Thực trạng và kết quả khám chữa bệnh của khoa sản bệnh viên trường đại học y khoa từ 2009 - 2011
Bệnh viện Trường ĐHY mới thành lập, còn nhiều khó khăn, nhưng cũng đã thu được một số kết quả trong khám chữa bệnh. Đề tài nhằm mục tiêu Mô tả thực trạng và kết quả khám chữa bệnh của Khoa Phụ Sản Bệnh viện Trường Đại học Y khoa TN. Với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu có tiến cứu, thời gian từ 01/01/2009 đến 31/10/2011. KẾT QUẢ: Tổng số lượt khám từ 2009 đén tháng 10/2011 là 15.337 người, nhóm khám VSD và khám thai chiếm 81,2%. Số lượng phẫu thuật 562 trường hợp, cấp cứu 14,4%, mổ mở 66,6% và nội soi 19,0%. Mổ mở cắt tử cung 67,5%.
Nội soi u buồng trứng 79,4%, CNTC 20,6%. Nội soi là có vết mổ cũ cao 17,8%. Có 6,5% nội soi chuyển mổ mở. Kết quả GPB có ác tính ở tử cung là 2,6, u buồng trứng 3,1. Tỷ lệ khám lại sau phẫu thuật là 52,7%, khỏi 99,0 %, khám lại sau điều trị nội trú khám lại 33,6, kết quả khỏi bệnh là 88,2%. Tỷ lệ ước lượng khám chữa bệnh kèm theo tư vấn phù hợp đạt 70,0%
File đính kèm:
thuc_trang_va_ket_qua_kham_chua_benh_cua_khoa_san_benh_vien.pdf
Nội dung text: Thực trạng và kết quả khám chữa bệnh của khoa sản bệnh viên trường đại học y khoa từ 2009 - 2011
- Lê Minh Chính và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 194 - 199 THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA KHOA SẢN BỆNH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA TỪ 2009 - 2011 Lê Minh Chính*, Tạ Thu Hồng, Hoàng Thị Hường, Hứa Hồng Hà Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Bệnh viện Trƣờng ĐHY mới thành lập, còn nhiều khó khăn, nhƣng cũng đã thu đƣợc một số kết quả trong khám chữa bệnh. Đề tài nhằm mục tiêu Mô tả thực trạng và kết quả khám chữa bệnh của Khoa Phụ Sản Bệnh viện Trường Đại học Y khoa TN. Với phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu có tiến cứu, thời gian từ 01/01/2009 đến 31/10/2011. KẾT QUẢ: Tổng số lƣợt khám từ 2009 đén tháng 10/2011 là 15.337 ngƣời, nhóm khám VSD và khám thai chiếm 81,2%. Số lƣợng phẫu thuật 562 trƣờng hợp, cấp cứu 14,4%, mổ mở 66,6% và nội soi 19,0%. Mổ mở cắt tử cung 67,5%. Nội soi u buồng trứng 79,4%, CNTC 20,6%. Nội soi là có vết mổ cũ cao 17,8%. Có 6,5% nội soi chuyển mổ mở. Kết quả GPB có ác tính ở tử cung là 2,6, u buồng trứng 3,1. Tỷ lệ khám lại sau phẫu thuật là 52,7%, khỏi 99,0 %, khám lại sau điều trị nội trú khám lại 33,6, kết quả khỏi bệnh là 88,2%. Tỷ lệ ƣớc lƣợng khám chữa bệnh kèm theo tƣ vấn phù hợp đạt 70,0%. Từ khóa: Khám chữa, Bệnh viện Trường ĐHY, Thái Nguyên, nội soi. ĐẶT VẤN ĐỀ* thập số liệu, ghi chép vào phiếu điều tra thiết Bệnh viện Trƣờng ĐHYK Thái Nguyên ngay kế sẵn, kết hợp sổ sách theo dõi, sử lý số liệu sau khi đƣợc thành lập, đã đi vào hoạt động, theo phƣơng pháp thông kê Y Sinh học. trong