Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân tại các trạm y tế và phân trạm y tế biển đảo tại Khánh Hòa
Điều tra mô tả cắt ngang trên 873 hộ gia đình sống ở 5 phường iển đảo Khánh Hòa năm 2012 nhằm mô tả sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) của người dân sống ở khu vực biển đảo tại Khánh Hòa.
Kết quả cho thấy khi người dân ở biển đảo mắc ệnh, tỷ lệ hộ gia đình ựa chọn dịch vụ K tại trạm y tế (TYT) và phân trạm y tế (PTYT) biển đảo cao nhất (33,6%); 28,7% mua thuốc tại nhà thuốc và 17,9% sử dụng phòng mạch tư; 5,8% chọn bệnh viện huyện và 4,4% chọn bệnh viện tỉnh. Lý do người bệnh không chọn TYT PTYT à nơi KCB khi mắc bệnh ý do cao nhất à do ệnh nhẹ nên tự mua thuốc tại nhà thuốc (66,8%); các ý do khác à do thiếu thuốc (14,1%); bệnh nặng (12,0%); không tin vào chuyên môn của cán ộ y tế tại TYT (11,2%). Lý do người bệnh chọn dịch vụ KCB tại TYT à do HYT đăng ký K an đầu tại TYT (62,3%); 34,4% do gần nhà; 18,9% do bệnh nhẹ
File đính kèm:
thuc_trang_su_dung_dich_vu_kham_chua_benh_cua_nguoi_dan_tai.pdf
Nội dung text: Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân tại các trạm y tế và phân trạm y tế biển đảo tại Khánh Hòa
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA NGƢỜI DÂN TẠI CÁC TRẠM Y TẾ VÀ PHÂN TRẠM Y TẾ BIỂN ĐẢO TẠI KHÁNH HÒA Lê Hữu Thọ* TÓM TẮT Điều tra mô tả cắt ngang trên 873 hộ gia đình sống ở 5 phƣờng iển đảo Khánh Hòa năm 2012 nhằm mô tả sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) của ngƣời dân sống ở khu vực biển đảo tại Khánh Hòa. Kết quả cho thấy khi ngƣời dân ở biển đảo mắc ệnh, tỷ lệ hộ gia đình ựa chọn dịch vụ K tại trạm y tế (TYT) và phân trạm y tế (PTYT) biển đảo cao nhất (33,6%); 28,7% mua thuốc tại nhà thuốc và 17,9% sử dụng phòng mạch tƣ; 5,8% chọn bệnh viện huyện và 4,4% chọn bệnh viện tỉnh. Lý do ngƣời bệnh không chọn TYT PTYT à nơi KCB khi mắc bệnh ý do cao nhất à do ệnh nhẹ nên tự mua thuốc tại nhà thuốc (66,8%); các ý do khác à do thiếu thuốc (14,1%); bệnh nặng (12,0%); không tin vào chuyên môn của cán ộ y tế tại TYT (11,2%). Lý do ngƣời bệnh chọn dịch vụ KCB tại TYT à do HYT đăng ký K an đầu tại TYT (62,3%); 34,4% do gần nhà; 18,9% do bệnh nhẹ. * Từ khóa: Dịch vụ khám chữa bệnh; Hộ gia đình; iển đảo. HEALTH CARE SERVICE UTILIZATION OF HOUSEHOLDS ON THE ISLANDS COMMUNE HEALTH CENTERS AND SUBCOMMUNE HEALTH CENTERS IN KHANHHOA PROVINCE SUMMARY The descriptive cross-sectional survey in 873 households in 5 communes on islands in Khanhhoa province in 2012 to describe the utilization of healthcare service of residents who live the islands in Khanhhoa. Results showed that selecting health care services in commune health centers (CHCs) and sub-CHCs accounted for