Thực trạng tiêu chảy cấp do thực phẩm tại cộng đồng huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình năm 2013
Đánh giá thực trạng của tiêu chảy cấp (TCC) truyền qua thực phẩm tại huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 2.100 hộ gia đình trong cộng đồng, điều tra về tỷ lệ mắc và đặc điểm TCC truyền qua thực phẩm trong 2 tuần trước điều tra. Kết quả: Tỷ lệ mắc TCC chung và TCC do thực phẩm trong 2 tuần theo dõi lần lượt là 1,8% và 1,45%. Đa số (80,47%) trường hợp tiêu chảy trong cộng đồng là TCC truyền qua thực phẩm. Triệu chứng tiêu chảy xuất hiện ở phần lớn (70,55%) các ca ngộ độc thực phẩm. Số liệu thống kê tại y tế cơ sở chỉ thể hiện một phần của thực trạng, cứ 1 ca TCC nguyên nhân do thực phẩm được Báo cáo tại hệ thống y tế công sẽ tương đương 27 trường hợp bị bệnh trong cộng đồng. Tỷ lệ người bị TCC đi mua thuốc tây tự điều trị cao, cứ 01 ca TCC nghi do thực phẩm đi mua thuốc tại nhà thuốc tương ứng với 10 ca tại cộng đồng. Các ca TCC chủ yếu (86,41%) tự điều trị tại nhà bằng thuốc tây (85,39%).
Kết luận: Tại Đông Hưng, Thái Bình, tỷ lệ tiêu chảy trong cộng đồng khá cao, phần lớn các ca tiêu chảy có nguyên nhân do thực phẩm không an toàn. Đa số các ca bệnh không đi khám và điều trị tại cơ sở y tế, mà tự điều trị tại nhà nên số liệu Báo cáo của hệ thống y tế công chỉ thể hiện một phần nhỏ của thực trạng TCC do thực phẩm trong cộng đồng
File đính kèm:
thuc_trang_tieu_chay_cap_do_thuc_pham_tai_cong_dong_huyen_do.pdf
Nội dung text: Thực trạng tiêu chảy cấp do thực phẩm tại cộng đồng huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình năm 2013
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 THỰC TRẠNG TIÊU CHẢY CẤP DO THỰC PHẨM TẠI CỘNG ĐỒNG HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 20 3 Phạm Đức Minh*; Dương Huy Lương**; Nguyễn Hùng Long*** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá thực trạng của tiêu chảy cấp (TCC) truyền qua thực phẩm tại huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang trên 2.100 hộ gia đình trong cộng đồng, điều tra về tỷ lệ mắc và đặc điểm TCC truyền qua thực phẩm trong 2 tuần trước điều tra. Kết quả: tỷ lệ mắc TCC chung và TCC do thực phẩm trong 2 tuần theo dõi lần lượt là 1,8% và 1,45%. Đa số (80,47%) trường hợp tiêu chảy trong cộng đồng là TCC truyền qua thực phẩm. Triệu chứng tiêu chảy xuất hiện ở phần lớn (70,55%) các ca ngộ độc thực phẩm. Số liệu thống kê tại y tế cơ sở chỉ thể hiện một phần của thực trạng, cứ 1 ca TCC nguyên nhân do thực phẩm được báo cáo tại hệ thống y tế công sẽ tương đương 27 trường hợp bị bệnh trong cộng đồng. Tỷ lệ người bị TCC đi mua thuốc tây tự điều trị cao, cứ 01 ca TCC nghi do thực phẩm đi mua thuốc tại nhà thuốc tương ứng với 10 ca tại cộng đồng. Các ca TCC chủ yếu (86,41%) tự điều trị tại nhà bằng thuốc tây (85,39%). Kết luận: tại Đông Hưng, Thái Bình, tỷ lệ tiêu chảy trong cộng đồng khá cao, phần lớn các ca tiêu chảy có nguyên nhân do thực phẩm không an toàn. Đa số các ca bệnh không đi khám và điều