Thực trạng và các yếu tố liên quan tới sự tự tin sử dụng bao cao su ở học sinh THPT huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội năm 2013
Hiện nay, tình trạng quan hệ tình dục (QHTD) sớm dẫn tới mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai ở VTN ngày càng tăng. Nguyên nhân là do VTN QHTD không an toàn, không sử dụng bao cao su (BCS) khi QHTD. Nghiên cứu tiến hành tại trường THPT huyện Quốc Oai, Hà Nội nhằm tìm hiểu thực trạng và các yếu tố liên quan tới sự tự tin sử dụng BCS của VTN. Áp dụng thiết kế cắt ngang, số liệu được thu thập qua hình thức phát vấn 207 VTN dựa trên bộ công cụ được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ học sinh tự tin BCS không ảnh hưởng tới khoái cảm, hưng phấn tình dục thấp chiếm 35,3% và 28,1%. Hơn một nửa số học sinh tham gia nghiên cứu cho rằng sử dụng BCS làm ảnh hưởng tới sự tin tưởng lẫn nhau. 60,5% tự tin mua BCS khi cần dung nhưng chỉ có 45,4% tự tin sẽ mang BCS theo người khi cần sử dụng. Về dự định sử dụng BCS, 53,2% tự tin không QHTD khi không sử dụng BCS; 51,2% không chắc chắn sẽ sử dụng BCS trong suốt thời gian QHTD.
Yếu tố liên quan được tìm thấy là giới tính, tình trạng hôn nhân của cha mẹ; người sống cùng các em học sinh; kiến thức về BCS và tình dục an toàn. Kết quả nghiên cứu này sẽ được sử dụng để xây dựng các chương trình can thiệp nhằm nâng cao sự tự tin, tăng tỷ lệ VTN sử dụng BCS khi QHTD.
Thực trạng và các yếu tố liên quan tới sự tự tin sử dụng bao cao su ở học sinh THPT huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội năm 2013
File đính kèm:
thuc_trang_va_cac_yeu_to_lien_quan_toi_su_tu_tin_su_dung_bao.pdf
Nội dung text: Thực trạng và các yếu tố liên quan tới sự tự tin sử dụng bao cao su ở học sinh THPT huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội năm 2013
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Thực trạng và các yếu tố liên quan tới sự tự tin sử dụng bao cao su ở học sinh THPT huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội năm 2013 Nguyễn Thị Hồng1, Thẩm Chí Dũng2, Vũ Thị Hoàng Lan1 Hiện nay, tình trạng quan hệ tình dục (QHTD) sớm dẫn tới mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai ở VTN ngày càng tăng. Nguyên nhân là do VTN QHTD không an toàn, không sử dụng bao cao su (BCS) khi QHTD. Nghiên cứu tiến hành tại trường THPT huyện Quốc Oai, Hà Nội nhằm tìm hiểu thực trạng và các yếu tố liên quan tới sự tự tin sử dụng BCS của VTN. Áp dụng thiết kế cắt ngang, số liệu được thu thập qua hình thức phát vấn 207 VTN dựa trên bộ công cụ được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ học sinh tự tin BCS không ảnh hưởng tới khoái cảm, hưng phấn tình dục thấp chiếm 35,3% và 28,1%. Hơn một nửa số học sinh tham gia nghiên cứu cho rằng sử dụng BCS làm ảnh hưởng tới sự tin tưởng lẫn nhau. 60,5% tự tin mua BCS khi cần dung nhưng chỉ có 45,4% tự tin sẽ mang BCS theo người khi cần sử dụng. Về dự định sử dụng BCS, 53,2% tự tin không QHTD khi không sử dụng BCS; 51,2% không chắc chắn sẽ sử dụng BCS trong suốt thời gian QHTD. Yếu tố liên quan được tìm thấy là giới tính, tình trạng hôn nhân của cha mẹ; người sống cùng các em học sinh; kiến thức về BCS và tình dục an toàn. Kết quả nghiên cứu này sẽ được sử dụng để xây dựng các chương trình can thiệp nhằm nâng cao sự