Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mầm non 3 - 5 tuổi tại tỉnh Lai Châu
Nghiên cứu được tiến hành trên 408 trẻ em mầm non từ 3 - 5 tuổi ở tỉnh Lai Châu. Sử dụng phương pháp nhân trắc học và xã hội học để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) của trẻ em và các yếu tố liên quan đến tình trạng SDD của trẻ em trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trẻ 3 - 5 tuổi tại địa bàn nghiên cứu có tình trạng SDD khá cao ở cả thể nhẹ cân (24,0%), thấp còi (36,7%) và gày còm (6,6%). Đây là điều đáng báo động trong vấn đề sức khỏe và phát triển thể chất của trẻ 3 - 5 tuổi.
Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến tình trạng SDD của trẻ mầm non 3 - 5 tuổi bao gồm: Thời gian cai sữa, tình trạng kinh tế gia đình, trình độ học vấn của cha mẹ, nguồn nước sử dụng hàng ngày. Để giảm thiểu tình trạng SDD của trẻ 3 - 5 tuổi, cần tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức, nâng cao điều kiện kinh tế gia đình, sử dụng nguồn nước sạch và kéo dài thời gian cho con bú
File đính kèm:
thuc_trang_suy_dinh_duong_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_tre_m.pdf
Nội dung text: Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mầm non 3 - 5 tuổi tại tỉnh Lai Châu
- T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 THỰC TRẠNG SUY DINH DƢỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ MẦM NON 3 - 5 TUỔI TẠI TỈNH LAI CHÂU Nguyễn Phúc Hưng*; Lê Ngọc Hoàn*; Hoàng Quý Tỉnh* TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành trên 408 trẻ em mầm non từ 3 - 5 tuổi ở tỉnh Lai Châu. Sử dụng phương pháp nhân trắc học và xã hội học để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) của trẻ em và các yếu tố liên quan đến tình trạng SDD của trẻ em trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: trẻ 3 - 5 tuổi tại địa bàn nghiên cứu có tình trạng SDD khá cao ở cả thể nhẹ cân (24,0%), thấp còi (36,7%) và gày còm (6,6%). Đây là điều đáng báo động trong vấn đề sức khỏe và phát triển thể chất của trẻ 3 - 5 tuổi. Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến tình trạng SDD của trẻ mầm non 3 - 5 tuổi bao gồm: thời gian cai sữa, tình trạng kinh tế gia đình, trình độ học vấn của cha mẹ, nguồn nước sử dụng hàng ngày. Để giảm thiểu tình trạng SDD của trẻ 3 - 5 tuổi, cần tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức, nâng cao điều kiện kinh tế gia đình, sử dụng nguồn nước sạch và kéo dài thời gian cho con bú. * Từ khóa: Suy dinh dưỡng; Trẻ mầm non 3 - 5 tuổi; Yếu tố liên quan. Malnutrition Situation and some Related Factors in Preschool Children Aged from 3 to 5 in Laichau Province Summary A study was conducted on 408 preschool children aged from 3 to 5 in Laichau province. Anthrophometric and sociological methods were used to evaluate malnutrition status of the children and to assess related factors. Results: Malnutrition percentage of children was relatively high (underweight: 24.0%; stunting: 36.7%; wasting: 6.6%). These results reflected a healthy problem to growth of preschool children in Laichau province. Factors related to children malnutrion status of the children were children weaning time, family economic status, education level of parents, water source used in household. The results of the study suggested that the improvement of