trị tại cơ sở y tế, mà tự điều trị tại nhà nên số liệu báo cáo của hệ thống y tế công chỉ thể hiện một phần nhỏ của thực trạng TCC do thực phẩm trong cộng đồng. * Từ khóa: Tiêu chảy cấp do thực phẩm; Cộng đồng; Thực phẩm không an toàn. Reality of Acute Diarrhea Caused by Foodborne in Donghung District, Thaibinh Province, 2013 Summary Objectives: To assess the situation of acute diarrhea transmitted via food in Donghung district, Thaibinh province. Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study of 2,100 households in the community, investigate the incidence and characteristics of foodborne acute diarrhea during 2 weeks before survey. Results: The incidence of common acute diarrhea (AD) and AD caused by foodborne in two weeks were 1.8% and 1.45%, respectively. The majority (80.47%) of cases of AD in the community was transmitted through food. Diarrhea symptoms appeared in the majority (70.55%) of cases of food poisoning. The statistics in the commune health care represented only a part of reality, every 1 case of AD caused by food reported in the health system, the equivalent of 27 real cases of AD in the community as well. Proportion of people with AD having themself treatment and buying pharmacy was high, just 01 cases of suspected foodborne AD go buying drugs at pharmacies corresponding to 10 real cases in the community. * Bệnh viện Quân y 103 ** Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế *** Cục An toàn Thực phẩm, Bộ Y tế Người phản hồi (Corresponding): Phạm Đức Minh (drminh103@yahoo.com) Ngày nhận bài: 22/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/02/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2016 65
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 The main cases of acute diarrhea (86.41%) did self-treatment at home by pharmacies without prescriptions (85.39%). Conclusion: In Donghung dist. Thaibinh province the incidence of diarrhea in the community is high and the majority of cases of diarrhea were caused by unsafety food. Most cases of AD did not seek medical service at the public health facility, but chose self-treatment at home by pharmacy so the data reported by the public health system only represented a small fraction of the real situation of AD caused by food in the community. * Key words: Food-borne acute diarrhea; Community; Unsafety food. ĐẶT VẤN ĐỀ thống kê từ bệnh viện hoặc báo cáo từ các vụ ngộ độc thực phẩm thực sự chỉ thể Đánh giá gánh nặng bệnh truyền qua hiện như “phần nổi” của “tảng băng chìm”. thực phẩm là một trong những ưu tiên Theo Bộ Y tế Việt Nam, số liệu thống của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [8]. TCC kê từ bệnh viện cho thấy, mặc dù số tử là biểu hiện chủ yếu (70 - 80%) của ngộ vong do tiêu chảy không còn là nguyên độc thực phẩm trong cộng đồng [7]. Theo nhân quan trọng, nhưng số mắc tiêu chảy thống kê của WHO (2008), chỉ tính riêng được xếp thứ 4/10 nguyên nhân dẫn đầu tiêu chảy đã là nguyên nhân liên quan nhập viện. Do mức độ chính