tự tin, tăng tỷ lệ VTN sử dụng BCS khi QHTD. Từ khóa: sự tự tin, tự tin sử dụng bao cao su, vị thành niên. The fact and factors related to the condom use self-confidence in high school students at Quoc Oai District, Ha Noi 2013 Nguyen Thi Hong1, Tham Chi Dung2, Vu Thi Hoang La1 Nowaday, early sexual realtions lead to unwanted pregnancy and abortion in adolescents that are increasing. The reason are unsafe sex, not using a condom when having sex. This study was done in a high school in Quoc Oai district, Hanoi to find out the situation and factors related to the condom use self-conference. Applying cross sectional design, data were collected through 207 high school students by self administered questionaire. Results: The rate of students think that use condom does not affect sexual pleasure, sexual arousal is only 35.3% and 28.1%. More than half of students said that use condom would affect the mutual trust 60.5% think it is comfortable to buy condoms but only 45.4% will carry condoms when they need to use. About intention to use condoms, 53.2% think not Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2014, Số 31 23 ● Ngày nhận bài: 10.2.1014 ● Ngày phản biện: 18.3.2014 ● Ngày chỉnh sửa: 20.2.2014 ● Ngày được chấp nhận đăng: 22.2.2014
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | to have sex without using condoms and 51.2% students are not sure to use condom during sex. Factors found to be related to condom use self-efficacy are gender, marital status of parents, people who live together students; knowledge about condoms and safe sex. The research results will be used to develop intervention to increase safe sex among adolescents. Key words: Self-conference; condom use self-conference; adolescent. Tác giả: 1. Trường Đại học Y tế Công cộng 2. Viện Vệ sinh Dịch tễ TW 1. Đặt vấn đề hành từ tháng 01/2013 đến 05/2013. Đối tượng Vị thành niên là lứa tuổi nhạy cảm có nhiều nghiên cứu (ĐTNC) là học sinh khối 12 Trường biến động về tâm lý và rất dễ bị ảnh hưởng bởi các THPT Quốc Oai. Cỡ mẫu sử dụng công thức tính cỡ yếu tố ngoại cảnh. Hiện nay, VTN cũng đang phải mẫu cho xác định một tỷ lệ đối mặt với nhiều vấn đề liên quan tới sức khỏe sinh sản (SKSS). Theo báo cáo của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (2011), trên thế giới rất nhiều VTN có QHTD trong độ tuổi 15-19[6]. Tại Việt Nam, theo với các thông số α=0,05, p=0,05, d (độ chính kết quả 2 đợt tổng điều tra quốc gia về VTN cho xác tuyệt đối) là 0.1 DE (hiệu lực thiết kế) =2, dự thấy, tuổi dậy thì và QHTD lần đầu tiên của VTN trù bỏ cuộc là 10%. Cỡ mẫu dự kiến là 212 học sinh. có xu hướng ngày càng giảm. Tỷ lệ VTN mang thai Phương pháp chọn mẫu cụm (mỗi lớp là một cụm). ngoài ý muốn, nạo phá thai ngày càng cao[1][2]. Nghiên cứu đã lựa chọn ngẫu nhiên 5/14 lớp trong Tại huyện Quốc Oai, tình trạng VTN QHTD trước danh sách khối 12 (toàn bộ học sinh trong các lớp hôn nhân và mang thai ngoài ý muốn cũng đang là được mời tham gia nghiên cứu). nỗi lo của gia đình, nhà trường và chính quyền địa Thang đo và cách phân tích: phương. Hiện nay, BCS là biện pháp phòng tránh thai được thanh niên biết tới nhiều nhất (95% thanh Trong phần quan niệm QHTD trước hôn nhân thiếu niên biết tới BCS trong SAVY 2) nhưng nhiều bao gồm 6 câu hỏi về quan