đó có Khoa Phụ Sản. Mặc dù với rất KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN nhiều khó khăn, nhƣng đƣợc sự phối hợp chặt Tổ chức phục vụ khám chữa bệnh chẽ giữa các đồng nghiệp, các khoa phòng, - Cán bộ nhân viên của khoa Sản: Có 2 bác sỹ nên những năm qua cũng đã thu đƣợc một số trình độ chuyên môn sau đại học, có thâm kết quả trong khám chữa bệnh, tạo đƣợc niềm niên trên 20 năm, trong quá trình làm việc kết tin và đặt nền móng cho chặng đƣờng mới. hợp học tập chuyên môn và kỹ thuật mới, 2 Nhằm nhìn nhận, đánh giá những kết quả đã nữ hộ sinh trung cấp với thâm niên 3 - 5 năm. làm đƣợc và chƣa đƣợc ở một đơn vị còn nhỏ Cán bộ phối hợp: Các bác sỹ khoa Ngoại, bác và non trẻ, chúng tôi đã thực hiện đề tài này, sỹ bộ môn Sản, các bác sỹ chuyên khoa I Sản, với các mục tiêu sau: Mô tả thực trạng và kết Ngoại và bác sỹ Nội trú Ngoại khoa, phối hợp quả khám chữa bệnh của Khoa Phụ Sản Bệnh trong phẫu thuật. Cùng với sự kết hợp của các viện Trường Đại học Y khoa TN. bác sỹ Bộ môn Chẩn đoán hính ảnh, các bác sỹ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP và điều dƣỡng bệnh viện với việc theo dõi hậu Đối tƣợng nghiên cứu: Toàn bộ Bệnh nhân phẫu và chăm sóc bệnh nhân trong tua trực. đến khám, điều trị tại khoa từ 01/01/2009 đến - Các tua trực của bệnh viện (trực chung), khi 31/10/2011. có bệnh nhân cấp cứu về Sản Phụ khoa, đều Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả, kết hợp hồi mời bác sỹ Khoa Phụ Sản hội chẩn và giải cứu và tiến cứu (Khám lại). Chỉ tiêu nghiên quyết. Khi có phẫu thuật cấp cứu, Khoa Phụ cứu gồm: Các tỷ lệ, Số lƣợng bệnh nhân, số Sản mời bác sỹ và KTV Khoa ngoại - GMHS lƣợt khám bệnh, loại bệnh, tỷ lệ phẫu thuật phối hợp. Bởi vậy các phẫu thuật cấp cứu mở, phẫu thuật nội soi và thủ thuật khác. Thu hoặc mổ phiên đã đƣợc thực hiện đều dặn, các phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng và GEU đƣợc thực hiện thƣờng quy. * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 194
- Lê Minh Chính và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 194 - 199 Kết quả khám chữa bệnh của khoa Phụ Sản Cộng 189 217 156 562 100 Bảng 1. Phân bố các đối tượng khám chữa bệnh (*Từ ngày 8/8/2009, Khoa Phụ Sản triển khai theo từng năm mổ nội soi thƣờng quy u buồng trứng, CNTC Đối tượng 2009 2010 2011* Cộng và duy trì liên tục đến nay). Với chủ trƣơng Tự nguyện 2.756 2.748 2.531 8.035 ƣu tiên ứng dụng và phát triển mũi nhọn và Bảo hiểm 2.591 1.828 2.883 7.302 các kỹ thuật cao, ngay từ khi mới thành lập Cộng 5.347 4.576 5.414 15.337 bệnh viện, dù rất thiếu nhân lực, nhƣng bệnh (* Số liệu đƣợc tính từ 01/01/2009 đến hết 31/10 năm 2011). viện đã tạo điều kiện cử cán bộ có năng lực đi học nội soi tại Hà Nội và TP HCM. Ngay sau Tổng số khám trong 3 năm là 15.337 bệnh