xác của số đến 2,2 triệu người tử vong hàng năm, liệu phụ thuộc vào các yếu tố như định chiếm 3,7% nguyên nhân tử vong năm nghĩa ca bệnh, hành vi tìm kiếm dịch vụ 2004 và xếp thứ 5/10 nguyên nhân tử chăm sóc y tế của người dân, năng lực vong toàn cầu [8]. xét nghiệm [1, 2], số liệu báo cáo từ bệnh Cho đến nay, gánh nặng bệnh tật cũng viện cũng như hệ thống thống kê của như chi phí của bệnh do thực phẩm Ngành Y tế chỉ thể hiện một phần nhỏ của không an toàn hiện tại vẫn chưa ước thực trạng bệnh truyền qua thực phẩm. lượng được đầy đủ, đặc biệt tại các quốc Nghiên cứu này được tiến hành nhằm: gia đang phát triển. Việc sử dụng dữ liệu Đánh giá thực trạng TCC truyền qua thực sẵn có từ hệ thống báo cáo thường cho phẩm trong cộng đồng tại một địa phương ước lượng không đầy đủ và chính xác. tỉnh Thái Bình qua 2 tuần trước điều tra. Ngay tại các quốc gia phát triển cũng vẫn có khoảng trống số trong thống kê y tế khi ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP đánh giá bệnh truyền qua thực phẩm. Số NGHIÊN CỨU liệu từ hệ thống giám sát chứng minh cứ . Đối tƣợng nghiên cứu. 1 ca Salmonella từ hệ thống báo cáo, Người dân tại các phường/xã được tương ứng với 38 ca bệnh ở cộng đồng chọn khảo sát tỷ lệ mắc bệnh truyền qua tại Hoa Kỳ, 15 ca ở Úc và 3 ca ở Anh và thực phẩm tại huyện Đông Hưng, tỉnh xứ Wales. Dự kiến khoảng trống này có Thái Bình. thể cao hơn tại các quốc gia đang phát Các cơ sở y tế công tuyến xã, huyện triển như Việt Nam. Điều này cho thấy, ở (trạm y tế, bệnh viện huyện, trung tâm y những quốc gia chưa có hệ thống giám tế dự phòng huyện) có điều trị hội chứng sát bệnh truyền qua thực phẩm, số liệu TCC cho người dân của địa phương. 66
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 Các cơ ở y tế tư nhân (bệnh viện tư nhân, tế đã điều tra 7.102 người trong 2.100 hộ phòng khám tư nhân) và hiệu thuốc. gia đình tại 30 cụm). Thông tin tại sổ khám chữa bệnh A2 * Kỹ thuật lấy mẫu nghiên cứu: tuyến y tế cơ sở, báo cáo về ca bệnh tiêu - Chọn mẫu nghiên cứu: chảy được quản lý điều trị của y tế địa Chọn mẫu nghiên cứu trong cộng phương. đồng theo phương pháp PPS (probability * Địa điểm và thời gian nghiên cứu: proportionate to size), qua 2 giai đoạn: Địa điểm nghiên cứu: huyện Đông Hưng, + Giai đoạn 1: chọn 30 cụm theo kỹ tỉnh Thái Bình. thuật ngẫu nhiên hệ thống, từ khung mẫu Thời gian nghiên cứu: 06 - 2013 đến là danh sách các phường có kèm dân số, 11 - 2013. cụm dân cư là đơn vị chọn mẫu đầu tiên, 2. Phƣơ g pháp ghi cứu. cụm sẽ mã hóa 01-30. * Thiết kế nghiên cứu: + Giai đoạn 2: tại mỗi cụm chọn ngẫu Nghiên cứu mô tả cắt ngang, xác định nhiên 1 - 2 tổ/cụm và lập danh sách các số mới mắc hội chứng TCC, tỷ lệ người hộ trong tổ để mã hóa, chọn 70 hộ ngẫu dân tìm kiếm và sử dụng dịch vụ y tế đã nhiên thuộc cùng tổ. được chẩn đoán và điều trị TCC trong - Tiêu chuẩn xác định ca bệnh: thời khoảng 2 tuần trước điều tra nghiên + Tiêu chuẩn ca bệnh tiêu chảy đưa cứu tại huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. vào