Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến vệ sinh nguồn nước và nhà tiêu hộ gia đình tại Tây Nguyên năm 2013

Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến vệ sinh nguồn nước và nhà tiêu hộ gia đình (HGĐ) tại Tây Nguyên. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.013 HGĐ của 5 xã thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên về vệ sinh nguồn nước và nhà tiêu. Kết quả và kết luận:

- Nguồn nước sinh hoạt chính của các HGĐ tại Tây Nguyên là nước giếng khơi (85,3%). Không có HGĐ nào sử dụng nguồn nước sinh hoạt chính là nước mưa hoặc nước máng lần. Nguồn nước sinh hoạt được các HGĐ bổ sung khi thiếu nước là: nước mưa (47,4%) và giếng khoan (15,8%). 93,4% HGĐ có đủ nước sử dụng. 82% HGĐ đang sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh. Nguy cơ bị ô nhiễm khác nhau tùy theo từng loại nguồn nước: với nước giếng khoan là 45,5%; nước giếng khơi 14,0%; nước mưa 21,2%; nước máng lần 8,8% và nước bề mặt 3,0%.

- Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu 82%, trong đó tỷ lệ nhà tiêu tự hoại 40%; tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 84%.

- Một số yếu tố liên quan đến thực hành vệ sinh nguồn nước sạch và bảo đảm nhà tiêu hợp vệ sinh tại các HGĐ Tây Nguyên là trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và tình trạng chăn nuôi gia súc, gia cầm tại hộ gia đình.

pdf 7 trang Bích Huyền 08/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến vệ sinh nguồn nước và nhà tiêu hộ gia đình tại Tây Nguyên năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_ve_sinh_nguon_nuoc.pdf

Nội dung text: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến vệ sinh nguồn nước và nhà tiêu hộ gia đình tại Tây Nguyên năm 2013

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VỆ SINH NGUỒN NƢỚC VÀ NHÀ TIÊU HỘ GIA ĐÌNH TẠI TÂY NGUYÊN NĂM 2013 Nguyễn h Bích Hảo*; Nguyễn h h nh* TÓM TẮT Muc tiêu: nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến vệ sinh nguồn nước và nhà tiêu hộ gia đình (HGĐ) tại Tây Nguyên. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.013 HGĐ của 5 xã thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên về vệ sinh nguồn nước và nhà tiêu. Kết quả và kết luận: - Nguồn nước sinh hoạt chính của các HGĐ tại Tây Nguyên là nước giếng khơi (85,3%). Không có HGĐ nào sử dụng nguồn nước sinh hoạt chính là nước mưa hoặc nước máng lần. Nguồn nước sinh hoạt được các HGĐ bổ sung khi thiếu nước là: nước mưa (47,4%) và giếng khoan (15,8%). 93,4% HGĐ có đủ nước sử dụng. 82% HGĐ đang sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh. Nguy cơ bị ô nhiễm khác nhau tùy theo từng loại nguồn nước: với nước giếng khoan là 45,5%; nước giếng khơi 14,0%; nước mưa 21,2%; nước máng lần 8,8% và nước bề mặt 3,0%. - Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu 82%, trong đó tỷ lệ nhà tiêu tự hoại 40%; tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 84%. - Một số yếu tố liên quan đến thực hành vệ sinh nguồn nước sạch và bảo đảm nhà tiêu hợp vệ sinh tại các HGĐ Tây Nguyên là trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và tình trạng chăn nuôi gia súc, gia cầm tại hộ gia đình. * Từ khoá: Nguồn nước; Vệ sinh nguồn nước; Nhà tiêu; Tây Nguyên. Current Situation and Factors Related to Sanitation of Water Source and Household Latrine in Taynguyen in 2013 Summary Objectives: To study situation and factors related to sanitation of water source and household latrine in Taynguyen. Subjects and methods: The cross-sectional descriptive study was conducted on 2,013 households in 5 communes of 5 Taynguyen provinces on water source and latrine sanitation. Results and conclusion: - The major running water source of households in Taynguyen is from deep wells, which is commonly used by 85.3% of households. Other additional water sources include: rain-water (47.4%) and borehole water (15.8%). More than 93% of households have enough water for usage. 