Thực trạng và các yếu tố liên quan đến ô nhiễm vi sinh vật trong không khí tại các phòng mổ của bệnh viện trung ương quân đội 108
Xác định số lượng vi sinh vật (VSV) có trong các phòng mổ tại thời điểm trước, trong và sau phẫu thuật, đồng thời tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ (YTNC) gây ô nhiễm phòng mổ. Đối tượng và phương pháp: 300 mẫu không khí của 15 phòng mổ được lấy bằng máy lấy mẫu AirPort MD8 (Sartorius, Đức). Kỹ thuật xét nghiệm do các kỹ thuật viên Khoa Vi sinh vật, Bệnh viện TWQĐ 108 thực hiện. Kết quả và kết luận: Trước mổ, tất cả phòng mổ của bệnh viện đạt tiêu chuẩn VSV trong không khí (< 180 cfu/m3).
Tại thời điểm đang phẫu thuật, số lượng tổng VSV bắt đầu tăng lên ở tất cả các phòng mổ, dao động từ 80,2 - 235,4 cfu/m3, 20% phòng mổ có số VSV vượt ngưỡng 180 cfu/m3. Kết thúc 1 ca mổ và kết thúc ngày mổ, số lượng VK, nấm trong các phòng mổ đều tăng lên rất nhiều so với trước khi mổ. Khi tăng thêm 1 người trong phòng mổ, số lượng VSV trong không khí phòng mổ vượt qua ngưỡng 180 cfu/m3 tăng thêm 62%; khi số lượng > 6 người, VSV tăng thêm 133%. Số lượng VK trong không khí phòng mổ liên quan với số lần đóng mở cửa (p < 0,05)
File đính kèm:
thuc_trang_va_cac_yeu_to_lien_quan_den_o_nhiem_vi_sinh_vat_t.pdf
Nội dung text: Thực trạng và các yếu tố liên quan đến ô nhiễm vi sinh vật trong không khí tại các phòng mổ của bệnh viện trung ương quân đội 108
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN Ô NHIỄM VI SINH VẬT TRONG KHÔNG KHÍ TẠI CÁC PHÒNG MỔ CỦA BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI 108 Phạm Ngọc Tâm*; Đinh Vạn Trung**; Hoàng Vũ Hùng* TÓM TẮT Mục tiêu: xác định số lượng vi sinh vật (VSV) có trong các phòng mổ tại thời điểm trước, trong và sau phẫu thuật, đồng thời tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ (YTNC) gây ô nhiễm phòng mổ. Đối tượng và phương pháp: 300 mẫu không khí của 15 phòng mổ được lấy bằng máy lấy mẫu AirPort MD8 (Sartorius, Đức). Kỹ thuật xét nghiệm do các kỹ thuật viên Khoa Vi sinh vật, Bệnh viện TWQĐ 108 thực hiện. Kết quả và kết luận: trước mổ, tất cả phòng mổ của bệnh viện đạt tiêu chuẩn VSV trong không khí (< 180 cfu/m3). Tại thời điểm đang phẫu thuật, số lượng tổng VSV bắt đầu tăng lên ở tất cả các phòng mổ, dao động từ 80,2 - 235,4 cfu/m3, 20% phòng mổ có số VSV vượt ngưỡng 180 cfu/m3. Kết thúc 1 ca mổ và kết thúc ngày mổ, số lượng VK, nấm trong các phòng mổ đều tăng lên rất nhiều so với trước khi mổ. Khi tăng thêm 1 người trong phòng mổ, số lượng VSV trong không khí phòng mổ vượt qua ngưỡng 180 cfu/m3 tăng thêm 62%; khi số lượng > 6 người, VSV tăng thêm 133%. Số lượng VK trong không khí phòng mổ liên quan với số lần đóng mở cửa (p < 0,05). * Từ khóa: Không khí phòng mổ; Vi sinh vật; Ô nhiễm; Yếu tố liên quan. Situation and Factors Related to Bacterial Contamination in the Air in Operating Rooms at 108 Hospital Summary Objectives: To determine the number of microorganisms in the operating room before, during and after surgery; to learn about some causes of pollution in