nhân, tuy không nhiều, nhƣng xu hƣớng tăng đó đã mở màn cho phẫu thuật nội soi Phụ rõ rệt. Mặc dù Bệnh viện đang trong kiến khoa, kết quả tỷ trọng đã chiếm 19,0% so với thiết, cải tạo, cơ sở vật chất trang thiết bị các phẫu thuật mở. Nội soi cắt u buồng trứng thiếu, không đồng bộ và cũ. và cắt khối CaNTC cũng chiếm đa số các Bảng 2. Phân bố nhóm bệnh của đối tượng trƣờng hợp. Hƣớng phát triển kỹ thuật nội soi đến khám, chữa bệnh trong thời gian tới sẽ mở rộng với bệnh lý của Khám Khám Cộng 2 loại tử cung và điều trị vô sinh dính tắc vòi. Nhóm bệnh tự bảo Sản phụ khoa n % Bảng 4. Kết quả chung của phẫu thuật mở phân nguyện hiểm bố theo từng năm Khám thai 2.803 2.572 5.375 35,0 Loại Cộng VSD 3.418 3.661 7.079 46,2 2009 2010 2011 Rối loạn kinh, phẫu thuật n % 483 279 762 4,9 Cắt u ra huyết 26 11 6 43 9,5 Vô sinh 132 0 132 1,0 buồng trứng Cắt khối U buồng trứng 218 183 401 2,6 12 5 3 20 4,4 Khối u tử cung 469 322 791 5,1 CNTC Khối u vú 216 105 321 2,1 Cắt tử cung 106 118 83 307 67,5 Bệnh khác 296 180 476 3,1 Cắt u vú 19 22 15 56 12,3 Cộng 8.035 7.302 15.337 100 Mổ khác* 16 6 7 29 6,3 Cộng 179 162 114 455 100 Nhóm đối tƣợng phụ nữ có thai (PNCT) và viêm sinh dục (VSD) đến khám chiếm tỷ lệ (*Mổ khác: Gồm gỡ dính nối thông vòi tử cao nhất (81,2%), hai nhóm đối tƣợng khám cung điều trị vô sinh, phục hồi tầng sinh môn tự nguyện và khám bảo hiểm là tƣơng đƣơng. và dò trực tràng âm đạo do biến cố rách khi Các nhóm bệnh lý khác có tỷ lệ thấp hơn. Tuy đẻ, viêm nang tuyến Bartholein). Các phẫu rằng nhóm đối tƣợng khám thai và VSD thuật Phụ khoa, nhƣ mổ cắt khối u tử cung chiếm đa số, nhƣng do chi trả của Bảo hiểm y tế rất thấp, nên thu phí khám không tƣơng (cắt bán phần và cắt toàn bộ), u buồng trứng và xứng với chi phí. Chi phí hoạt động khám CNTC đã đƣợc thực hiện với sự lựa chọn giải chữa bệnh, chỉ đƣợc đáp ứng phần nào với pháp hợp lý. Bởi vậy Bệnh viện đã tiếp nhận các nhóm đối tƣợng liên quan phẫu thụật, nhƣ và xử trí hầu hết bệnh nhân với các thể bệnh chửa ngoài tử cung (CNTC), u buồng trứng đến khám chữa (trừ đỡ đẻ, mổ lấy thai và chăm và khối u tử cung. sóc sau sinh) nhƣ bảng trên đã phân tích. Bảng 3. Phân bố loại phẫu thuật của các năm Bảng 5. Kết quả phẫu thuật nội soi phân bố Cộng Loại phẫu thuật 2009 2010 2011 theo năm n % Loại phẫu Cộng Mổ Cấp cứu mở 21 37 23 81 14,4 2009 2010 2011 thuật n % Mổ phiên mở 158 125 91 374 66,6 Nội soi (cấp cứu, Nội soi u 10* 55 42 107 19,0 6 41 38 85 79,4 kế hoạch) buồng trứng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 195
