Thực trạng kỳ thị và mối liên quan với hành vi tình dục nguy cơ ở nam bán dâm đồng giới

Kỳ thị, đặc biệt với các nhóm nguy cơ cao, là một thách thức lớn trong phòng chống HIV/AIDS. Nghiên cứu mô tả cắt ngang về thực trạng kỳ thị và mối liên quan với hành vi tình dục nguy cơ của 195 nam bán dâm đồng giới ở Hà Nội trong năm 2015. Kết quả cho thấy phần lớn đối tượng nghiên cứu có sự tự kỳ thị, có biểu hiện tự ti, xấu hổ và thậm chí cảm thấy nhục nhã với việc bán dâm đồng giới, trong đó 37,9% tự kỳ thị ở mức độ cao.

Mức độ bị kỳ thị không cao, trong đó việc bị gia đình từ chối và sợ đến cơ sở y tế khám chữa bệnh do e ngại cán bộ y tế kỳ thị là phổ biến nhất. Đối tượng bị người khác kỳ thị ở mức độ cao có mức độ hành vi quan hệ tình dục nguy cơ cao gấp 3,1 lần (OR:3,1; 95%CI:1,1 - 8,9) so với đối tượng không bị kỳ thị. Cần quan tâm đến hoạt động can thiệp làm giảm kỳ thị đối với tình dục đồng giới nói chung và bán dâm đồng giới nói riêng

pdf 10 trang Bích Huyền 01/04/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kỳ thị và mối liên quan với hành vi tình dục nguy cơ ở nam bán dâm đồng giới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_ky_thi_va_moi_lien_quan_voi_hanh_vi_tinh_duc_nguy.pdf

Nội dung text: Thực trạng kỳ thị và mối liên quan với hành vi tình dục nguy cơ ở nam bán dâm đồng giới