điều tra dựa trên nghiên cứu của * Cỡ mẫu: Isenbarger và CS (2001) [5], tiêu chảy bao - Cỡ mẫu cho nghiên cứu cắt ngang gồm một trong những tình huống sau: ước lượng tỷ lệ mới mắc hội chứng TCC. (a) Đi ngoài phân lỏng bất thường ≥ 3 lần - Số người tối thiểu được điều tra trong 24 giờ, không có các triệu chứng khác (n = 6.816 người) tính theo công thức: của đường tiêu hóa. (b) Đi ngoài phân lỏng bất thường ≥ 2 lần trong 24 giờ, có kèm theo ít nhất một Trong đó, cỡ mẫu tính với tỷ lệ mới trong các triệu chứng khác của nhi m mắc trung bình (số lượt trung bình) 2 tuần khuẩn đường tiêu hóa (đau bụng, đau quặn là 1,71% theo nghiên cứu năm 2011 của bụng, buồn nôn, nôn, sốt). Cục An toàn Thực phẩm [1], với sai số (c) Đi ngoài phân lỏng 1 lần, phân có tương đối = 0,18%, độ tin cậy 95%. nhày/máu. Do thiết kế điều tra 30 cụm nên sẽ + Tiêu chuẩn loại trừ ca bệnh: người điều tra tại mỗi cụm khoảng 227 người có bệnh viêm ruột kích thích mạn tính; (do làm tròn và dự trữ thêm 10% nên sẽ các bệnh tiêu chảy không do sử dụng điều tra 260 người/cụm), nếu trung bình thực phẩm ô nhi m (do sử dụng kháng mỗi hộ 4 nhân khẩu, số hộ trung bình tối sinh, thuốc xổ, do bệnh nhi m trùng toàn thiểu cần điều tra ở mỗi cụm 65 hộ (thực thân hay cơ quan khác gây tiêu chảy 67
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 phản ứng, do không dung nạp lactose, do xúc thức ăn, bữa ăn nguy cơ, có thời gian bệnh lý đường ruột: hội chứng đại tràng ủ bệnh, các triệu chứng đi kèm (có sơ đồ kích thích, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, chẩn đoán). ung thư ruột, hội chứng kém hấp thu). + Tiêu chí chọn người được phỏng + Tiêu chuẩn chẩn đoán tiêu chảy do vấn: chủ hộ, người chăm sóc sức khỏe thực phẩm: những ca TCC sau khi loại chính cho gia đình, ưu tiên người phụ nữ trừ nguyên nhân ngoài thực phẩm có tiếp nắm rõ tình hình bệnh tật trong gia đình. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Tỷ lệ mắc TCC do thực phẩm. Bảng 1: Tỷ lệ mắc TCC chung và TCC do thực phẩm trong 2 tuần (n = 7.102). Tổng số đợt Tổng số Tỷ lệ CI 95% Xếp loại TCC tiêu chảy gƣời mắc (%) TCC chung 130 128 1,80 (1,51 - 2,15) Tỷ lệ trong TCC do thực phẩm 105 103 1,45 (1,19 - 1,76) 2 tuần theo dõi TCC do nguyên nhân khác 25 25 0,35 (0,23 - 0,53) Ngộ độc thực phẩm không có TCC 18 18 0,25 (0,15 - 0,41) Tỷ lệ TCC chung và TCC do thực phẩm trong 2 tuần trước điều tra lần lượt là 1,80% và 1,45%. Đa số các trường hợp TCC được quy cho nguyên nhân do thực phẩm chiếm 103/128 (80,47%). Trong các trường hợp ngộ độc thực phẩm, tỷ lệ ca bệnh có triệu chứng TCC chiếm 103/146 (70,55%). Bảng 2: Tỷ lệ mắc TCC chung và TCC do thực phẩm theo tuổi, giới trong 2 tuần (n = 7.102). TCC do thực phẩm, tỷ lệ % Giới tính TCC chung, tỷ lệ % (CI 95%) (CI 95%) Nam (n = 3.367) 1,87 (1,45 - 2,40) 1,51 (1,14 - 2,00) Nữ (n = 3.735) 1,74 (1,36 - 2,23) 1,39 (1,05 - 1,84) Nhóm tuổi 6 tháng - < 5 tuổi (n = 562) 2,67 (1,56 - 4,47) 1,25 (0,55 - 2,67) 5 - 9 tuổi (n = 530) 1,32 (0,58 - 2,83) 1,13 (0,46 - 2,57) 10 - 19 