the operating room. Subjects and methods: 300 air samples taken in 15 operating rooms by AirPort MD8 machine of Sartorius Company (Germany). The counting techniques, culture, identification of bacteria, fungi were performed by technicians at Microbiology Department, 108 Hospital. Results and conclusion: Before surgery, all of the hospital's operating rooms meet the standards of microorganisms in the air (< 180 cfu/m3). At the time of surgery, the total number of microorganisms has risen in all operating rooms ranging from 80.2 to 235.4 cfu/m3, among which, 20% of the operating rooms with microorganisms exceeded 180 cfu/m3. When the first surgery and one-day operation finishes, the quantity of bacteria, fungi in the operating room has increased far greater than that before surgery. One more person in the operating room means increasing up to 62% of the number of microorganisms in the air exceeding 180 cfu/m3. When there are over 6 people, the risk upsurges 133%. The number of bacteria in the air theater is closely related to the opening and closing time (p < 0.05). * Key words: Surgical operating room air; Microorganisms; Air pollution; Related factors. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện TW Quân đội 108 Người phản hồi (Corresponding): Phạm Ngọc Tâm (tamphamngoc@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/05/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/06/2016 55
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ - Thời điểm lấy mẫu: trước khi phòng mổ hoạt động, đang mổ, sau 1 ca mổ, Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là một sau ngày làm việc. trong những nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp, có nhiều yếu tố liên quan - Đặt chế độ hút 50 lít không khí/phút. Mỗi lần hút 500 lít không khí. đến NKVM như môi trường bệnh viện, dụng cụ can thiệp, vệ sinh tay Chất * Các bước tiến hành: lượng không khí phòng mổ đóng vai trò - Sau khi chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ hết sức quan trọng trong NKVM, phòng cần thiết, người lấy mẫu đội mũ, đeo mổ không được tiệt khuẩn chứa đựng mạng, đi găng vô khuẩn vào phòng mổ để nhiều tác nhân gây bệnh, các VSV có chọn vị trí lấy mẫu. Đặt máy lấy mẫu cao trong không khí sẽ là nguồn nhiễm vào khoảng 70 cm tính từ mặt đất, màng lọc dụng cụ vô khuẩn, quần áo phẫu thuật quay ra giữa phòng. viên và trực tiếp vào ngay vết mổ. Có - Mở túi vô trùng đựng màng lọc, lắp nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm không màng lọc vào máy hút, chú ý thao tác nhẹ khí phòng mổ như tay nắm cửa phòng, nhàng tránh để rách, nếu có rách phải máy điều hòa không khí lâu ngày không thay màng khác. bảo dưỡng, thay màng lọc Hepa filter (lọc - Kiểm tra tốc độ hút, thể tích cần hút, không khí hiệu năng cao), mật độ người sau khi đã chuẩn thì bật máy. Máy sẽ ra vào, số lượng người trong kíp phẫu đếm ngược thời gian, khi đủ thể tích thuật Đánh giá các nguyên nhân này sẽ không khí qua màng, máy tự động tắt. giúp khắc phục được ô nhiễm trong - Sau khi máy tắt, nhẹ nhàng lấy giá phòng mổ [1, 2, 5]. đỡ ra khỏi màng, lấy đĩa thạch đã chuẩn Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này bị úp vào màng lọc sao cho màng gelatine bám chặt vào mặt thạch. Sau khoảng nhằm: Mô tả thực trạng ô nhiễm VSV và 1 phút, màu trắng của màng sẽ biến mất các yếu tố liên quan đến ô nhiễm VSV lẫn vào màu của đĩa thạch. trong không khí tại các phòng mổ của 0 Bệnh viện TWQĐ 108. - Nuôi cấy đĩa thạch ở 37 C trong 24 2 giờ đối với đĩa brilliance, 44 2 giờ đối ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP với đĩa sabouraud. NGHIÊN CỨU Đánh giá kết quả qua đếm khuẩn lạc 1. Đối tƣợng nghiên cứu. có trong đĩa: sau 24 giờ (đối với môi trường Brillance) và sau 48 giờ với môi 300 mẫu không khí của 15 phòng mổ trường Sabouraud. Tổng số khuẩn lạc được lấy bằng máy lấy mẫu AirPort MD8, đếm được chính là số vi khuẩn (VK) (cfu) (Sartorius, Đức). có trong 1 m3 không khí. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7 đến Kỹ thuật đếm, cấy VK, nấm do các kỹ tháng 12 - 2015. thuật viên Khoa Vi sinh vật thực hiện. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Tiêu chuẩn VK cho phòng mổ thường: - Vị trí lấy mẫu: ở giữa phòng, sát với Phòng mổ trống < 35/m3 (bcpm-3), bàn mổ, 4 góc phòng mổ. phòng đang mổ < 180 bcpm-3. 56
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 * Tiêu chuẩn VK cho phòng mổ siêu VK ở vị trí ngang bàn mổ trong khi sạch: đang mổ: < 10 bcpm-3. Khí lưu chuyển: 0,3 m/s (phòng kín), Nếu hệ thống phòng mổ không hoàn 0,2 (phòng hở). toàn kín, VK ở mỗi góc phòng < 20 bcpm-3. VK ở vị trí cách 1 m từ sàn nhà tại (bcp: bacterria carrying particles: số -3 3 phòng mổ trống: < 1 bcpm . VK/1m không khí). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm của phòng mổ. Qua nghiên cứu 300 mẫu xét nghiệm VSV tại 15 phòng mổ cho tất cả chuyên khoa ngoại của bệnh viện, chúng tôi nhận thấy, các phòng mổ đều được thông khí tốt, luồng khí đã được lọc trước khi xả xuống phòng mổ để tạo áp lực dương cho từng phòng. Diện tích phòng mổ trung bình 22 m2. Số lượng dòng khí đối lưu tạo áp lực dương cho mỗi phòng là 3. Nhiệt độ trung bình trong phòng 24 - 250C. Hệ thống lọc khử khuẩn HEPA. Trung bình 4 - 5 ca mổ/ngày; như vậy là hợp lý theo đúng quy chuẩn của các phòng mổ. Tuy nhiên một số phòng mổ diện tích vẫn còn nhỏ hơn so với diện tích chuẩn mà Hội Kiến trúc Hoa Kỳ đưa ra: diện tích tối thiểu của phòng mổ phải 37 m2 [2]. Bảng 1: Số lượng VSV tại các thời điểm của phòng mổ. Số lƣợng VSV cfu/1 m3 Các phòng mổ Trước khi mổ Trong mổ Sau ca mổ Kết thúc ngày mổ (n = 75) (n = 75) (n = 75) (n = 75) p Phòng mổ sản 46,5 87,2 172,0 162,0 < 0,05 Phòng mổ khớp 55,4 113,3 163,3 134,6 < 0,05 Phòng mổ bụng B3 105,7 235,4 250,7 198,8 < 0,05 Phòng mổ B15 88,1 146,8 173,3 163,3 < 0,05 Phòng mổ tiết niệu 84,7 169,4 189,6 192,9 < 0,05 Phòng mổ tim mở 53,0 80,2 119,1 107,1 < 0,05 Phòng mổ lồng ngực 47,6 159,2 182,3 163,4 < 0,05 Phòng mổ sọ não 85,3 162,4 155,4 158,8 < 0,05 Phòng mổ cột sống 83,8 165,5 184,6 170,6 < 0,05 Phòng mổ thẩm mỹ 100,4 153,5 147,6 130,8 > 0,05 Phòng mổ chấn thương B1-a 67,2 180,4 177,9 188,5 < 0,05 Phòng mổ chấn thương B1-b 87,2 151,6 197,2 180,3 < 0,05 Phòng mổ chấn thương B1-c 91,2 164,2 195,2 179,2 < 0,05 Phòng mổ chung 99,2 189,2 185,5 194,3 < 0,05 Phòng mổ 15 bàn phụ 106,0 151,2 186,7 204,8 < 0,05 57