the parents, knowledge, family ecinomic status and water source quality and the increase in weaning time are necessary to decrease the malnutrition percentage of the preschool children in Laichau province. * Keywords: Malnutrition; 3 - 5 years old children; Related factors. ĐẶT VẤN ĐỀ quả nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cơ thể. Trẻ em bị Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể SDD thể thấp còi và gày còm dẫn đến thiếu protein, năng lượng và các chất giảm khả năng miễn dịch, dễ mắc các bệnh dinh dưỡng khác. SDD ở trẻ em gây hậu nhiễm khuẩn và tăng tỷ lệ tử vong [1]. * Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Quý Tỉnh (hoangquy_tinh@yahoo.com) Ngày nhận bài: 20/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 23/08/2017 21
- T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 SDD là hậu quả của nhiều nguyên nhân ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP trực tiếp và gián tiếp. Nguyên nhân trực NGHIÊN CỨU tiếp là do việc cung cấp không đủ chất 1. Đối tƣợng nghiên cứu. dinh dưỡng hoặc mắc phải các bệnh 408 trẻ mầm non từ 3 - 5 tuổi ở trường truyền nhiễm trong thời gian dài. Nguyên Mầm non Tân Phong, thành phố Lai Châu nhân gián tiếp phải kể đến là đói nghèo, và trường Mầm non Lản Nhì Thàng, vệ sinh môi trường kém và thiếu hiểu biết huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Bé gái trong chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ [1, 2]. 52,9%; bé trai 47,1%. Nghiên cứu này, Theo thống kê của WHO, trên thế giới chúng tôi chọn 1 trường mầm non trong hiện có khoảng gần 200 triệu trẻ em dưới nội thành thành phố Lai Châu, 1 trường 5 tuổi bị SDD. Trong đó, khoảng 20 triệu mầm non ở huyện Phong Thổ nhằm đảm trẻ em < 5 tuổi bị SDD nặng cần được bảo sự đồng đều giữa trẻ em thành thị và chăm sóc khẩn cấp, phần lớn tập trung ở nông thôn, miền núi. châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latin [7]. Ở nước ta, theo điều tra của Viện Dinh 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. dưỡng, tỷ lệ SDD của trẻ em đều giảm Phương pháp xác định cỡ mẫu: cỡ qua các năm, nhưng vẫn cao so với thế mẫu tính theo công thức của Hà Huy Khôi giới. Tỷ lệ trẻ SDD ở Việt Nam đã giảm từ (1997) [4]. 51,5% (1985) xuống còn 44,9% (1995) và * Phương pháp điều tra xã hội học: còn 36,7% (1999). Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi bị dùng phiếu điều tra. Nội dung bao gồm: SDD cân nặng theo tuổi ở các năm 2000, thông tin chung về đối tượng nghiên cứu, 2005, 2010 và 2013 lần lượt là 33,8%, các câu hỏi điều tra xã hội học dùng cho 25,2%, 17,5% và 15,3% [3]. trẻ và bố mẹ các em. Mặc dù, tỷ lệ trẻ em bị SDD ở nước ta * Phương pháp xác định các chỉ số đã giảm, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao so nhân trắc học: với trên thế giới. Bên cạnh đó, tỷ lệ SDD - Đo chiều cao đứng: thước đo nhân ở trẻ em phân bố không đều trong cả trắc có sai số 0,1 cm đặt theo chiều thẳng nước, tập trung nhiều ở miền núi, nơi có đứng, vuông góc với mặt nền nằm ngang. mức sống thấp. Trẻ đi chân không, đứng quay lưng vào Trẻ em SDD là gánh nặng của gia đình thước đo. Gót chân, mông, vai và đầu và xã hội, kìm hãm sự phát triển cơ thể theo chiều thẳng áp sát vào thước, mắt trẻ em, ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhìn thẳng