tuổi (n = 981) 2,34 (1,53 - 3,55) 1,94 (1,20 - 3,07) 20 - 39 tuổi (n = 1.754) 0,97 (0,58 - 1,58) 0,91 (0,54 - 1,51) 40 - 59 tuổi (n = 2.153) 1,90 (1,39 - 2,60) 1,72 (1,23 - 2,39) ≥ 60 tuổi (n = 1.122) 2,23 (1,48 - 3,32) 1,60 (0,98 - 2,58) Về TCC do thực phẩm, tỷ lệ mắc bệnh ở nữ (1,39%) thấp hơn nam (1,51%) (p > 0,05). Nhóm 20 - 39 tuổi có tỷ lệ mắc thấp nhất (0,91%), cao nhất là nhóm 10 - 19 tuổi (1,94%) và nhóm 40 - 59 tuổi (1,72%) (p > 0,05). 68
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 Bảng 3: Thời gian ủ bệnh và thời gian tiêu chảy do thực phẩm không an toàn trung bình (n = 103). Thời gian Tru g bì h (độ lệch chuẩn) Trung vị (25th - 75th) Thời gian ủ bệnh 7,43 giờ (8,45) 4 giờ (2 - 8) Thời gian tiêu chảy 1,94 ngày (1,05) 2 ngày (1 - 2) Thời gian ủ bệnh trung bình 7,43 giờ, trung vị 4 giờ. Thời gian tiêu chảy trung bình 1,94 ngày, trung vị 2 ngày. Bảng 4: Đặc điểm tiếp xúc yếu tố nguy cơ ngộ độc thực phẩm không an toàn trong 3 ngày trước ở người bệnh TCC do thực phẩm (n = 103). Tiếp xúc các mối nguy Tỷ lệ % (CI 95%) Thức ăn của buổi tiệc/liên hoan (đình, đám) 5,83 (2,39 - 12,75) Không có các đặc điểm đặc biệt 18,45 (11,74 - 27,56) Thực phẩm không nấu chín kỹ (tái) 33,01 (24,25 - 43,06) Không rõ/không nhớ 1,94 (0,34 - 7,52) Thức ăn đường phố 19,42 (12,54 - 28,63) Nước lã, nước đá 9,71 (5,01 - 17,54) Thực phẩm tươi sống 10,68 (5,71 - 18,69) Khác 20,39 (13,34 - 29,70) Yếu tố tiếp xúc nghi gây TCC do thực phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất là thực phẩm không nấu chín kỹ (33,1%), thức ăn đường phố (19,42%), không đặc điểm đặc biệt (18,45%), thực phẩm tươi sống (10,68%), nước lã nước đá (9,71%), thức ăn từ tiệc, liên hoan (5,83%), không nhớ rõ (1,94%). Tuy nhiên, > 18,45% trường hợp không có đặc điểm trên là do bữa ăn gia đình tại nhà. 2. Cách xử trí khi bị TCC. Bảng 5: Cách xử trí của người dân khi bị TCC do thực phẩm không an toàn (n = 103). Cách xử trí* Tỷ lệ % (CI 95%) Đi bệnh viện - Đến trạm y tế xã 9,71 (5,01 - 17,54) Đến phòng khám tư 2,91 (0,76 - 8,90) Tự điều trị 86,41 (77,91 - 92,10) Để tự khỏi 2,91 (0,76 - 8,90) (*Một ca bệnh có thể có một hoặc nhiều cách xử trí) Khoảng 9,71% số ca bệnh đến cơ sở y tế công và 2,91% đến cơ sở y tế tư nhân khi có TCC do thực phẩm. Tuy nhiên, phần lớn (86,41%) số ca bệnh tự điều trị tại nhà bằng cách đi mua thuốc tây uống. Một phần nhỏ (2,91%) số ca bệnh để tự khỏi. 69
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 Bảng 6: Cách tự xử trí của ca bệnh khi bị TCC do thực phẩm không an toàn (n = 89). Cách tự xử trí** Tỷ lệ % (CI 95%) Mua thuốc tây uống 85,39 (75,95 - 91,69) Sử dụng thuốc tây có sẵn tại nhà 12,36 (6,63 - 21,45) Mua thuốc nam/bắc uống 1,12 (0,06 - 6,98) Uống thuốc nam/bắc có sẵn tại nhà - Các phương pháp dân gian khác (uống rượu thuốc, bôi dầu ) 6,74 (2,77 - 14,65) (**Một ca bệnh có thể có một hoặc nhiều cách tự xử trí) Đa số bệnh nhân tự xử trí bằng cách tự mua thuốc tây uống (85,39%) hoặc tự sử dụng thuốc tây có sẵn tại nhà (12,36%). Một phần nhỏ các ca bệnh dùng các phương pháp dân gian (6,74%) hoặc thuốc nam (1,12%). 