the highest percentage (33.6%), including percentage of purchasing medicines at phamarcies (28.7%) and percentage of the utilization services at private clinics (17.9%); percentage of selecting district hospitals and provincial hospitals (5.8% and 4.4%, respectively). One of the common reasons that patients did not choose CHCs and sub-CHCs as the primary healthcare was minor illnesses (66.8%), other reasons were inadequacy of medicines (14.1%), severe illnesses (12.0%), not believing in the qualification of healthcare staffs at CHCs (11.2%). One of the common reasons that patients chose healthcare services at CHCs was their health insurance at CHCs as primary healthcare (62.3%), other reasons were near their houses (34.4%) and minor illnesses (18.9%). * Key words: Utilization of healthcare service; CHC/sub CHC; Islands. * Sở Y tế Khỏnh Hũa Người phản hồi (Corresponding): Lê Hữu Thọ (lehuutho@yahoo.com) Ngày nhận bài: 17/02/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/05/2014 Ngày bài báo được đăng: 29/05/2014 30
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến ƣợc Biển Việt Nam đến năm 2020". Nhìn chung. Khu vực biển đảo à khu vực đặc biệt ngƣời dân thuộc các đảo, ven biển có khó khăn, iệt lập so với đất liền, dân cƣ nghề nghiệp chủ yếu à nuôi trồng, đánh lại thƣa thớt, sự có mặt của cƣ dân trên bắt thủy sản, đời sống còn nhiều khó khăn, mọi vùng iển đảo của cả nƣớc đ khẳng trình độ dân trí thấp, do đó nhận thức của định chủ quyền nh thổ quốc gia và góp phần phát triển kinh tế đất nƣớc. Nhƣng ngƣời dân về phòng chống bệnh tật, bảo cuộc sống và sinh mạng của họ cũng gặp vệ sức khỏe còn hạn chế. Để tìm hiểu nhiều rủi ro nhất [1]. Việc quan tâm và ngƣời dân tin tƣởng vào hệ thống y tế cơ phát triển y tế biển đảo góp phần chăm sở địa phƣơng, khi họ mắc bệnh ngƣời sóc sức khoẻ, cấp cứu cho ngƣời dân và dân chọn nơi nào để K , chúng tôi thực bộ đội sống trên biển đảo có sự phối hợp hiện nghiên cứu này nhằm: Mô tả thực công tác quân dân y. Hầu hết các TYT iển trạng sử dụng dịch vụ KCB tại các TYT đảo đều K thông thƣờng, giải quyết một biển đảo tỉnh Khánh Hòa (2012 - 2013). số cấp cứu chấn thƣơng và ệnh ý mức độ trung ình, các trƣờng hợp nặng đều ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP phải chuyển bằng tàu cá vào đất liền [2]. NGHIÊN CỨU Tỉnh Khánh Hòa có huyện đảo Trƣờng 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Sa và 32 , phƣờng ven biển, hải đảo - Hộ gia đình. thu hút gần 23.000 ngƣời sinh sống ở 5 - Ngƣời ệnh trong các hộ gia đình này , phƣờng hải đảo gồm: Ninh Vân (thị trong 2 tuần trƣớc nghiên cứu. Ninh Hòa); Vạn Thạnh (huyện Vạn Ninh); - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 - 2012 