- Lê Minh Chính và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 194 - 199 Nội soi 4 14 4 22 20,6 Bá Tín tại Bệnh viện đa khoa Quảng Ngãi từ CNTC tháng 2/2005 đến tháng 5/2006, cho thấy nội Cộng 10 55 42 107 100 soi an toàn cao, duy có chẩy máu vẫn gặp, Trong 2 năm 2010 và 2011, 100% các trƣờng nhƣng xử lý hợp lý vẫn an toàn [5]. hợp u buồng trứng và CNTC đều đƣợc chỉ Bảng 3. Khó khăn và biến chứng gặp trong và sau định mổ nội soi, tuy nhiên trong khi nội soi, mổ nội soi (n = 107) có những trƣờng hợp khó khăn do dính và u Mổ nội soi xơ tử cung kèm theo, nên phải chuyển mổ Khó khăn và biến chứng n % mở, nhƣng tỷ lệ thực hiện mổ nội soi vẫn đạt Mổ nội soi trên bệnh nhân 19 17,8 trên 87,7% trƣờng hợp có chỉ định mổ nội soi có mổ cũ (107/122). Theo tác giả Nguyễn Thị Ngọc Ổ bụng dính, chuyển mổ mở 7 6,5 Phƣợng, mổ nội soi cấp cứu CNTC phụ thuộc Nội soi chẩn đoán và điều trị 10 9,3 vào chẩy máu nhiều hay ít, có sẹo mổ cũ dính, Những khó khăn và biến chứng gặp trong mổ tỷ lệ này của Bệnh viện Từ Dũ TP Hồ Chí nội soi: Có 19 trƣờng hợp mổ cũ, 19/107 Minh là 74,2% [3]. chiếm 17,8% (tiền sử mổ mở VRT, mổ lấy thai, mổ khối u hạ vị..), có 7 trƣờng hợp dính Bảng 6. Khó khăn và biến chứng gặp trong chuyển mổ mở, có trƣờng hợp không tiền sử và sau mổ mở (n = 455) mổ cũ (7/107 chiếm 6,5%): 2 CNTC, 3 khối u buồng trứng dính và 2 viêm mủ vòi trứng kèm Khó khăn và biến Mổ mở u xơ tử cung mà trƣớc mổ chẩn đoán là khối u chứng n % buồng trứng. Mặc dù chỉ định nội soi hạn chế Chẩy máu trong mổ 2 0,4 với các trƣờng hợp có tiền sử mổ cũ ổ bụng, Tổn thƣơng thủng ruột 3 0,7 Rách bàng quang 2 0,4 tuy nhiên với tiên lƣợng cụ thể từng bệnh Nƣớc tiểu có máu (sang nhân, nội soi vẫn đƣợc chỉ định thăm dò, nếu 4 0,9 chấn tiết niệu) gặp khó khăn do dính sẽ chuyển mổ mở kịp Sốt sau mổ (sốt phản thời, bởi vậy tỷ lệ chuyển mổ mở của chúng 11 2,4 ứng, tiêu dịch) tôi là 6,5% cao hơn so với một số nghiên cứu Rong huyết sau mổ 2 0,4 khác, nhƣ Trần Thị Ngọc Hà ở Bệnh viện Nhiễm trùng vết mổ 3 0,7 Trung ƣơng Huế chỉ có 0,64% [1], [3]. Viêm mỏm cắt âm đạo 4 0,9 Cộng 27 5,9 Với nội soi chẩn đoán, trong 10 trƣờng hợp chỉ định ban đầu là “nội soi chẩn đoán”, vì Các biến chứng gặp trong mổ đều đƣợc kịp lâm sàng hƣớng tới chẩn đoán CNTC nhƣng thời phát hiện và đƣợc xử trí ngay, bởi vậy triệu chứng chƣa rõ, kết quả chỉ có 1 trƣờng không để lại hậu quả cho hậu phẫu và thời hợp không phù hợp (vỡ nang bọc noãn chẩy gian sau mổ, các bệnh nhân vẫn ra viện an máu), còn lại là CNTC chƣa vỡ và có cơ hội toàn. Những trƣờng hợp viêm nhiễm đƣợc bảo tồn cao, tỷ lệ này của tác giả nguyễn Thị điều trị dứt điểm và bệnh nhân hài lòng. Ngọc Phƣợng là 0,7% [3], [6]. Việc còn gặp Ngoài những khó khăn trên, khoa còn điều trị những khó khăn và biến chứng chuyển mổ những trƣờng hợp bị VSD, bệnh tim mạch, mở, không phải do lỗi kỹ thuật mà là sự mạnh huyết áp, suy chức năng gan thận trƣớc mổ rạn trong mở rộng chỉ định mổ nội soi với đối (phối hợp khoa Nội) Vì số lƣợng còn ít, nên tƣợng có mổ cũ. chƣa gặp những biến chứng đáng kể nào, Bảng 8. Các hình thái giải phẫu bệnh khối u không có mổ lại, trong khi mổ lại của tác giả và bệnh phẩm sau phẫu thuật Trần Thị Ngọc Hà ở Bệnh viện Trung ƣơng Phân Khối u U Cộng Huế là 0,32% [1], trong khi với tác giả Trần loại GPB tử cung buồng trứng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 196
- Lê Minh Chính và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 194 - 199 n % n % n % trình khám lại đƣợc làm xét nghiệm máu, siêu U lành 74 97,4 95 96,9 169 97,1 âm và những yêu cầu cụ thể tùy theo thực U ác tính 2 2,6 3 3,1 5 2,9 trạng và bệnh đã điều trị của bệnh nhân. Tỷ lệ Cộng 76 100 98 100 174 100 khám lại sau mổ chỉ đạt 52,7% (296 bệnh (Năm 2009 chƣa triển khai xét nghiệm, kết nhân sau mổ/ tổng số 562) với thời gan sau hợp khoa Giải phẫu bệnh (GPB) Bệnh viện mổ từ 1 - 3 tháng, sau đó 2 - 6 tháng hoặc 1 ĐKTƢTN, từ năm 2010 đến nay làm GPB tại năm khám lại. Kết quả tỷ lệ khỏi bệnh đạt Trƣờng ĐHYD). Do điều kiện khách quan, 99,0%, có 1,0% tái phát bởi sau phẫu thuật xét nghiệm GPB chƣa đƣợc làm cho tất cả các cắt tử cung, kèm theo lấy khối u lạc nội mạc, bệnh phẩm, tuy nhiên với những trƣờng hợp sau 1 năm khối u lạc nội mạc tái phát phải mổ nhìn xét đánh giá đại thể có nghi vấn đều lại. Hai trƣờng hợp khác đang theo dõi u đƣợc gửi xét nghiệm GPB. Kết quả những buồng trứng sau mổ lần 1. trƣờng hợp làm GPB là lành tính chiếm đa số, Với điều trị nội trú, tỷ lệ khám lại chỉ đạt cho cả khối u tử cung và u buồng trứng. Tỷ lệ 33,6% (203/605), tỷ lệ khỏi sau điều trị đạt ác tính ở khối u tử cung là 2,6%, u buồng 88,2%, đỡ và tái phát có 11,8% trong các trứng là 3,1%. Nghiên cứu về kết quả GPB trƣờng hợp điều trị viêm phần phụ nặng và dọa của Phạm Huy Hiền Hào tại Phụ Sản Trung sẩy, tiếp tục đƣợc điều trị tăng cƣờng bằng cho ƣơng từ năm 2003 đến 2007 chỉ có 0,7% [2], đơn ngoại trú hoặc vào điều trị đợt khác. trong khi u buồng trứng ở PNCT, có biến chứng ung thƣ lại cao tới 3% [4]. Thực hiện tư vấn sức khỏe sinh sản Ngoài các hoạt động về kỹ thuật chuyên môn, Bảng 9. Số lượng bệnh nhân điều trị nội trú và các thủ thuật các thành viên của khoa còn tăng cƣờng nhiệm vụ tƣ vấn cho bệnh nhân trong khám Đối tượng 2009 2010 2011 Cộng và điều trị. Các tƣ vấn cụ thể là tƣ vấn thai Điều trị nội trú 217 224 164 605 Các thủ thuật* 98 126 69 293 nghén về dinh dƣỡng hợp lý, tiêm uốn ván, uống viên sắt, vệ sinh Với VSD, các tƣ vấn (*nạo hút thai, nạo sót rau, sẩy thai, chích về vệ sinh cá nhân, về sử dụng dung dịch vệ viêm mủ tuyến vú, đặt dụng cụ tử cung sinh và thuốc đặt. Sử dụng các biện biện pháp (DCTC), tháo DCTC ). Số lƣợng bệnh nhân tránh thai, chẩn đoán sớm ung thƣ cổ tử cung điều trị nội trú và các thủ thuật có ít, do điều và sức khỏe tuổi mãn kinh kiện gƣờng bệnh rất hạn chế. Các thủ thuật cũng