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Tổng số VSV trong 1 m3 không khí của tim mở vẫn có số lượng VSV tương đối phòng mổ tại thời điểm trước mổ (6 - 7 ổn định. Kết thúc 1 ca mổ, số lượng VK, giờ 30 sáng) dao động trong khoảng nấm trong các phòng mổ có sự xáo trộn 46,5 - 105,7 cfu/m3., các phòng mổ tim mở, mạnh, đa số có số lượng VSV tăng cao khớp và lồng ngực có số lượng VSV so với trước khi mổ. 53,3% phòng mổ có 3 trong không khí thấp nhất. Như vậy, số lượng VSV vượt ngưỡng 180 cfu/m . 100% phòng mổ của bệnh viện đạt tiêu Các phòng mổ tiêu hóa, tiết niệu có số chuẩn VSV trong không khí theo Hội Kiến lượng VSV tăng cao nhất. Kết thúc một ngày mổ, số lượng VSV trong không khí trúc Hoa Kỳ đề xuất, trong phòng mổ các phòng mổ vẫn ở mức cao. 6 phòng thông thường, số VSV phải < 180 cfu/m3. mổ (40%) có số lượng VSV vượt ngưỡng Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quốc 180 cfu/m3. Kết quả của chúng tôi thấp Tuấn (2009) tại 13 bệnh viện của TP. Hồ hơn nghiên cứu của Kiều Chí Thành Chí Minh cho thấy có đến 80% phòng mổ (2010) tại Bệnh viện Quân y 103 khi lấy 3 có số VSV > 180 cfu/m [2]. Theo tiêu chuẩn mẫu từ 8 giờ 30 - 14 giờ 30, số lượng phòng phẫu thuật của Merck (2005): nếu VSV dao động từ 234 - 312 cfu/m3 [3]. tổng số VSV cho phép từ 11 - 200 cfu/m3 Trước phẫu thuật, 100% phòng mổ thì tổng số phòng mổ của Bệnh viện của bệnh viện đều đạt tiêu chuẩn VSV TWQĐ 108 đạt tiêu chuẩn về VK là 10/14 trong không khí (< 180 cfu/m3). Tại thời (71,4%) [4]. điểm đang phẫu thuật, tổng lượng VSV Tại thời điểm đang phẫu thuật, tổng bắt đầu tăng lên ở tất cả các phòng mổ. lượng VSV bắt đầu tăng lên ở tất cả các Kết thúc 1 ca mổ, đa số các phòng mổ có phòng mổ, dao động từ 80,2 - 235,4 số lượng VSV tăng > 180 cfu/m3 so với cfu/m3. 20% phòng mổ có số VSV vượt trước khi mổ. Sự khác biệt hầu hết có ngưỡng 180 cfu/m3. Phòng phẫu thuật ý nghĩa với p < 0,05. Bảng 2: Liên quan giữa số người trong phòng mổ với số lượng VK. Số ngƣời trong Số mẫu xét nghiệm hông đạt V > % OR 95%CI p 3 phòng mổ n = 75 180 cfu/m < 4 10 2 20,0 5 32 13 40,6 0,62 0,23 - 1,58 > 0,05 6 23 12 52,1 0,67 0,25 - 1,75 < 0,05 > 6 10 6 60,0 1,33 0,42 - 4,32 < 0,05 Nếu lấy số lượng người trong phòng đi 1 người trong phòng mổ, nguy cơ ô mổ là 4 để làm số lượng tham chiếu thì nhiễm không khí sẽ giảm được 38%. khi tăng thêm 1 người, nguy cơ số lượng Các phòng mổ có số lượng VK trong VSV trong không khí phòng mổ vượt qua không khí cao như phòng mổ thẩm mỹ, 3 ngưỡng 180 cfu/m tăng thêm 62%, còn tiêu hóa, tiết niệu, chấn thương chỉnh hình khi số lượng > 6 người nguy cơ đó tăng thường có số lượng bác sỹ, kỹ thuật viên thêm 133%. Nói một cách khác, nếu giảm cho 1 ca mổ cao, từ 6 - 10 người/01 bàn mổ. 58