am ình và am Lập ( am Ranh) và các đến 9 - 2013. đảo của phƣờng Vĩnh Nguyên (Thành phố Nha Trang). Toàn tỉnh có 5 TYT và 7 - Địa điểm nghiên cứu: 5 phƣờng PTYT hải đảo với 54 cán ộ y tế đến àm iển đảo gồm phƣờng Vĩnh Nguyên (Thành việc. Tỉnh cũng đ và đang ây dựng, quy phố Nha Trang), am ình và am Lập hoạch hệ thống bệnh viện dọc ven biển (Thành phố am Ranh), Vạn Thạnh và đang ƣu tiên đầu tƣ cho phát triển, (huyện Vạn Ninh), Ninh Vân (thị nâng cao năng ực hệ thống y tế biển đảo Ninh Hoà). ác iển đảo: am Lập và nhằm góp phần giúp ngƣời dân sinh sống Ninh Vân. ở ven biển và hải đảo yên tâm gắn ó với 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. nghề và chỗ ở, phù hợp với quan điểm * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc tại "Quyết kết hợp với nghiên cứu định ƣợng. định 317 2013 QĐ-TTg [3] của Thủ tƣớng * Cỡ mẫu và chọn mẫu: hính phủ với mục tiêu ảo đảm cho ngƣời dân sinh sống và àm việc ở vùng Nghiên cứu chọn chủ đích 5 phƣờng biển, đảo đƣợc tiếp cận và sử dụng dịch biển đảo của tỉnh Khánh Hoà à Vĩnh vụ y tế cho nhu cầu dự phòng, cấp cứu, Nguyên, am ình, am Lập, Vạn Thạnh K và nâng cao sức khỏe, góp phần thực và Ninh Vân. 32
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 ông thức tính cỡ mẫu: Dự phòng 10% đối tƣợng từ chối tham z 2 P(1 P) gia nghiên cứu và àm tròn cỡ mẫu à 874 n 1 / 2 xDE d 2 hộ gia đình. Trong đó, n: cỡ mẫu nghiên cứu (đơn vị * Phương pháp chọn mẫu: tính hộ gia đình); α: mức ý nghĩa (α = 0,05) với độ tin cậy 95%, z1-α 2=1,96; p = 0,5: do - Mỗi phƣờng chọn ngẫu nhiên 874 5 = chƣa có nghiên cứu tƣơng tự; sai số tối 170 hộ gia đình (phƣơng pháp phân tầng đa cho phép chọn 5% (d = 0,05); DE (Design không cân ứng). Effect): hệ số điều chỉnh = 2. Thay số tính 1,962 x0,5(1 0,5) - Tại mỗi phƣờng chọn hộ gia đình đƣợc n x2 = 769 0,052 theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Thông tin chung của 5 xã/phƣờng nghiên cứu năm 2012. Bảng 1: Thông tin chung của 5 phƣờng biển đảo và hộ gia đình tham gia nghiên cứu (n = 873). ĐẢO VĨNH ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN AM ÌNH CAM LẬP NINH VÂN V N TH NH CHUNG Dân số 6512 5110 2030 1813 5951 21.416 Số thôn tổ 7 4 - 2 6 19 Số hộ 1090 1169 197 408 1478 4342 Thông tin chung Số hộ ngh o 39 52 4 31 113 239 Khoảng cách từ TYT đến thôn a 5 7,2 11 2 30 48 nhất (km) Số thành viên ≤ 4 thành viên 46,4 49,6 54,6 55,3 51,2 51,1 trong gia đình (%) ≥ 5 thành viên 53,6 50,4 45,4 44,7 48,8 48,9 Tình trạng kinh Ngh o, cận ngh o 18,3 18,3 25,4 17,6 20,8 19,7 tế hộ gia đình (%) Trên trung ình 81,7 81,7 74,6 82,4 79,2 80,3 Khoảng cách < 1 km 85,1 56,7 57,8 92,4 97,6 77,6 từ nhà đến TYT (% hộ gia > 1 km 14,9 43,3 42,2 7,6 2,4 22,4 đình) Hộ gia đình ó 53,0 32,6 40,8 34,1 50,9 41,8 có ngƣời mắc ệnh trong 2 Không 47,0 67,4 59,2 65,9 49,1 58,2 tuần qua (%) Dân số của các đảo của Khánh Hòa à 21.416 ngƣời, 4.342 hộ gia đình với 239 hộ nghẻo, khoảng cách trung ình từ nhà đến TYT à 9 km, khoảng cách a nhất 30 km, khoảng cáh gần 2 km. 33
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Tỷ lệ mắc bệnh của các hộ gia đình trong 2 tuần qua trong mẫu nghiên cứu khá cao (41,8%), cao nhất 53,0%; thấp nhất 32,6%. 2. Lựa chọn dịch vụ KCB hi m c nh của hộ gia đình tại 5 xã đi u t a. Bảng 2: Lựa chọn dịch vụ K khi mắc ệnh của hộ gia đình tại 5 điều tra (n = 363) (ĐVT: %). ĐẢO VĨNH CAM V N NƠI LỰA CHỌN DỊCH VỤ KCB CAM LẬP NINH VÂN CHUNG NGUYÊN ÌNH TH NH Không chữa trị 1,0 0 0 3,4 2,4 1,4 Tự chữa bằng thuốc nam 0 0 0 0 3,6 0,8 Mua thuốc tại hiệu thuốc 46,9 19,2 19,2 19,0 28,6 28,7 Phòng mạch tƣ nhân 26,0 11,0 7,7 5,2 29,8 17,9 TYT/PTYT 7,3 46,6 57,7 55,2 22,6 33,6 Phòng khám đa khoa khu vực 8,3 4,1 0 0 0 3,0 Bệnh viện huyện 0 11,0 7,7 8,6 4,8 5,8 Bệnh viện tỉnh 3,1 5,5 3,8 5,2 4,8 4,4 Khác 7,3 2,7 3,8 3,4 3,6 4,4 Đối với ngƣời dân tại các iển đảo Kết quả cho thấy tỷ ệ sử dụng dịch vụ khi mắc ệnh, ngƣời dân đ ựa chọn K tại TYT iển đảo cao hơn nghiên dịch vụ K tại TYT và PTYT cao nhất cứu của Đinh Mai Vân (2005) [5], tỷ lệ tự (33,6%); 28,7% mua thuốc tại hiệu thuốc mua thuốc điều trị khi bị ốm chiếm tỷ lệ và 17,9% sử dụng phòng mạch tƣ; 5,8% cao nhất (37,79%), sử dụng phòng mạch chọn bệnh viện huyện và 4,4% chọn bệnh tƣ 25,75%, sử dụng TYT 20,74% và thấp viện tỉnh, phù hợp với nghiên cứu của hơn kết quả nghiên cứu của Phạm Khánh Tùng (2008) [6] tại huyện ình Xuyên tỉnh Viện Chiến ƣợc và hính sách y tế [4] Vĩnh Phúc: tỷ lệ hộ gia đình sử dụng dịch cho thấy các hộ gia đình khi có ngƣời ốm vụ KCB tại TYT à 59,6%, với tỷ lệ này cho hoặc bệnh nhẹ chỉ 37,8% ngƣời dân đến thấy đối với ngƣời dân huyện ình Xuyên TYT hoặc phòng khám ệnh đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, TYT à sự lựa chọn đầu tiên khu vực để KCB, trong đó ngƣời dân ở khi có nhu cầu KCB. Kết quả của chúng khu vực ven biển đến TYT nhiều hơn tôi thấp hơn nghiên cứu của Đỗ Ngọc Tấn so với ngƣời dân ở các đảo (46,5% ở (2010), cho thấy các hộ gia đình sống vùng vùng ven iển và 28,2% ở các đảo). Đến biển đảo khi có ngƣời ốm hầu hết (74,4%) hiệu thuốc à ựa chọn thứ 2 của ngƣời đều đƣa đến TYT . Số còn ại đến cơ dân với 28,8%, trong đó ngƣời dân ở khu sở y tế tƣ nhân, tự điều trị theo kinh nghiệm, vực đảo lại đến hiệu thuốc nhiều so với mời thầy thuốc đến nhà khám hoặc đến ngƣời dân khu vực ven biển (36,5% ở các thầy lang (21,5%). Một số gia đình không đảo và 21,9% ở khu vực ven biển). xử trí khi có ngƣời nhà ốm (4,1%) [7]. 34