niệm của nam/nữ VTN nghiên cứu cho thấy VTN còn e ngại sử dụng BCS, về tình dục trước hôn nhân, QHTD khi cả 2 tự tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD thấp[1][4][6]. Câu nguyện, khi sắp cưới hay khi biết phòng tránh thai, hỏi đặt ra là thực trạng sự tự tin sử dụng BCS của mỗi câu trả lời "đồng ý" được 1 điểm. Những VTN VTN như thế nào; yếu tố nào liên quan tới sự tự tin có quan niệm "cởi mở về QHTD" là những người có sử dụng BCS của VTN? Từ thực tế này, chúng tôi tổng điểm ≥2/3 tổng số điểm (cao nhất là 6 và thấp thực hiện nghiên cứu nhằm "Tìm hiểu thực trạng và nhất là 0 điểm). các yếu tố liên quan tới sự tự tin sử dụng bao cao su Về phần kiến thức, bao gồm 6 câu hỏi về BCS ở học sinh trường Trung học phổ thông huyện Quốc (cách sử dụng, lợi ích khi sử dụng, nơi mua) và tình Oai, thành phố Hà Nội năm 2013". Kết quả nghiên dục an toàn, mỗi ý trả lời đúng được 1 điểm. Những cứu sẽ cung cấp bằng chứng, đưa ra các giải pháp người có điểm số càng cao thì kiến thức về BCS của can thiệp nhằm nâng cao sự tự tin sử dụng BCS và họ càng tốt. tăng tỷ lệ VTN sử dụng BCS khi QHTD. Về sự tự tin sử dụng BCS, bộ công cụ đo lường sự tự tin sử dụng BCS trong nghiên cứu áp dụng 2. Phương pháp nghiên cứu tương tự nghiên cứu của Linda J. Brafford (2010) Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang, tiến với 14 câu hỏi được đánh giá theo thang Likert từ 24 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2014, Số 31
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 1-5 (1 = rất không đồng ý; 2 = không đồng ý; 3 = không sử dụng BCS là không biết nơi mua và BCS không chắc chắn; 4 = đồng ý; 5 = hoàn toàn đồng không sẵn có. ý). Bộ công cụ đã được thử nghiệm với 10 học sinh và Cán bộ Y tế học đường trường THPT Quốc Oai, 3.2. Thực trạng về sự tự tin sử dụng bao cao su sau đó điều chỉnh cho phù hợp với văn hóa và hoàn Sự tự tin sử dụng BCS gồm 14 yếu tố chia làm cảnh thực tế trước khi tiến hành nghiên cứu. Tính 4 nhóm: khoái cảm khi sử dụng BCS; sự tin tưởng tổng điểm của 14 câu hỏi (14-70 điểm) và sử dụng lẫn nhau khi sử dụng BCS; tự tin trao đổi thông tin ước lượng, so sánh cho giá trị trung bình của 2 mẫu và sử dụng BCS; dự định sử dụng BCS. độc lập để so sánh sự khác biệt, xác định các yếu tố Bảng 3. Thực trạng về sự tự tin sử dụng BCS liên quan tới sự tự tin sử dụng BCS của VTN. Sau khi tiến hành đo lường mối quan hệ đơn biến, sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đo lường mối quan hệ giữa các yếu tố nguy cơ với biến phụ thuộc là sự tự tin sử dụng BCS. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Mẫu nghiên cứu gồm 207 học sinh, trong đó có 130 nữ và 77 nam, tuổi trung bình là 17,7 (SD=0,47) và phần lớn chưa có người yêu (72,0%). Kết quả học tập trong năm học gần nhất vừa qua cho thấy học sinh khá, giỏi chiếm tới 94,7%. Hầu hết cha mẹ của các em đang sống cùng nhau và 88,9% học sinh đang sống cùng cha mẹ. Bảng 1. Đặc điểm chung về ĐTNC Bảng 2. Thực trạng QHTD của ĐTNC Tỷ lệ học sinh cho rằng BCS không làm ảnh hưởng tới khoái cảm, hưng phấn tình dục khá thấp chiếm 35,3% và 28,1%. Bên cạnh đó, tỉ lệ không chắc chắn khi trả lời hai câu hỏi này là 57,5% và 65,2% Xét đến sự tin tưởng lẫn nhau khi sử dụng BCS, Theo kết quả nghiên cứu, chỉ có 10 em đã từng 51,2% học sinh cho rằng sử dụng BCS không khiến QHTD chiếm 4,8% trong đó có 8 nam và 2 nữ. Khi cho người yêu coi là người không đứng đắn ; 56,5% QHTD có 8/10 em sử dụng BCS, trong đó chỉ có 5/8 không cho rằng sử dụng BCS là thiếu tin tưởng lẫn luôn sử dụng BCS. Trong những lần QHTD, cả 2 nhau và 58,4% không bị hiểu lầm rằng sợ người người quyết định sử dụng BCS là 6/8. Nguyên nhân yêu/ bạn tình mắc các bệnh LTQĐTD. Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2014, Số 31 25