82% of households have access to sanitary water. The risk of water contamination varies across water sources: borehole water (45.5%), deep-well water (14.0%), rain-water (21.2%), gravity flow (8.8%) and surface water (3.0%). * Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Th Th nh (ntthinhhd@gmail.com) Ngày nhận bài: 28/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/01/2016 Ngày bài báo được đăng: 28/01/2016 28
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 - The ratio of households using latrines is 82%, of which flush toilets account for 40%. Sanitary latrines comprise 84%. - Some factors related to the practice of water source and latrine sanitation at households in Taynguyen are educational levels, economic conditions, livestock and poultry breeding in the households. * Key words: Water resource; Santination of water source; Latrine; Taynguyen. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nước sạch và vệ sinh môi trường là 1. Đối tƣợng nghiên cứu. nhu cầu cơ bản, thiết yếu trong đời sống hàng ngày của con người, là vấn đề thời - 2.013 HGĐ ở 5 xã thuộc 5 tỉnh Tây sự, cấp thiết được quan tâm trên phạm vi Nguyên: Đạ Mri (Lâm Đồng), Cư Nê (Đắk toàn cầu. Lắk); K’Dang (Gia Lai), Ngọc Linh (Kon Tum) Những năm gần đây, quá trình đô thị và Đắk D’rông (Đắk Nông). hóa, sự gia tăng dân số, vấn đề nước - Các loại nguồn nước đang được sử sạch và vệ sinh môi trường là vấn đề cần dụng phục vụ ăn uống và sinh hoạt, các được giải quyết một cách cơ bản, toàn nhà tiêu tại HGĐ. diện. Tại nông thôn, các công trình vệ sinh, Đề tài nghiên cứu được thực hiện cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm làm từ tháng 6 đến tháng 12 - 2013 tại 5 tỉnh tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước. Việc Tây Nguyên. sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm, không đảm bảo vệ sinh là một yếu tố nguy cơ 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Tây Nguyên là vùng cao nguyên có * Cỡ mẫu và chọn mẫu: tính theo công đặc điểm về tự nhiên rất đặc thù. Khí hậu thức tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu Tây Nguyên chia ra hai mùa rõ rệt: mùa mô tả để xác định tỷ lệ tính cho một xã mưa và mùa khô, mùa khô gây thiếu nước nghiên cứu. Chọn mẫu theo phương trầm trọng. Tình trạng khan hiếm nước pháp kết hợp chọn chủ đích với chọn phục vụ đời sống sinh hoạt vào mùa khô ngẫu nhiên hệ thống (chủ đích chọn 5 xã hàng năm đang là nỗi lo của hàng triệu hộ thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên, chọn ngẫu đồng bào khu vực Tây Nguyên. nhiên hệ thống với các HGĐ trong xã Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố được chọn). liên quan đến nguồn nước sinh hoạt và * Phương pháp và kỹ thuật thu thập nhà tiêu HGĐ khu vực Tây Nguyên đặc thông tin: phỏng vấn trực tiếp chủ HGĐ biệt cần thiết, góp phần bảo vệ sức khỏe bằng bộ phiếu đã chuẩn bị sẵn, có thử cộng đồng. nghiệm và chỉnh sửa trước khi điều tra, 29