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Bảng 3: Liên quan giữa số lần mở cửa phòng mổ trong một cuộc mổ với số lượng VK tại phòng mổ khớp. Thời gian Trung Số lần Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 bình mở cửa p Số mẫu 7 giờ - 7 giờ 30 Tổng 69 54 43 51 48 55,4 0 < 0,05 Số loài 4 3 3 3 3 7 giờ 30 - 8 giờ Tổng 120 111 96 120 104 113,3 4 < 0,05 Số loài 4 4 5 4 4 8 giờ - 9 giờ Tổng 176 164 153 141 181 163,3 12 < 0,05 Số loài 4 4 6 6 6 9 giờ - 11 giờ Tổng 182 153 132 184 142 158,6 16 < 0,05 Số loài 5 6 7 6 5 11 giờ - 12 giờ Tổng 221 201 213 178 221 182,4 28 < 0,05 Số loài 5 6 7 6 5 Về liên quan giữa số lần mở cửa KẾT LUẬN phòng mổ trong một cuộc mổ với số Nghiên cứu ô nhiễm không khí tại 15 lượng VK, chúng tôi đã chọn 1 phòng mổ phòng mổ của Bệnh viện TWQĐ 108 từ bất kỳ (trong nghiên cứu này, chúng tôi tháng 07 đến 12 - 2015, chúng tôi nhận chọn phòng mổ khớp). Số lần mở của thấy: phòng mổ cũng góp phần làm tăng số - Trước mổ, tất cả phòng mổ của bệnh lượng VK trong không khí phòng mổ. viện đạt tiêu chuẩn VSV trong không khí Trong 10 phút lấy mẫu tại các phòng mổ, (< 180 cfu/m3). Tại thời điểm đang phẫu số lần mở, đóng cửa ra vào dao động từ thuật, số lượng tổng VSV bắt đầu tăng 4 - 17 lần. Phòng phẫu thuật khớp có 28 lên ở tất cả phòng mổ, dao động từ 80,2 - lần mở, 28 lần đóng, số lượng VK đếm 235,4 cfu/m3, 20% phòng mổ có số VSV 3 được tại thời điểm đó là 204 cfu/1m3 vượt ngưỡng 180 cfu/m . Kết thúc 1 ca không khí. mổ và kết thúc ngày mổ, số lượng VK, nấm trong các phòng mổ đều tăng lên rất Như vậy, số lượng VK trong không khí nhiều so với trước khi mổ. phòng mổ liên quan mật thiết với số - Khi tăng thêm 1 người trong phòng lượng người có trong phòng và số lần mổ, nguy cơ số lượng VSV trong không đóng mở cửa. Sự khác nhau có ý nghĩa khí phòng mổ vượt qua ngưỡng 180 với p < 0,05. cfu/m3 tăng thêm 62%, còn khi > 6 người Thời điểm lấy mẫu phụ thuộc vào công nguy cơ đó tăng thêm 133%. Số lượng VK việc của phòng mổ và không ảnh hưởng trong không khí phòng mổ liên quan mật đến số lượng mầm bệnh. thiết với số lần đóng mở cửa (p < 0,05). 59
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. M.Fleischer et al. Microbiological control of airborne contamination in Hospitals. Indoor 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn khử khuẩn, tiệt Buid Environ. 2005, 15; 1, pp.53-56. khuẩn dụng cụ y tế trong các cơ sở khám chữa bệnh. Bộ Y tế. 2012. 5. Julian W. Tang. The effect of 2. Nguyễn Quốc Tuấn. Khảo sát ô nhiễm vi environmental parameters on the survival of sinh trong không khí phòng phẫu thuật, phòng airborne infectious agents. JR Soc Interface 6. hồi sức ở một số bệnh viện tại TP. Hồ Chí 2009, S737-46. Minh. Y học TP. Hồ Chí Minh. 2010, 14 (2), 6. Agnieszka Gniadek, Anna B. Macura. tr.173-179. Air-conditioning vs.presence of pathogenic 3. Kiều Chí Thành. Đánh giá thực trạng VK fungi in hospital operating theatre environmental. không khí ở Bệnh viện Quân y 103. Tạp chí Wiadomosci Paratologiczne. 2011, 57 (2), Y - Dược học Quân sự. 2010, số 9, tr.55-60. pp.103-106. 60