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Khoảng 60,5% học sinh tự tin và rất tự tin có thể Bảng 4. Mô hình hồi quy đa biến giữa sự tự tin sử kiếm/ mua BCS. Tuy nhiên, chỉ 45,4% tự tin sẽ dụng BCS và các yếu tố liên quan mang BCS theo người khi cần sử dụng. Tỷ lệ học sinh tự tin trao đổi thông tin về sử dụng BCS trước khi có QHTD có tỷ lệ khá cao chiếm 69%. Tuy nhiên có tới 53,6% học sinh không chắc chắn biết sử dụng BCS đúng cách và 10,2 không tự tin và hoàn toàn không tự tin về cách sử dụng BCS. Về dự định sử dụng BCS, 65,2% học sinh tự tin sẽ thuyết phục được bạn tình sử dụng BCS khi có QHTD; 53,2% tự tin không QHTD khi không sử dụng BCS. Hơn một nửa số học sinh không chắc chắn sẽ sử dụng BCS trong trường hợp QHTD khi có uống rượu bia (57,0%); 51,2% không chắc chắn sẽ sử dụng BCS trong suốt thời gian QHTD. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh dự định sử dụng BCS trong những lần tiếp theo dù lần trước không thành công chiếm tỷ lệ khá cao 72,9%. có mối liên quan tới sự tự tin sử dụng BCS. Một số nghiên cứu chỉ ra những VTN có cha mẹ 3.3. Các yếu tố liên quan tới sự tự tin sử đang sống cùng nhau, VTN sống cùng cả cha và mẹ dụng BCS có sự tự tin sử dụng BCS cao hơn. Điều này có thể Nghiên cứu tìm hiểu mối liên quan giữa 8 biến được lý giải bởi với mỗi con người, gia đình chiếm độc lập với sự tự tin sử dụng BCS (giới tính, học lực, một vị trí rất quan trọng, ảnh hưởng rất nhiều đến hạnh kiểm, tình trạng có người yêu, tình trạng hôn tính cách cũng như cuộc sống của các cá nhân sau nhân của cha mẹ, người sống cùng, quan niệm của này. Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu mối quan hệ về QHTD trước hôn nhân; kiến thức về BCS và tình giữa cha mẹ và con cái tốt, cha mẹ có sự quan tâm dục an toàn). Kết quả phân tích 2 biến cho thấy có và giám sát thì VTN thường ít có QHTD và mang 4 yếu tố có mối liên quan tới sự tự tin sử dụng BCS thai ở tuổi VTN [7][10]. Nghiên cứu của Nguyễn đó là: giới tính; người thân sống cùng các học sinh; Văn Nghị (2010) cho thấy những VTN có gia đình tình trạng hôn nhân của cha mẹ; kiến thức về BCS bất hòa, cha mẹ ít quan tâm hay VTN bị đánh mắng và tình dục an toàn. Trên thực tế, hầu hết tình trạng trong gia đình là những yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ hôn nhân của cha mẹ học sinh là đang kết hôn (sống VTN có QHTD trước hôn nhân[5]. Nghiên cứu của cùng nhau) và cũng sống cùng học sinh. Nên khi Cookscy E.C. cho thấy nữ VTN trong những gia phân tích, có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Xét đình thiếu cha hoặc thiếu mẹ có nhiều nguy cơ có thấy người đang sống cùng có ảnh hưởng lớn tới sự hành vi QHTD trước hôn nhân ở tuổi VTN hơn tự tin sử dụng BCS của học sinh nên chọn biến này những trẻ sống trong gia đình có đầy đủ cha lẫn đưa vào