hạn chế, ngoài cấp cứu, vì chủ yếu các Với nhận thức rõ vai trò tƣ vấn, truyền thông thủ thuật này đƣợc làm ở tuyến huyện và xã. và ứng sử trong khám chữa bệnh, vừa là Tuy nhiên khoa Phụ Sản đã nhận xử trí những nhiệm vụ vừa là sự chia sẻ giữa đôi bên. Tƣ trƣờng hợp phức tạp, nhƣ tháo DCTC khó, vấn làm tăng hiệu quả chăm sóc sức khỏe và cần hỗ trợ của dụng cụ nội soi chữa bệnh, hiểu thêm về kiến thức của ngƣời bệnh về vấn đề họ muốn khám, đồng thời Bảng10. Theo dõi bệnh nhân đến khám lại sau mổ và sau điều trị nội trú giúp giải tỏa những yếu tố tƣ tƣởng lo lắng bệnh tật, tạo sự gần gũi giữa thày thuốc và Sau điều trị Tình hình Sau mổ ngƣời bệnh, làm giảm những áp lực không nội trú* bệnh cần thiết, thậm chí ngay cả trong trƣờng hợp n % n % khó khăn, vƣớng mắc tới chuyên môn... Khỏi 293 99,0 179 88,2 Đỡ và tái phát 3 1,0 24 11,8 Bởi vậy, tất cả các thành viên của khoa, tùy Cộng 296(/562) 100 203(/605) 100 thuộc vào thực trạng bệnh nhân và góc độ (Các trƣờng hợp điều trị nội trú bao gồm: Dọa nhiệm vụ, đều có vai trò tƣ vấn cho bệnh sẩy, dọa đẻ non, VSD nặng, băng kinh băng nhân. Ƣớc tính có tới hơn 70% bệnh nhân huyết, bệnh nhân chờ mổ và sau mổ). Quy khám và điều trị đã đƣợc tƣ vấn, dƣới nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 197
- Lê Minh Chính và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 194 - 199 hình thức nhƣ hỏi đáp, giảng giải, tuyên 2001 tại Bệnh viện phụ Sản Từ Dũ TP Hồ Chí truyền, phát tài liệu trực tiếp cho từng cá nhân Minh, Hội Phụ Sản Việt Nam, Nội san Sản Phụ hoặc nhóm bệnh nhân (nhóm trong khám thai khoa số đặc biệt năm 2002, trang 67-68. [4]. Nguyễn Thị Ngọc phƣợng (2001), Chẩn đoán hoặc khám VSD). Thông qua tƣ vấn và hỏi và điều trị khối u buồng trứng tại Bệnh viện phụ bệnh, cho thấy đa số PNCT không biết về Sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh 2001, Hội Phụ Sản cách uống viên sắt, tiêm phòng uốn ván và Việt Nam, Nội san Sản Phụ khoa số đặc biệt năm dinh dƣỡng, vệ sinh phụ khoa cụ thể nhƣ thế 2002, trang 73-83. nào là đúng, đủ. [5]. Trần Bá Tín, Đặng Ngọc Thuận, Võ Thị Bích Vân (2006), Tình hình phẫu thuật nội soi Phụ khoa Nhân lực và cơ sở vật chất Bệnh viện Trƣờng tại Bệnh viện đa khoa Quảng Ngãi từ tháng 2/2005 ĐHY còn nhiều thiếu thốn, khó khăn. Vừa đến tháng 5/2006, Tạp chí y học thực hành, số hoạt động vừa điều chỉnh là cần thiết để hoàn 550, trang 322-327. thành nhiệm vụ. [6]. Diêm Thị Thanh Thủy (2011), Nhận xét 30 Tổng số lƣợt khám trong gần 3 năm (2009 - trƣờng hợp CNTC trên sẹo môt lất thai tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nôi năm 2009-2010, Hội nghị tháng 10/2011) của khoa Phụ sản là 15.337 Sản Phụ khoa Việt Pháp, Hà Nội 26-27/04/2011, ngƣời, khám tự nguyện và bảo hiểm là tƣơng trang 221-226. đƣợng. Nhóm khám VSD