3. So sánh thống kê TCC tại hệ thống y tế cô g và điều tra cộ g đồng. Bảng 7: Thống kê số ca TCC và tiêu chảy nghi ngờ do thực phẩm không an toàn đến khám tại hệ thống y tế và mua thuốc tại nhà thuốc. TCC nghi Xét Nguyên Địa điểm Số ca TCC do thực ghiệm nhân gây Nhập việ Tử vo g phẩm phân bệ h n % n % n % n % n % n % Y tế công 203 100,00 124 61,08 20 9,85 20 9,85 30 14,78 0 - Y tế tư nhân 6 100,00 1 16,67 0 - 0 - 0 - 0 - Nhà thuốc 711 100,00 337 47,40 0 - 0 - 0 - 0 - Tỷ lệ TCC nghi do thực phẩm trong số TCC đến khám ở hệ thống y tế công là 124/203 (61,08%), 30 ca nhập viện, trong đó 20 ca được chỉ định xét nghiệm phân. Tỷ lệ TCC nghi do thực phẩm trong số TCC đến khám hệ thống y tế tư nhân là 1/6 (16,67%). Tỷ lệ TCC nghi do thực phẩm trong số TCC đến mua thuốc tại nhà thuốc tư nhân là 337/711 (47,4%). Bảng 8: So sánh kết quả TCC được báo cáo từ y tế cơ sở và qua điều tra cộng đồng. Số liệu Số liệu Số liệu y Số liệu Số liệu Tỷ số chênh lệch Nội dung từ mẫu cộng tế công y tế tƣ từ nhà nghiên cứu đồng (1)* (2) (3) thuốc (4) 1/2 1/3 1/4 Số ca TCC 128 4217,03 203 6 711 20,77 702,84 5,93 Số ca TCC nghi do 103 3393,39 124 1 337 27,37 3393,39 10,07 thực phẩm Số ca ngộ độc thực 18 593,02 42 4 150 14,12 148,25 3,95 phẩm không có TCC Tỷ lệ chẩn đoán TCC 80,47 80,47 61,08 16,67 47,40 do thực phẩm (%) (* Chuẩn hóa theo số liệu điều tra dân số 2009) 70
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 Tại huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, Nghiên cứu này nằm trong chương ước tính 01 ca TCC đến khám tại cơ sở y trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tế công tương đương với 21 ca bệnh bệnh truyền qua thực phẩm, được tiến TCC tại cộng đồng. Tương tự, 01 ca TCC hành nhằm mục đích đánh giá thực trạng nghi do thực phẩm tại cơ sở y tế công TCC truyền qua thực phẩm do các nguyên tương ứng với 28 ca tại cộng đồng. Có nhân vi khuẩn, ký sinh trùng, hóa học, độc sự chênh lệch tỷ lệ TCC do thực phẩm chất tự nhiên trong thực phẩm bị ô nhi m, giữa số liệu tại hệ thống y tế công và thông qua điều tra tại cộng đồng. Bên cạnh cộng đồng, tỷ lệ TCC được quy cho thực việc xác định tỷ lệ người dân tìm kiếm phẩm tại cộng đồng cao gấp 1,3 lần tỷ lệ dịch vụ y tế khi mắc TCC, nghiên cứu này tại hệ thống y tế công. cũng đưa ra hệ số ước lượng tỷ lệ mắc Ước tính 01 ca TCC đến mua thuốc tại hội chứng này qua so sánh kết quả từ nhà thuốc tương đương với 6 ca bệnh điều tra cộng đồng với số liệu từ hệ thống TCC tại cộng đồng. Tương tự, 01 ca TCC báo cáo của cơ sở y tế công ở một số địa nghi do thực phẩm đến mua thuốc tại nhà phương. Kết quả của nghiên cứu có thể thuốc tương ứng với 10 ca tại cộng đồng. làm bằng chứng khoa học ban đầu về Có sự chênh lệch tỷ lệ TCC do thực gánh nặng bệnh tật và chi phí của TCC phẩm giữa số liệu tại nhà thuốc và cộng truyền qua thực phẩm nói riêng và bệnh đồng, tỷ lệ TCC được quy cho thực phẩm truyền qua thực phẩm nói