mô hình. Mô hình hồi quy đa biến được xây mẹ[8]. Nghiên cứu của Huỳnh Nguyễn Khánh dựng với các biến có ý nghĩa thống kê ở phân tích Trang (2004) cũng chỉ ra nguy cơ QHTD trước hôn 2 biến (bảng 4). nhân của VTN không sống cùng cha mẹ cao hơn Kết quả cho thấy, học sinh nữ có điểm trung 2,73 lần so với VTN sống cùng cha mẹ (p<0,05)[3]. bình về sự tự tin sử dụng BCS cao hơn nam 1,97 Giới tính cũng có sự liên quan tới sự tự tin sử điểm (p<0,05). Những người có kiến thức về BCS dụng BCS, nghiên cứu này cho thấy nữ VTN có sự cao thì sự tự tin sử dụng BCS cũng cao hơn. Cụ thể tự tin sử dụng BCS cao hơn nam giới. Kết quả này là khi kiến thức tăng thêm 1 điểm thì sự tự tin sử tương tự với kết quả nghiên cứu tại Dubai, Nam Phi dụng BCS của học sinh tăng 0,62 điểm. (2006). Nghiên cứu đó cũng chỉ ra rằng 67% nữ VTN đồng ý rằng họ là người quyết định sử dụng 4. Bàn luận BCS, chỉ có 33% phụ nữ cho rằng "Người đàn ông Kết quả phân tích đa biến cho thấy 2 yếu tố yếu có ảnh hưởng lớn hơn phụ nữ trong việc sử dụng tố giới tính và kiến thức về BCS, tình dục an toàn BCS"[9]. 26 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2014, Số 31
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Nghiên cứu của Maharaj P (2006) ở Dubai cho an toàn tăng thêm 1 điểm thì sự tự tin sử dụng BCS thấy thanh niên tại khu vực này có hiểu biết cao về khi QHTD tăng thêm 0,67 điểm p<0,05. sử dụng BCS và ¾ thanh niên có sử dụng BCS khi Cán bộ Y tế địa phương cần tổ chức các buổi tư QHTD[10]. Như vậy, kiến thức về BCS tốt cũng là vấn trực tiếp, truyền thông cho học sinh qua tờ rơi, yếu tố làm tăng tỷ lệ sử dụng BCS. Nghiên cứu của sách mỏng về một số nội dung bao gồm: không nên chúng tôi cũng tìm ra kiến thức về BCS là yếu tố QHTD khi chưa trưởng thành, nếu có thì phải thực liên quan tới sự tự tin sử dụng BCS. Kiến thức về hiện tình dục an toàn (chỉ có một bạn tình và sử BCS càng tốt thì VTN có sự tự tin sử dụng BCS dụng BCS để phòng tránh thai và các bệnh càng cao. Kết quả này tương tự như trong nghiên LTQĐTD). Truyền thông về lợi ích khi sử dụng cứu của Linda J.Brafford và Kenneth H. Beck BCS, hướng dẫn cách sử dụng BCS, cách thuyết (2010), họ chỉ ra thanh thiếu niên thiếu sự tự tin do phục người yêu/bạn tình sử dụng BCS. Từ đó, nâng thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức về sử dụng BCS cao kiến thức về sử dụng BCS và tình dục an toàn, cũng như kỹ năng giao tiếp, thuyết phục bạn tình góp phần nâng cao tự tự tin sử dụng BCS nhất là đối về tình dục an toàn [11]. với học sinh nam. Tăng tỷ lệ học sinh nói chung và Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này là mới VTN nói riêng sử dụng BCS khi QHTD. đề cập tới sự tự tin sử dụng BCS của học sinh khối 12 của trường THPT Quốc Oai nên chưa đại diện Về phía trường học, cần tổ chức những chương cho toàn bộ quần thể VTN trên địa bàn huyện. trình, cuộc thi tìm hiểu về giới tính, tình dục, các biện pháp phòng tránh thai và bệnh LTQĐTD lồng Tóm lại, tỷ lệ VTN tự tin BCS còn thấp: Hơn ghép với các môn giáo dục công dân, sinh học hoặc một nửa số học sinh tham gia nghiên cứu cho rằng đưa chủ đề đó vào những tiết hoạt động ngoài giờ. sử dụng BCS ảnh hưởng tới sự tin tưởng lẫn nhau. 35,3% và 28,1% học sinh cho rằng BCS ảnh hưởng Từ đó trang bị cho các em kiến thức, kỹ năng tự bảo tới khoái cảm và hưng phấn tình dục. Có 60,5% vệ bản thân và tránh được những nguy cơ ảnh hưởng VTN tự tin mua BCS nhưng chỉ 45,4% tự tin sẽ đến SKSS của VTN mang BCS theo người khi cần sử dụng Tuy nhiên, Về phía gia đình, cần tăng cường tuyên truyền tỷ lệ VTN dự định sử dụng BCS trong những lần tiếp nâng cao hiểu biết cho cha mẹ VTN về các yếu tố theo dù lần trước không thành công chiếm tỷ lệ khá nguy cơ, yếu tố bảo vệ đối với SKSS của VTN. cao 72,9%. Cung cấp cho cha mẹ những kỹ năng cần thiết như: Về các yếu tố liên quan: Nữ VTN có trung bình cách trao đổi thông tin, cách thảo luận giải đáp điểm tự tin sử dụng BCS cao hơn nam 1,97 điểm những câu hỏi của tò mò về SKSS của VTN. Những (p<0,05). Kiến thức của VTN về BCS và tình dục VTN được cha mẹ quan tâm chỉ dạy về vấn đề này an toàn càng cao thì sự tự tin sử dụng BCS của VTN sẽ dễ dàng bộc bạch với cha mẹ và giúp giảm thiểu càng lớn, khi kiến thức của VTN về BCS và tình dục những nguy cơ có thể xảy ra. Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2014, Số 31 27
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tài liệu tham khảo Tiếng Anh 7. Christine M, Markham, Susan R, et.al (2003), "Family Tiếng Việt connectedness and Sexual Risk- Taking Among Urban Youth Attending Alternative Hight Schools", Perspectives 1. Bộ Y Tế, Tổng cục thống kê và UNICEF (2009), Điều tra on Sexual and Reproductive Health. 35(4). Quốc Gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt Nam. 8. Cookscy E.C., Rindfuss R.R. and Guilkey D.K (1996), 2. Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê và UNICEF ( 2005), Điều tra "The initiation of adolescent sexual and contraceptive Quốc Gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt Nam. behavior during changing times", Journal of Health and 3. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2004), Một số yếu tố ảnh Social behavior. 37(1), pp. 59-74. hưởng tới hành vi quan hệ tình dục ở học sinh cấp 3 tại thành 9. Maharaj P and Cleland J (2006), "Condoms become the phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ y học. Norm in the Sexual Culture of College Students in Durban, 4. Nguyễn Hồng Sơn (2004), "Kiến thức thái độ, hành vi South Africa", Reproductive Health matters. 14(28), pp. nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS trong thanh thiếu niên 15-24 104-112. tuổi tại các vùng trọng điểm của tỉnh Hà Tĩnh", Tạp chí Y 10. Marie-Aude Boislar P, Jeff Kiesner and Thomas học thực hành, 3, tr. 90-92. J.Dishion (2009), "A longitudinal examination of risky 5. Nguyễn Văn Nghị, Vũ Mạnh Lợi, Lê Cự Linh và cộng sự sexual behaviors among Canadian and Italian adolescents: (2010), "Yếu tố nguy cơ, yếu tố bảo vệ đối với quan hệ tình Considering individual, parental, and friend dục ở vị thành niên", Tạp chí Y tế Công cộng. 15(15), tr. 33- characteristics", International Journal of Behavioral 39. Development. 33(3), pp. 265-276. 6. UNICEF (2011), Tình hình trẻ em trên thế giới 2011: Tuổi 11. Linda J. Brafford and Kenneth H. Beck (2010), vị thành niên, tuổi của những cơ hội. "Development and Validation of a Condom Self-Efficacy Scale for College Students", Journal of American College Health. 39(5), pp. 219-225. 28 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2014, Số 31