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 kết hợp với quan sát trực tiếp và sử dụng Đa số các HGĐ sử dụng nước giếng các bảng kiểm đánh giá nguồn nước và khơi là nguồn chính (85,3%). Một số nghiên nhà tiêu tại HGĐ. cứu cho thấy tỷ lệ người dân sử dụng * Tiêu chuẩn đánh giá: theo tiêu chuẩn nước giếng khơi dao động từ 36,6 - 78,7%, thấp hơn kết quả của chúng tôi. Có thể do vệ sinh nước sạch của Bộ Y tế (Quyết địa bàn nghiên cứu khác nhau, đặc điểm định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005) địa lý khác nhau. và Quy định Kỹ thuật Quốc gia về nhà tiêu - * Các loại nguồn nước sinh hoạt bổ điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh (Thông tư sung của HGĐ (n = 627): số 27/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011). Nước mưa: 297 HGĐ (47,3%); nước - Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi,info giếng khơi: 132 HGĐ (21,0%); nước giếng 6.04. khoan: 99 HGĐ (15,8%); nước máy: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 33 HGĐ (5,3%); nước máng lần: 33 HGĐ BÀN LUẬN (5,3%); nước bề mặt: 33 HGĐ (5,3%). 1. Thực tr ng vệ sinh nguồn nƣớc Nguồn nước sinh hoạt được các HGĐ HGĐ. bổ sung khi thiếu nước là nước mưa, sau đó đến nước giếng khơi, giếng khoan, Đánh giá cơ cấu nguồn nước để đánh một số ít sử dụng nước máy, nước bề giá độ bao phủ nước sạch là việc làm cần mặt và nước máng lần. thiết và thường xuyên, vì nó là cơ sở để * Tự đánh giá của HGĐ về mức độ đ y các nhà quản lý lập kế hoạch cung cấp đủ nước sinh hoạt (n = 2.013): nước sạch tới từng vùng, từng địa phương Sử dụng thoải mái: 726 HGĐ (36,1%); được hợp lý. đủ dùng: 1.155 HGĐ (57,3%); thiếu: 132 HGĐ (6,6%). Đa số HGĐ cho rằng về số lượng nước đủ dùng (93,4%). Kết quả nghiên cứu của Đặng Thanh Huyền có tới 79,2% HGĐ đủ nước dùng. * Đánh giá của chủ HGĐ về chất lượng nguồn nước (n = 2.013): Hợp vệ sinh: 1.650 HGĐ (82,0%); không hợp vệ sinh: 165 HGĐ (8,2%); không biết/ không trả lời: 198 HGĐ (9,8%). Kết quả Biểu đồ 1: Tỷ lệ các loại nguồn nước nghiên cứu của Đặng Thanh Huyền là sinh hoạt chính của HGĐ (n = 2.013). 63,2%, của Trần Quốc Hùng 45,2% [5]. 30
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 Bảng 1: Đánh giá chung vệ sinh nguồn nước. Giếng khơi Giếng khoan Nước mưa Nước máng Nước bề (n = 1.716) (n = 66) (n = 297) lần (n = 34) mặt (n = 33) n % n % n % n % n % Nguy cơ rất cao 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Nguy cơ cao 0 0,0 0 0,0 4 1,33 1 2,9 0 0,0 Nguy cơ trung bình 240 14,0 30 45,5 59 19,9 2 5,9 1 3,0 Nguy cơ thấp 1.476 86,0 36 54,5 234 78,8 31 91,2 32 97,0 Tổng 1.716 66 297 34 33 Đa số nước nguồn nước đều có nguy cơ ô nhiễm mức trung bình và thấp. Nguy cơ bị ô nhiễm khác nhau tùy theo từng loại nguồn nước: nguy cơ cao và trung bình ở nước mưa là 21,2%; nước máng lần 8,8%. Nguy cơ trung bình nước giếng khoan là 45,5%, giếng khơi 14,0% và nước bề mặt 3,0%. Có nhiều nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt: có thể do khoảng cách xây dựng nhà tiêu và cách giếng gần nhau (< 10 m) hoặc nhà tiêu cao hơn giếng hoặc có nguồn ô nhiễm khác cách giếng không xa (< 10 m) hoặc bán kính sân giếng < 1 m và thiếu hàng rào chắn xung quanh bơm nên tạo điều kiện gia súc vào. * Thực trạng vệ sinh nhà tiêu HGĐ: Không có nhà tiêu 18,0% Có nhà tiêu 82,0% Biểu đồ 3: Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu ở 5 xã nghiên cứu (n = 2.013). Trong tổng số 2.013 HGĐ được điều tra, tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu là 1.650 (82,0%), vẫn còn 363 HGĐ (18,0%) không có nhà tiêu. Đến nay đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, theo kết quả nghiên cứu tại 12 huyện các tỉnh phía Bắc của Nguyễn Huy Nga, Lê Thị Tuyết: tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu là 89,2% [1]; của Dương Chí Nam tại Hà Tĩnh 93,3%. Các nghiên cứu trên đều có kết quả cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, kết quả của Đặng Thanh Huyền là 57,7%, Trần Quốc Hùng 25% lại thấp hơn [4], điều này có thể do các nghiên cứu được thực hiện trên những địa bàn, thời điểm, điều kiện kinh tế khác nhau. 31