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 3. Lý do ngƣời nh hông chọn dịch vụ KCB tại TYT/PTYT biển đảo. ảng 3: Lý do ngƣời bệnh không chọn dịch vụ KCB tại TYT/PTYT (n = 241) (ĐVT: %). LÝ DO NGƢỜI DÂN KHÔNG HỌN ĐẢO VĨNH CAM CAM NINH V N CHUNG DỊCH VỤ KCB T I TYT NGUYÊN ÌNH LẬP VÂN TH NH Không iết dịch vụ 2,2 0 0 0 1,5 1,2 Bệnh nặng 3,4 20,5 40,9 15,4 7,7 12,0 Xa nhà 0 17,9 0 3,8 1,5 3,7 Không có HYT có nơi đăng ký K 4,5 2,6 4,5 3,8 1,5 3,3 an đầu tại TYT Không tin vào chuyên môn của cán 9,0 12,8 4,5 3,8 18,5 11,2 bộ y tế tại TYT Thái độ phục vụ không tốt 1,1 2,6 0 0 0 0,8 Thủ tục rƣờm rà 0 0 0 0 1,5 0,4 Không có đầy đủ trang thiết bị 4,5 5,1 13,6 3,8 15,4 8,3 Thiếu thuốc 5,6 15,4 18,2 11,5 24,6 14,1 Bệnh nhẹ nên tự mua thuốc uống 78,7 43,6 45,5 61,5 73,8 66,8 Lý do ngƣời bệnh không chọn TYT PTYT à nơi KCB khi mắc bệnh cao nhất à do bệnh nhẹ nên tự mua thuốc tại nhà thuốc/hiệu thuốc (66,8%); các ý do khác à do thiếu thuốc (14,1%); bệnh nặng (12,0%); không tin vào chuyên môn của cán ộ y tế tại TYT (11,2%). Kết quả này hơi khác so với những nghiên cứu trƣớc đây của Đinh Mai Vân (2005): gần 60% ngƣời dân cho rằng thuốc ở TYT thiếu [5]. 4. Lý do ngƣời nh chọn dịch vụ KCB tại TYT/PTYT biển đảo. ảng 4: Lý do ngƣời ệnh chọn dịch vụ KCB tại TYT/PTYT biển đảo (n = 122) (ĐVT: %). ĐẢO VĨNH CAM CAM NINH V N LÝ DO NGƢỜI DÂN HỌN CHUNG NGUYÊN ÌNH LẬP VÂN TH NH Bệnh nhẹ 57,1 20,6 13,3 18,8 10,5 18,9 Gần nhà 42,9 5,9 56,7 25,0 63,2 34,4 Đăng ký K HYT an đầu tại TYT 0 88,2 40,0 75,0 52,6 62,3 Tin chuyên môn của cán ọ y tế 14,3 2,9 0 9,4 10,5 5,7 Thái độ phục vụ của cán y tế tại TYT tốt 14,3 0 0 0 0 0,8 Giá cả hợp ý 0 0 3,3 3,1 0 1,6 Khác 14,3 5,8 3,3 0 0 3,3 Lý do ngƣời bệnh chọn dịch vụ KCB tại TYT các iển đảo à do HYT đăng ký KCB an đầu tại TYT (62,3%); 34,4% do gần nhà; 18,9% do ệnh nhẹ, điều này phù hợp với những nghiên cứu trƣớc đây ở các tỉnh khác nhau. 36
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Với ý do sử dụng dịch vụ K tại TYT Việc đánh giá của ngƣời ệnh về dịch do ệnh nhẹ,. Tỷ lệ này trong nghiên cứu vụ KCB tại TYT rất tốt, cụ thể: 83,6% ý của Lê Thục Lan à 50,7% [8]. Nghiên kiến cho rằng thủ tục KCB tại TYT nhanh cứu của Phạm Khánh Tùng đối với nhóm chóng, 93,4% ý kiến nhận ét thời gian bệnh nhẹ (tự sinh hoạt đƣợc), việc lựa àm việc của TYT phù hợp với ngƣời dân, chọn TYT à nơi K chiếm đến 67,6% 84,4% ý kiến cho rằng thời gian chờ đợi và đến bệnh viện các tuyến chỉ chiếm nhanh khi KCB tại TYT, 83,6% cho rằng 20,4% [6]. Kết quả này thấp hơn nghiên thái độ phục vụ của cán ộ y tế của các cứu của Phạm Khánh Tùng (2008) à 39%, TYT rất tốt. của Lê Thục Lan (2009) à 62,5% [2]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Phạm