ra phía trước, hai tay bỏ thõng nguồn lực tương lai của đất nước. Nghiên theo hai bên mình. Dùng thước vuông áp cứu tiến hành nhằm: Nghiên cứu thực sát đỉnh đầu và thẳng góc với thước đo. trạng SDD và các yếu tố liên quan đến Kết quả được ghi lại bằng đơn vị cm. SDD ở trẻ mầm non 3 - 5 tuổi tại tỉnh - Đo cân nặng: xác định cân nặng của miền núi Lai Châu, nơi có mức sống thấp trẻ bằng cân điện tử có sai số 10 g. Cân và có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. đặt trên mặt phẳng ngang, trẻ được mặc 22
- T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 quần áo mỏng, đứng thẳng sao cho trọng AnthroPlus, phần mềm này tính toán tuổi tâm của cơ thể rơi vào điểm giữa cân. và giúp đánh giá tình trạng dinh dưỡng Kết quả được ghi lại bằng đơn vị g. của đối tượng khảo sát [5]. Xử lý số liệu * Phương pháp tính tuổi: tính tuổi của thu thập bằng phần mềm SPSS để tìm trẻ theo phương pháp của WHO. Tính từ hiểu các yếu tố liên quan đến tình trạng ngày, tháng, năm, sinh đến ngày, tháng, SDD của trẻ trong nghiên cứu. năm tiến hành đo các chỉ số. Trẻ 3 tuổi: Chúng tôi sử dụng phương pháp đánh 24 tháng 1 ngày đến 36 tháng 0 ngày; trẻ giá trình trạng dinh dưỡng trẻ em của 4 tuổi: 36 tháng 1 ngày đến 48 tháng 0 WHO dựa vào chỉ số Z (Z-score hay SD ngày; trẻ 5 tuổi: 48 tháng 1 ngày đến 60 score) được tính theo công thức: tháng 0 ngày. Các chỉ số nhân trắc, ngày tháng năm sinh, giới tính và ngày đo Z = được nhập vào phần mềm WHO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Tình trạng SDD của trẻ. Bảng 1: Phân bố đối tượng điều tra theo tuổi và giới tính. Giới tính Tổng Tuổi Nam Nữ n % n % n % 3 73 17,9 64 15,7 137 33,6 4 74 18,1 69 16,9 143 35,0 5 69 16,9 59 14,5 128 31,4 Tổng 216 52,9 192 47,1 408 Tỷ lệ trẻ 3 - 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu bị SDD cân nặng/tuổi (thể nhẹ cân) khá cao (24,0%), trong đó, tỷ lệ trẻ rất nhẹ cân chiếm 1,2% và tỷ lệ trẻ nhẹ cân 22,8%. Nhóm trẻ 3 tuổi (8,3%) và nhóm trẻ 5 tuổi (9,3%) có xu hướng nhẹ cân cao hơn trẻ ở nhóm 4 tuổi (5,1%). Bảng 2: Tình trạng SDD cân nặng/tuổi của trẻ trong nghiên cứu. Rất nhẹ cân Nhẹ cân Bình thƣờng Tuổi n % n % n % 3 1 0,2 34 8,3 96 23,5 4 2 0,5 21 5,1 105 25,7 5 2 0,5 38 9,3 109 26,7 Tổng 5 1,2 93 22,8 310 76,0 23
- T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi SDD thể nhẹ cân trong nghiên cứu này tương đương so với số liệu thống kê trên toàn tỉnh Lai Châu năm 2013 (23,9%) [3]. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ rất nhẹ cân trong nghiên cứu này lại cao hơn so với số liệu thống kê trên toàn tỉnh (1,2% so với 0,3%). Bảng 3: Tình trạng SDD chiều cao/tuổi của trẻ trong nghiên cứu. Rất còi Còi Bình thƣờng Tuổi n % n % n % 3 26 6,4 28 6,9 81 19,9 4 19 4,7 25 6,1 92 22,5 5 22 5,4 30 7,4 85 20,8 Tổng 67 16,4 83 20,3 258 63,2 Mercedes de Onis và CS cho rằng mặc dù tỷ lệ trẻ bị còi đang giảm ở hầu hết các quốc gia đang phát triển, ở một vài quốc gia thuộc nhóm này tỷ lệ trẻ em còi vẫn đang tăng [8]. Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ SDD chiều cao/tuổi của trẻ trong khu vực nghiên cứu là 36,7%, trong đó tỷ lệ trẻ rất còi và tỷ lệ trẻ còi lần lượt là 16,4% và 20,3%, phân bố đồng đều ở cả 3 nhóm tuổi. Tỷ lệ này cũng khá tương đương với số liệu thống kê trên toàn tỉnh Lai Châu năm 2013 (36%), trong đó, tỷ lệ trẻ rất nhẹ cân trong nghiên cứu này lại có xu hướng cao hơn (16,4% trong nghiên cứu này so với 13% trên toàn tỉnh) [3]. Như vậy, tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi không những không giảm trong 3 năm qua, mà còn có xu hướng gia tăng, đặc biệt là nhóm SDD nặng. Ngoài tình trạng SDD cân nặng/tuổi, chiều cao/tuổi, chúng tôi còn đánh giá tình trạng SDD BMI/tuổi (thể gày, còm) của trẻ trong khu vực nghiên cứu. Bảng 5: Tình trạng SDD BMI/tuổi của trẻ trong nghiên cứu. Có nguy cơ Rất còm Còm Bình thƣờng Thừa cân Béo phì Tuổi thừa cân n % n % n % n % n % n % 3 2 0,5 5 1,2 82 20,1 35 8,6 11 2,7 0 0,0 4 3 0,7 7 1,7 77 18,9 38 9,3 15 3,7 1 0,2 5 2 0,5 8 2,0 67 16,4 39 9,6 14 3,4 2 0,5 Tổng 7 1,7 20 4,9 226 55,4 112 27,5 40 9,8 3 0,7 Tỷ lệ SDD BMI/tuổi chung của trẻ trong nghiên cứu là 6,6%. Trong đó, tỷ lệ trẻ SDD ở thể rất còm chiếm 1,7% và tỷ lệ trẻ còm 4,6%, cao hơn so với số liệu thống kê trên toàn tỉnh Lai Châu và các vùng lân cận [3]. Tỷ lệ trẻ còm có xu hướng tăng dần theo nhóm tuổi. Kết quả cho thấy, ngoài tỷ lệ SDD khá cao ở trẻ 3 - 5 tuổi, 9,8% trẻ thừa cân và 0,7% trẻ béo phì. Đây là một gánh nặng kép mà hầu hết các nước đang phát triển gặp phải. 24
- T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 2. Một số yếu tố liên quan đến tình thiếu ăn, trẻ có tỷ lệ SDD cao gấp 5,05 trạng SDD của trẻ. lần so với những trẻ sống trong gia đình Bảng 6: Mối liên quan giữa thời điểm có tình trạng kinh tế đủ ăn hoặc dư giả. cai sữa của trẻ và tình trạng SDD. Khi điều kiện kinh tế gia đình thấp, chế độ chăm sóc, dinh dưỡng và phòng chống Thời điểm Nhẹ Bình OR bệnh tật cho trẻ cũng hạn chế, làm cho trẻ cân thƣờng cai sữa của có nhiều nguy cơ bị SDD hơn. Điều này trẻ n n phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cai sữa < 12 4,62 51 59 tháng 2,67 < OR < 7,74 Nhân và CS tại Trường mầm non xã Mỹ Cai sữa > 12 47 251 Phúc, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định [6]. tháng Bảng 8: Mối liên quan giữa trình độ Chúng tôi tiến hành tìm hiểu các yếu tố học vấn của bố mẹ và tình trạng SDD. liên quan đến tình trạng SDD của trẻ trong nghiên cứu thông qua phỏng vấn Trình độ học Bình Còi thƣờng phụ huynh và giáo viên. Kết quả cho thấy, vấn của bố mẹ OR các yếu tố như thời gian cai sữa, tình n n Dưới trung học 2,51 trạng kinh tế của gia đình, trình độ học 92 100 cơ sở vấn của bố mẹ, nguồn nước sử dụng 1,62 < OR < 3,87 Trên trung học 58 158 hàng ngày có liên quan khá chặt chẽ đến cơ sở tình trạng SDD của trẻ. Thời điểm cai sữa có ảnh hưởng rất Trình độ học vấn của bố mẹ thể hiện nhiều đến tình trạng SDD của trẻ. Nghiên nhận thức trong việc tìm hiểu và chăm cứu của chúng tôi, những trẻ được cai sóc dinh dưỡng cho trẻ. Bố mẹ trình độ sữa khi trẻ < 12 tháng tuổi có tỷ lệ SDD học vấn dưới trung học cơ sở, trẻ có tỷ lệ cao gấp 4,62 lần so với những trẻ cai sữa SDD cao gấp 2,51 lần những trẻ có bố > 12 tháng tuổi. Theo khuyến cáo của mẹ có trình độ học vấn từ trung học cơ Viện Dinh dưỡng, trẻ nên được bú ngay sở trở lên. Trong địa bàn nghiên cứu của sau khi sinh và bú sữa mẹ hoàn toàn chúng tôi, nhiều gia đình là đồng bào dân trong 6 tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý và tộc thiểu số, có trình độ học vấn khá thấp. tiếp tục đến 24 tháng [3]. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến tỷ Bảng 7: Mối liên quan giữa nghề lệ trẻ SDD ở địa bàn nghiên cứu nói riêng nghiệp của bố mẹ và tình trạng SDD. và tỉnh Lai Châu nói chung còn khá cao. Bảng 9: Mối liên quan giữa nguồn Tình trạng Bình kinh tế Còi thƣờng OR nước sử dụng và tình trạng SDD. n n Nguồn nƣớc Nhẹ Bình Thiếu ăn 111 93 5,05 sử dụng cân thƣờng OR Đủ ăn hoặc 3,16 < OR < 8,08 39 165 n n dư giả Giếng khơi, 1,86 nước sông, 45 97 1,14 < OR < 3,04 Tình trạng kinh kế gia đình cũng có suối mối liên quan rất chặt chẽ đến tình trạng Giếng khoan, 53 213 SDD của trẻ trong nghiên cứu. Gia đình nước mưa 25
- T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 Những gia đình dùng nước giếng khơi, thấp còi: Cơ hội cải thiện sức khỏe và phát nước sông, nước suối để sử dụng trong triển y tế. Bộ Y tế, Hà Nội. 2010. sinh hoạt hàng ngày có trẻ SDD cao gấp 2. Hoàng Thị Liên, Nguyễn Hữu Kì. Nghiên 1,86 lần so với những gia đình sử dụng cứu tình hình SDD và ảnh hưởng của một số nước giếng khoan hoặc nước mưa. Nước yếu tố tới tình trạng SDD của trẻ em dưới 5 giếng khơi, nước sông, nước suối không tuổi. Tạp chí Y học Việt Nam. NXB Y học Hà qua xử lý, không đảm bảo vệ sinh nên có Nội. 2003, số 3, tr.11-15. rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến 3. Viện Dinh dưỡng. Tỷ lệ SDD trẻ em cơ thể của trẻ nhỏ, điều đó cũng góp dưới 5 tuổi theo các vùng sinh thái. Bộ Y tế, Hà Nội. 2007. phần làm tăng tỷ lệ SDD của trẻ trong giai đoạn phát triển này. 4. Hà Huy Khôi. Phương pháp dịch tễ học dinh dưỡng, Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 1997. KẾT LUẬN 5. Hoàng Quý Tỉnh, Nguyễn Hữu Nhân, Nguyễn Thị Thùy Linh. Ứng dụng phần mềm Tình trạng SDD của trẻ mầm non 3 - 5 Anthro của WHO trong nghiên cứu một số tuổi trong nghiên cứu tương đối cao (nhẹ kích thước nhân trắc. Tạp chí - Y Dược học cân: 24,0%; còi: 36,7%; còm: 6,6%). Tình Quân sự. Học viện Quân y. Hà Nội. 2007, số trạng SDD của trẻ trong nghiên cứu hiện 34, tr.1-5. tại không giảm so với số liệu thống kê 6. Nguyễn Hữu Nhân, Vũ Văn Tâm, Hoàng năm 2014, thậm chí tình trạng SDD Quý Tỉnh. Some Anthropometric indices and nghiêm trọng còn có xu hướng gia tăng. the malnutrition status of preschool children in Các yếu tố liên quan chặt chẽ với tình Myphuc commune, Myloc district, Namdinh trạng SDD của trẻ bao gồm: thời gian cai province. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia sữa, tình trạng kinh tế gia đình, trình độ Hà Nội. 2014, số 30, tr.234-241. học vấn của cha mẹ, nguồn nước sử 7. World Health Organization. Global database dụng hàng ngày. Để giảm thiểu tình trạng on child growth and malnutrition. Geneva. 2007. SDD của trẻ 3 - 5 tuổi, cần tuyên truyền, 8. World Health Organization. Department giáo dục để nâng cao nhận thức, nâng of Nutrition for Health and Development: WHO cao điều kiện kinh tế gia đình, sử dụng Child Growth Standards: Training course on nguồn nước sạch và kéo dài thời gian child growth assessment. Interpreting growth indicators. Geneva. 2006. cho con bú. 9. Mercedes de Onis, Frongillo EA Jr, TÀI LIỆU THAM KHẢO Blössner M. Is malnutrition declining? An analysis of changes in levels of child 1. The United Nations Children's Fund malnutrition since 1980. Bulletin of World (UNICEF). Nguyên nhân và hậu quả của SDD Health Organization. 2000, 78, pp.1222-33. 26