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 Tình trạng nhà tiêu HGĐ của một số 41,7% nhà tiêu tự hoại đạt tiêu chuẩn dân tộc thiểu số ở các vùng miền khác hợp vệ sinh về xây dựng. Tỷ lệ đạt tiêu nhau, dân tộc khác nhau cũng rất khác chuẩn hợp vệ sinh về sử dụng và bảo nhau. Theo Nguyễn Huy Nga và Đào Huy quản thấp hơn (17,4%). Khuê (2006), HGĐ dân tộc sống ở vùng thấp và có điều kiện kinh tế phát triển hơn thì tỷ lệ có nhà tiêu cao hơn (74,5 - 93%). Những dân tộc cư trú ở vùng cao ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên có trình độ phát triển kinh tế xã hội còn hạn chế, tỷ lệ HGĐ không có nhà tiêu chiếm tỷ lệ khá cao (H’Mông 75,9%, M’Nông 58,9%, Dao 49,6%, Thái 21,5%. * Tỷ lệ các loại nhà tiêu (n = 1.650): Tự hoại: 660 nhà tiêu (40,0%); nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ: 66 nhà tiêu (4,0%); nhà tiêu chìm có ống thông hơi: Biểu đồ 5: Tỷ lệ chung các loại nhà tiêu 363 nhà tiêu (22,0%); thấm dội nước: đạt tiêu chuẩn vệ sinh (n = 1.386). 297 nhà tiêu (18,0%); biogas: 0 nhà tiêu; một ngăn: 132 nhà tiêu (8,0%); khác: Có 23,6% nhà tiêu đạt tiêu chuẩn vệ 132 nhà tiêu (8,0%). Kết quả nghiên cứu sinh về xây dựng, tỷ lệ đạt tiêu chuẩn về của chúng tôi cho thấy đã có nhiều HGĐ sử dụng và bảo quản rất thấp (10,2%). sử dụng nhà tiêu tự hoại (40%), đây là Về tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu hợp vệ sinh: một trong những loại nhà tiêu đảm bảo theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT của tiêu chuẩn và thuận tiện cho việc đi ngoài, Bộ Y tế có 4 loại nhà tiêu hợp vệ sinh là cần khuyến khích để nâng cao hơn nữa nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu khô chìm, nhà số hộ sử dụng loại hình nhà tiêu này. tiêu khô nổi và nhà tiêu thấm dội nước. Kết quả của chúng tôi, 84% HGĐ có nhà tiêu thuộc loại hình hợp vệ sinh. Do đặc điểm địa lý, điều kiện kinh tế, dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao (90,2%), trình độ dân trí thấp, hầu hết kinh tế gia đình ở mức nghèo, điều này ảnh hưởng đến việc sử dụng loại hình nhà tiêu hợp vệ sinh. Một nhà tiêu được đánh giá hợp vệ sinh khi nó phải đạt các tiêu chuẩn về xây dựng, sử dụng và bảo quản. Tiêu chí xây Biểu đồ 4: Tỷ lệ nhà tiêu tự hoại đạt các dựng liên quan đến kỹ thuật và chất tiêu chuẩn vệ sinh (n = 660). lượng, còn sử dụng và bảo quản liên 32
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 quan đến ý thức của con người. Vì vậy, học vấn của người dân rất thấp, kinh tế để tăng tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh, cần có khó khăn ảnh hưởng rất lớn đến kiến biện pháp tăng cường công tác tuyên thức, thái độ, thực hành và thay đổi hành truyền và nâng cao đời sống kinh tế của vi có lợi cho sức khỏe của cá nhân, gia người dân để giúp họ nâng cao trình độ đình và môi trường xã hội. dân trí, hiểu biết hơn về kỹ thuật xây Kết quả nghiên cứu phù hợp với điều dựng nhà tiêu đảm bảo hợp vệ sinh. kiện thực tế của người dân khi 83,2% làm 2. Yếu tố liên qu n đến vệ sinh nguồn nông nghiệp, trình độ dân trí thấp, khả nƣớc và nhà tiêu HGĐ. năng tiếp cận với khoa học công nghệ Bảng 2: Tỷ lệ HGĐ được cung cấp hạn chế. Chính điều này cũng ảnh hưởng thông tin về nước sạch, vệ sinh môi rất lớn đến thực hành vệ sinh nguồn trường trong 12 tháng qua (n = 1.780). nước và nhà tiêu về xây dựng cũng như sử dụng và bảo quản. Nguồn nƣớc Nhà tiêu Thông tin n % n % Không Khôngnuôi nuôi Được cung cấp 1.518 85,2 1.253 70,3 26,2%26,2% Không được cung cấp 262 14,8 527 29,7 Đối tượng