè trong xử phạt các trường hợp vi phạm học Y tế Công cộâng dưới sự tài trợ kinh phí từ Quỹ quy định cấm QC, KM TL cũng là một rào cản làm Từ thiện Đại Tây Dương (AP). Bản quyền số liệu của ảnh hưởng đến sự tuân thủ của các chủ điểm kinh nghiên cứu thuộc Hội Y tế Công cộng Việt Nam. 18 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Lời cảm ơn tỉnh hội (Hải Dương, Thái Bình, Khánh Hòa, Bình Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn sự Định) và Sở Y tế Bạc Liêu. Đồng thời, chúng tôi hỗ trợ về tài chính của Tổ chức Từ thiện Đại Tây cũng xin cảm ơn sự tham gia nhiệt tình của các Dương (AP) để nghiên cứu có thể được triển khai. thanh tra Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch của 6 Xin cảm ơn sự hỗ trợ về nhân lực và kỹ thuật của tỉnh và các chủ cơ sở thuốc lá trong quá trình thực Hội Y tế Công cộng và sự hỗ trợ về nhân lực của 5 hiện nghiên cứu này. Tài liệu tham khảo 7. Kin F, T.Y. Lian, and Y.C. Yun (2010). How the Tobacco Industry Circumvented Ban on Tobacco Advertising, Tiếng Việt Promotion and Sponsorships: Observation from Selected 1. Lê Vũ Anh, Lê Thị Thanh Hương, Trần Thị Tuyết Hạnh, ASEAN Countries. Asian Journal of WTO & International Trần Khánh Long, Đỗ Phúc Huyền, and Phùng Xuân Sơn Health Law and Policy. 5(2): p. 449-65. (2011). Tình hình thực hiện các quy định cấm quảng cáo, 8. Li L, Borland R, Fong GT, Thrasher JF, Hammond D, khuyến mại và tài trợ thuốc lá tại Việt Nam năm 2010 Tạp and Cummings K.M (2013). Impact of point-of-sale tobacco chí Y tế công cộng. 20: p. 43-49. display bans: findings from the International Tobacco Control 2. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2012). Luật Phòng Four Country Survey. Health Educ Res. 28(5): p. 898-910. chống tác hại của thuốc lá. Quốc hội: Hanoi. 9. Sardana M, Goel S, Gupta M, Sardana V, and Singh BS 3. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2012). Luật Quảng (2015). Is Exposure to Tobacco Advertising, Promotion cáo. Quốc hội: Hà Nội. and Sponsorship Associated with Initiation of Tobacco Use among Current Tobacco Users in Youth in India? Asian Pac J Cancer Prev. 16(15): p. 6299-302. Tiếng Anh 10. Sinha DN, Palipudi KM, Oswal K, Gupta PC, Andes 4. Brown-Johnson CG, England LJ, Glantz SG, and Ling PM LJ, and Asma S (2014). Influence of tobacco industry (2014). Tobacco industry marketing to low socioeconomic advertisements and promotions on tobacco use in India: status women in the U.S.A. Tob Control. 23(e2): p. e139-46. findings from the Global Adult Tobacco Survey 2009-2010. 5. HSPH (2012). Tobacco Advertising, Promotion and Indian J Cancer 51(Suppl 1): p. S13-8. Sponsorship in Vietnam – Results from a three year study 11. WHO (2015). WHO report on the global tobacco 2009-2011 at 10 provinces/ cities in Vietnam. p. 1-120. epidemic, 2015 - Country profile: Indonesia. [cited 2016 6. HSPH (2013). Stakeholder’ awareness on the Law on Feb 19]; Available from: Tobacco Control and challenges in the implementation of surveillance/policy/country_profile/idn.pdf. the ban on tobacco advertising, promotion and sponsorship. p. 1-45. Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 19