chung, làm cơ tại cộng đồng cao gấp 2 lần tỷ lệ này tại sở phát triển mô hình giám sát, thu thập hệ thống nhà thuốc. thông tin, giúp các nhà hoạch định chính BÀN LUẬN sách y tế lập kế hoạch cũng như đánh giá hiệu quả các chương trình can thiệp giảm Theo thống kê của Cục An toàn Thực số mắc và tử vong do bệnh truyền qua phẩm, số ca ngộ độc thực phẩm lẻ tẻ và số vụ ngộ độc tập thể vẫn di n ra thường thực phẩm trong tương lai [1]. xuyên, đặc biệt ở các thành phố lớn và Số liệu nghiên cứu cho thấy tỷ lệ TCC khu công nghiệp [1]. Vấn đề bệnh truyền do thực phẩm trong 2 tuần tại Đông Hưng, từ thực phẩm không phải là mới, nhưng Thái Bình (1,45%) thấp hơn so với một số sự phát triển nhanh của nền kinh tế kèm địa phương khác như Nam Định (3,94%) theo hiện tượng dịch chuyển dân số từ [4], cao hơn Thái Nguyên (1,31%) [6] và các tỉnh về thành phố lớn, các khu chế Cẩm Phả (0,07%) [3]. Điều này có thể do xuất phát triển cùng hệ thống cung ứng Thành phố Cẩm Phả có điều kiện kinh tế suất ăn công nghiệp cũng như thức ăn đường phố chưa đảm bảo an toàn thực khá, dân trí cao, hệ thống y tế tốt nên tỷ lệ phẩm phục vụ cho quần thể dân số này mắc TCC thấp nhất, còn vùng nông thôn đã góp phần thay đổi cơ cấu, hình thức Nam Định và Thái Bình, do điều kiện kinh và quy mô ngộ độc thực phẩm [2]. tế xã hội chưa phát triển, nên tỷ lệ mắc 71
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 bệnh cao hơn. Khảo sát về kiến thức, Nghiên cứu cũng cho thấy đa số các thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm ca bệnh TCC tự điều trị (86,41%) mà và vệ sinh môi trường của Thái Bình và không đến khám và điều trị tại hệ thống Nam Định cũng cho kết quả đạt yêu cầu y tế. Giải pháp tự điều trị phổ biến nhất là thấp hơn so với Cẩm Phả, nên số liệu tự mua thuốc tây uống (85,39%) hoặc tự nghiên cứu đã phản ánh khách quan thực sử dụng thuốc tây có sẵn tại nhà (12,36%). trạng tại những địa bàn này. Chính vì thói quen tự mua thuốc tây uống Tỷ lệ mắc TCC chung và TCC do thực ngay khi có triệu chứng của TCC nên việc phẩm ở nam cao hơn nữ (p > 0,05). cấy bệnh phẩm máu và phân tìm mầm Với TCC chung, nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh sẽ ít hiệu quả, chính điều này cũng cao nhất là 0 - 4 (2,67%) và thấp nhất đã tạo thói quen cho các bác sỹ lâm sàng là nhóm 20 - 39 tuổi (0,97%) (p < 0,05). không chỉ định cấy bệnh phẩm máu và Với TCC do thực phẩm, nhóm 10 - 19 tuổi phân để tìm căn nguyên vì cho rằng bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất (1,94%) và thấp nhất nhân đã tự dùng kháng sinh trước đó. là nhóm 20 - 39 tuổi (0,91%) (p > 0,05). Thực trạng này tương tự kết quả của các Sự khác biệt về tỷ lệ TCC do thực phẩm nghiên cứu trước đó đã tiến hành tại Nam giữa các nhóm có thể do thực tế khách Định, Thái Nguyên và Cẩm Phả [3, 4, 6]. quan của đối tượng hoặc cũng có thể do khó khăn trong khai thác thông tin thực KẾT LUẬN phẩm sử dụng, đặc biệt là trẻ em < 5 tuổi. Điều tra 7.102 người dân tại cộng đồng Số liệu từ điều tra nghiên cứu cho thấy của huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, trong có một khoảng trống lớn trong hệ thống 2 tuần trước điều tra cho thấy tỷ lệ mắc TCC báo cáo các ca TCC truyền qua thực chung là 1,8%; TCC do thực phẩm không phẩm trong cộng đồng. Số liệu từ hệ an toàn 1,45%. Đa số các ca TCC có thống y tế công chỉ phản ảnh một phần số nguyên nhân do thực phẩm (80,47%) và đa liệu thực trong dân cư, cứ 1 ca TCC số các trường hợp ngộ độc thực phẩm có truyền qua thực phẩm được báo cáo thì triệu chứng TCC (70,55%). có 27 ca trong cộng đồng. Như vậy, số Nguyên nhân thường gặp là thực phẩm liệu thực của TCC truyền qua thực phẩm chưa nấu chín kỹ (33,01%), thức ăn đường sẽ lớn hơn rất nhiều so với báo cáo của phố (19,42%). Cách xử trí phổ biến là tự hệ thống y tế công. Bên cạnh đó, hệ thống điều trị tại nhà (86,41%) (tự mua thuốc y tế tư nhân của huyện Đông Hưng, tỉnh tây uống 85,39%) hoặc tự sử dụng thuốc Thái Bình không phát triển, người dân tây có sẵn tại nhà (12,36%). cũng không có thói quen đi khám phòng Kết quả cho thấy có mâu thuẫn giữa khám tư nên gần như không có bệnh số liệu báo cáo từ hệ thống y tế cơ sở so nhân tại hệ thống y tế tư nhân. với thực trạng điều tra trong cộng đồng, 72
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 cứ 1 ca bệnh TCC được thống kê giám 3. Nguyễn Hùng Long, Phạm Đức Minh. sát ở hệ thống y tế công tương đương 21 Thực trạng TCC do thực phẩm không an toàn tại TP. Cẩm Phả, Quảng Ninh 2013. Tạp chí trường hợp cũng bị bệnh trong cộng Y học Việt Nam. 2015, 426 (1), tr.74-78. đồng, với 1 ca TCC nguyên nhân do thực 4. Nguyễn Hùng Long, Phạm Đức Minh, phẩm tại hệ thống y tế công tương đương Lâm Quốc Hùng, Cao Văn Trung, Lê Lợi. 27 trường hợp cũng bị bệnh trong cộng Thực trạng TCC do thực phẩm không an toàn đồng. Tỷ lệ người bị TCC tự mua thuốc tại huyện Hải Hậu, Nam Định 2011. Tạp chí rất cao, cứ 01 ca TCC đến mua thuốc tại Y học Việt Nam. 2013, 406 (1), tr.21-25. nhà thuốc tương đương với 6 ca bệnh 5. Isenbarger DW, Hien B. T, Ha H. T, Ha T. T, TCC tại cộng đồng và 01 ca TCC nghi do Bodhidatta L, Pang LW, Cam PD. Prospective thực phẩm đến mua thuốc tại nhà thuốc study of the incidence of diarrhoea and prevalence of bacterial pathogens in a cohort tương ứng với 10 ca tại cộng đồng. of Vietnamese children along the Red River. Epidemiol Infect. 2001, 127 (2), pp. 229-236. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Long Nguyen Hung. Reality of food 1. Cục An toàn Thực phẩm. Đánh giá gánh poisoning with acute diarrhea at commumnity nặng bệnh TCC liên quan thực phẩm tại một of Thai Nguyen 2011. Journal of Military số địa phương. Hà Nội. 2011. Pharmaco-Medicine. 2013, 38 (7), pp.71-76. 2. Nguyễn Hùng Long, Phạm Đức Minh. 7. CDC. CDC Estimates of Foodborne Thực trạng ngộ độc thực phẩm giai đoạn Illnessin the United States. 2011 estimates. 2006 - 2010. Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 8. WHO. The global burden of disease: 2015, 40 (2), tr.02-09. 2004 update. WHO Press. Geneva. 2008. 73