Khánh Tùng KẾT LUẬN (2008) cho rằng HYT không phải à yếu Khi ngƣời dân mắc ệnh đ ựa chọn tố đƣợc ngƣời dân ựa chọn để KCB. Tuy dịch vụ K tại TYT và PTYT có tỷ lệ cao vậy, khi ét đến tác động của HYT, tiêu nhất (33,6%); 28,7% mua thuốc tại hiệu chí tìm kiếm dịch vụ K của nhóm có thuốc và 17,9% sử dụng phòng mạch tƣ; BHYT cao gấp 2,5 lần nhóm không có 5,8% chọn bệnh viện huyện và 4,4% chọn BHYT [6]. bệnh viện tỉnh. 5. Đánh giá của ngƣời nh hi Lý do ngƣời bệnh chọn dịch vụ KCB dụng dịch vụ KCB tại TYT biển đảo. tại TYT à do HYT đăng ký khám chữa ảng 5: Đánh giá của ngƣời ệnh khi bệnh an đầu tại TYT (62,3%); 34,4% do sử dụng dịch vụ KCB tại TYT (n = 122). gần nhà; 18,9% do bệnh nhẹ. Lý do ngƣời bệnh không chọn TYT/PTYT (%) à nơi KCB khi mắc bệnh: do bệnh nhẹ ình thƣờng 20 16,4 nên tự mua thuốc tại nhà thuốc/hiệu thuốc Thủ tục tại TYT Nhanh chóng 102 83,6 (66,8%); do thiếu thuốc (14,1%); bệnh nặng Không phù hợp 8 6,6 (12,0%); không tin vào chuyên môn của Thời gian àm việc của TYT Phù hợp với ngƣời cán ộ y tế tại TYT (11,2%). 114 93,4 dân Thời gian chờ đợi 103 84,4 TÀI LIỆU THAM KHẢO nhanh Thời gian chờ Thời gian chờ đợi 1. Nguyễn Trường Sơn. Báo cáo sơ kết về đợi khi KCB tại 18 14,8% ình thƣờng TYT phát triển y tế biển phục vụ yêu cầu. Triển Thời gian chờ đợi khai Nghị quyết IV của Ban Chấp hành Trung 1 0,8 âu ƣơng khóa X về “Chiến ƣợc Biển Việt Nam Tốt 102 83,6 đến năm 2020”. 2008. Thái độ phục vụ của cán ộ ình thƣờng 15 12,3 2. Phạm Tiến Thành, Nguyễn Trường Sơn. y tế Không tốt 5 4,1 Thực trạng mạng ƣới y tế và công tác 36
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 chăm sóc sức khỏe cho nhân dân huyện đảo 6. Phạm Khánh Tùng. Hành vi tìm kiếm và Bạch Long Vỹ, Hải Phòng. 2010. sử dụng dịch vụ y tế của ngƣời dân huyện ình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008. Trƣờng 3. Thủ trưởng Chính phủ. Quyết định Đại học Y tế Công cộng. 2008. 317 QĐ-TTg ngày 7 2 3013 về việc phê duyệt đề án “Phát triển y tế biển đảo năm 2020”. 7. Đỗ Ngọc Tấn. Khảo sát, đánh giá một số yếu tố tác động của môi trƣờng biển đến 4. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế. cơ cấu bệnh, tật đặc thù vùng iển đảo và Đánh giá thực trạng hệ thống y tế khu vực ven biển Việt Nam. 2010. biển đảo. 2012. 8. Lê Thục Lan. Nghiên cứu tính công 5. Đinh Mai Vân. Thực trạng cung cấp và bằng trong sử dụng dịch vụ KCB của ngƣời sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở trạm y tế dân Tứ ƣờng, huyện Thanh Miện, tỉnh tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh năm 2005. Hải Dƣơng năm 2009. Trƣờng Đại học Y tế Trƣờng Đại học Y tế Công cộng. 2005. Công cộng. Hà Nội. 2009. 37
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 38