nghiên cứu tiếp nhận được hướng dẫn xây dựng, sử dụng và bảo Có nuôinuôi quản nguồn nước tương đối cao (85,2%), 73,8% 73,8% 70,3% đối tượng cho rằng đã được nghe Biểu đồ 6: Tình hình nuôi gia súc, thông tin về hướng dẫn xây dựng, sử gia cầm của HGĐ (n = 2.013). dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh, có những HGĐ được nghe cả hai loại Tỷ lệ HGĐ chăn nuôi gia súc, gia cầm thông tin. Nguồn cung cấp thông tin cho khá cao (73,8%), 26,2% HGĐ không chăn người dân chủ yếu qua cán bộ y tế xã và nuôi gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, chỉ có thông tin đại chúng. 62,2% HGĐ chăn nuôi có chuồng trại, còn * Điều kiện kinh tế HGĐ (n = 2.013): 37,8% HGĐ thả rông dẫn đến phân gia Giàu: 33 HGĐ (1,6%); trung bình: 1.056 súc, gia cầm thải bừa bãi ra môi trường HGĐ (52,5%); nghèo: 891 HGĐ (44,3%); xung quanh. Điều này làm ảnh hưởng rất quá nghèo, không đủ ăn: 33 HGĐ (1,6%). lớn đến vệ sinh nguồn nước sinh hoạt và Điều kiện kinh tế HGĐ và nghề nghiệp vệ sinh môi trường của người dân. Vì vậy, của chủ hộ cũng có ảnh hưởng đến thực cần tăng cường công tác tuyên truyền để hành sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh. người dân thấy được mối nguy hại liên Ngoài ra, trình độ học vấn, điều kiện kinh quan giữa việc nuôi gia súc, gia cầm thả tế và khả năng tiếp cận với các nguồn rông với vệ sinh nguồn nước, tạo điều thông tin về sử dụng, bảo quản nguồn kiện hỗ trợ kinh phí cho người dân trong nước sạch có vai trò quan trọng. Trình độ việc làm chuồng trại chăn nuôi. 33
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 KẾT LUẬN 2. Bộ Y tế. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y - Nguồn nước sinh hoạt chính của các tế số 09/2005/QĐ-BYT về việc ban hành “Tiêu HGĐ tại Tây Nguyên là nước giếng khơi chuẩn vệ sinh nước sạch” ngày 11/3/2005. 2005. (85,3%). Các nguồn nước bổ sung khác là: 3. Bộ Y tế. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế nước mưa (47,4%) và giếng khoan (15,8%). số 27/2011/TT-BYT về ban hành “Quy chuẩn > 93% HGĐ có đủ nước sử dụng. 82% HGĐ Quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện đảm bảo hợp đang sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh. vệ sinh” ngày 24 - 6 - 2011. 2011. Nguy cơ bị ô nhiễm khác nhau tùy theo 4. Tr n Quốc Hùng. Nghiên cứu thực trạng từng loại nguồn nước: với nước giếng các công trình vệ sinh tại hai huyện của tỉnh khoan 45,5%; nước giếng khơi 14,0%; Hà Giang. Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện nước mưa 21,2%; nước máng lần 8,8% Quân y. Hà Nội. 2006, tr.27-62. và nước bề mặt 3,0%. 5. Tr n Thị Hữu. Nghiên cứu thực trạng vệ - 82% HGĐ có nhà tiêu, trong đó tỷ lệ sinh môi trường HGĐ tại một số xã tỉnh Kon nhà tiêu tự hoại 40%; tỷ lệ nhà tiêu hợp Tum. Luận văn Thạc sỹ Khoa học. Trường vệ sinh đạt 84%. Đại học Khoa học Tự nhiên. Hà Nội, 2011, - Một số yếu tố liên quan đến thực tr.8-11. hành vệ sinh nguồn nước sạch và bảo 6. Nguyễn Thị Hồng Phúc. Thực trạng nguồn đảm nhà tiêu hợp vệ sinh tại các HGĐ ở nước sinh hoạt và xử lý chất thải của đồng Tây Nguyên là trình độ học vấn, điều kiện bào dân tộc khu vực Tây Nguyên năm 2008. kinh tế và tình trạng chăn nuôi gia súc, Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. gia cầm tại hộ gia đình. 2009, tr.43-70. 7. Bailie RS, Carson BE, Mc.Donald EL. TÀI LIỆU THAM KHẢO Water supply and sanitation in remote indigenous 1. Trương Đình Bắc, Nguyễn Huy Nga. communities - priorities for health development. Độ bao phủ nhà tiêu ở đồng bằng sông Cửu Aust N Z J Public Health. 2004, Oct, 28 (5), Long. Tạp chí Y học Việt Nam. 2007, tập 334, tr.5. pp.409-414. 34