và khám thai chiếm 81,2 tổng số khám. Số lƣợng phẫu thuật trong gần 3 năm là 562 trƣờng hợp, trong đó cấp cứu 14,4%, mổ mở 66,6% và nội soi 19,0%. Mổ mở cắt tử cung chiếm 67,5% còn lại là u buồng trứng, CNTC Nội soi u buồng trứng 79,4%, CNTC 20,6%. Các biến chứng trong phẫu thuật đều <1%. Các khó khăn chính với nội soi là có vết mổ cũ cao 17,8%. Có 6,5% nội soi chuyển mổ mở. Kết quả GPB có ác tính ở tử cung là 2,6, u buồng trứng 3,1, chung cho cả 2 loại là 2,9%. Tỷ lệ khám lại sau phẫu thuật là 52,7%, kết quả khỏi 99,0 %, sau điều trị nội trú khám lại 33,6, kết quả khỏi bệnh là 88,2%. Tỷ lệ ƣớc lƣợng khám chữa bệnh kèm theo tƣ vấn phù hợp đạt 70,0%. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trần Thị Ngọc Hà (2006), đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong một số bệnh lý phụ khoa tại khoa Sản Bệnh viện Trung ƣơng Huế, Tạp chí y học thực hành, số 550, trang 313-321. [2]. Phạm Huy Hiền Hào (2009), Tình hinh phẫu thuật nội soi và mở bụng đối với khối u buồng trứng ở PNCT tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ƣơng từ năm 2003 đến 2007, Hội Phụ Sản khoa và sinh đẻ kế hoạch Việt Nam, Nội San, trang 254-259. [3]. Nguyễn Thị Ngọc phƣợng (2001), Tình hình chẩn đoán và điều trị thai ngoài tử cung trong năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 198
- Lê Minh Chính và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 194 - 199 ABSTRACT CONDITION AND RESULT OF EXAMINATION AND TREATMEN OF SCIENCE PRODUCTS HOSPITAL MEDICAL COLLEGE FROM 2009 - 2011 Le Minh Chinh*, Ta Thu Hong, Hoang Thi Huong, Hua Hong Ha Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy The Hospital of Thai Nguyen Medical College was founded, is more difficult, but also some results obtained in clinical practice. Subject aims Describe the current status and results of Gynaecology obstetric unit of hospital TN Medical College. With the methodology described can proceed retrospective cross- sectional study, the period from 01/01/2009 to 31/10/2011. Total received from 2009 to 10/2011 as 15,337 pations, group prenatal care and genital infections for 81.2%. 562 surgical cases, emergency 14.4%, 66.6% open surgery and Endoscopy 19.0%. Open hysterectomy surgery 67.5%. Ovarian cysts Endoscopy 79.4%, 20.6% ectopics. Endoscopy is a high old wound 17.8%. There are 6.5% Endoscopy surgery opening move. Biopsie can result in uterine malignancies was 2.6, 3.1 ovarian cysts. The rate of re-examination after surgery was 52.7%, from 99.0%, re-examination after inpatient re-examination 33.6, resulting from the disease is 88.2%. Rate estimates with medical advice suitable to reach 70.0%. Keywords: Clinical Hospital School Cardinal, Thai Nguyen, endoscopy. * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 199