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC TRẠNG KỲ THỊ VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI HÀNH VI TÌNH DỤC NGUY CƠ Ở NAM BÁN DÂM ĐỒNG GIỚI Lê Minh Giang1, Vũ Đức Việt2, Nguyễn Minh Sang2, Trương Văn Hải2 1Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội 2Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS - Trường Đại học Y Hà Nội Kỳ thị, đặc biệt với các nhóm nguy cơ cao, là một thách thức lớn trong phòng chống HIV/AIDS. Nghiên cứu mô tả cắt ngang về thực trạng kỳ thị và mối liên quan với hành vi tình dục nguy cơ của 195 nam bán dâm đồng giới ở Hà Nội trong năm 2015. Kết quả cho thấy phần lớn đối tượng nghiên cứu có sự tự kỳ thị, có biểu hiện tự ti, xấu hổ và thậm chí cảm thấy nhục nhã với việc bán dâm đồng giới, trong đó 37,9% tự kỳ thị ở mức độ cao. Mức độ bị kỳ thị không cao, trong đó việc bị gia đình từ chối và sợ đến cơ sở y tế khám chữa bệnh do e ngại cán bộ y tế kỳ thị là phổ biến nhất. Đối tượng bị người khác kỳ thị ở mức độ cao có mức độ hành vi quan hệ tình dục nguy cơ cao gấp 3,1 lần (OR:3,1; 95%CI:1,1 - 8,9) so với đối tượng không bị kỳ thị. Cần quan tâm đến hoạt động can thiệp làm giảm kỳ thị đối với tình dục đồng giới nói chung và bán dâm đồng giới nói riêng. Từ khóa: Nam bán dâm đồng giới; kỳ thị; hành vi tình dục nguy cơ I. ĐẶT VẤN ĐỀ thái độ đến hành động như đối xử khác biệt, Nam bán dâm đồng giới là những người gây áp lực, hắt hủi, gây phiền hà) và tự kỳ thị trao đổi tình dục với nam giới khác để đổi lấy (biểu hiện ở nhận thức và thái độ tiêu cực đối tiền bạc hay các lợi ích vật chất khác. Số với chính bản thân mình như tự xấu hổ, tự coi lượng nam bán dâm đồng giới không nhỏ, có thường, sợ bị hắt hủi và phân biệt đối xử) [4]. nhiều lý do kinh tế và xã hội khiến nam giới Kỳ thị ở các nhóm nguy cơ cao như người tham gia bán dâm đồng giới, và đây là nhóm tiêm chích ma tuý, phụ nữ bán dâm và nam có nguy cơ nhiễm HIV cao [1; 2]. Tại Việt quan hệ tình dục đồng giới là yếu tố quan Nam, theo báo cáo giám sát kết hợp chỉ số trọng cản trở việc tiếp cận các dịch vụ dự hành vi và sinh học năm 2009 cho thấy tỷ lệ phòng, chăm sóc và điều trị nhiễm HIV. nhiễm HIV trong nhóm nam bán dâm đồng Nghiên cứu ở đối tượng nam quan hệ tình dục giới lên đến 14,3% tại Hà Nội và 15,3% tại đồng giới cho thấy kỳ thị có liên quan tới hành thành phố Hồ Chí Minh [3]. vi tình dục nguy cơ cao [5; 6] góp phần làm Kỳ thị là việc có quan điểm, cách nhìn gia tăng lây nhiễm HIV. Nghiên cứu cũng chỉ nhận và thái độ thường là tiêu cực trước một ra rằng, những vấn đề sức khỏe tâm thần như đặc điểm khác biệt về ngoại hình, tính cách trầm cảm và hành vi lạm dụng rượu và chất hay hành vi của một người hay nhóm người gây nghiện có thể đóng vai trò trung gian trong khác. Theo UNAIDS, kỳ thị trong HIV/AIDS có mối quan hệ giữa kỳ thị và hành vi tình dục thể bao gồm bị người khác kỳ thị (biểu hiện từ nguy cơ [7]. Tại Việt Nam, một số ít nghiên cứu trên Địa chỉ liên hệ: Lê Minh Giang, Viện Đào tạo YHDP và nhóm nam bán dâm đồng giới đã bước đầu YTCC - Trường Đại học Y Hà Nội Email: leminhgiang@hmu.edu.vn tìm hiểu đặc điểm của kỳ thị ở nhóm này. Ngày nhận: 10/10/2015 Nghiên cứu định tính tại Hà Nội [8] cho thấy Ngày được chấp thuận: 26/02/2016 ngoài kỳ thị liên quan đến bán dâm, nam bán TCNCYH 99 (1) - 2016 137
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC dâm đồng giới còn đương đầu với kỳ thị liên p: tỷ lệ báo cáo bị người khác kì thị (tham quan đến hành vi tình dục đồng giới. Một khảo tỷ lệ trong nghiên cứu của Huy Ha và nghiên cứu định lượng tại thành phố Hồ Chí cộng sự năm 2014 [7]); Minh [9] cho thấy việc gia tăng mức độ bị kỳ ME là phương sai chấp nhận được giữa tỷ thị có liên quan tới nơi gặp khách hàng ở nơi lệ báo cáo bị người khác kì thị thu được từ cộng cộng hay trên internet và có bị ép buộc mẫu nghiên cứu so với quần thể; giá trị tin cậy quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su. α = 0,05 tương ứng với z (z1-α/2) = 1,96. Cỡ Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng kỳ thị mẫu nghiên cứu tại Hà Nội được tính toán (bị kỳ thị và tự kỳ thị) và mối liên quan với theo các giá trị tham số N = 300; p = 0,206; hành vi tình dục nguy cơ trong nhóm nam bán ME = 0,04; α = 0,05 cho cỡ mẫu tối thiểu là dâm đồng giới ở Hà Nội. 171. Khi cộng thêm 10% dự phòng từ chối hoặc mất số liệu cho cỡ mẫu cần thiết là 190. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 5. Phương pháp chọn mẫu 1. Đối tượng Phương pháp chọn mẫu thời gian - địa Nam bán dâm đồng giới trong độ tuổi từ điểm (Time - Location Sampling) thực hiện 16 đến 29; sống ở Hà Nội ít nhất 1 tháng bằng cách thống kê các địa điểm và khoảng trước thời điểm điều tra; có quan hệ tình dục thời gian trong ngày đối tượng nghiên cứu với nam giới khác trong vòng 90 ngày qua thường xuất hiện. Hoạt động vẽ bản đồ đã xác nhằm trao đổi tiền hoặc lợi ích vật chất khác định ở Hà Nội có khoảng 20 địa điểm với (thức ăn, quần áo, chỗ ở vv...). khoảng 300 nam bán dâm đồng giới thường 2. Địa bàn nghiên cứu xuyên xuất hiện. Sau đó, các nghiên cứu viên tiếp cận và sàng lọc tất cả đối tượng (theo tiêu Các địa điểm nam bán dâm đồng giới thường xuyên gặp gỡ, tìm kiếm bạn tình, chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu) tại những khách mua dâm. Các phỏng vấn điều tra thực địa điểm đó. Tất cả những đối tượng đủ điều hiện tại Phòng khám nâng cao sức khỏe tình kiện được mời về điều tra tại Phòng khám dục thanh thiếu niên tại trường Đại học Y Hà nâng cao sức khỏe tình dục thanh thiếu niên Nội. tại trường Đại học Y Hà Nội. Trong khoảng thời gian từ 01/2015 đến 06/2015 có 195 3. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả người đủ tiêu chuẩn đã tham gia nghiên cứu. cắt ngang. 6. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu 4. Cỡ mẫu: sử dụng công thức tính cỡ mẫu quần thể hữu hạn [10] như sau: Bảng hỏi thu thập thông tin về nhân khẩu- xã hội học như tuổi, nơi sinh, trình độ học 2 (Z ).p.(1 - p). N vấn, tình trạng hôn nhân, đặc điểm giới và xu n = hướng tình dục; mức độ tự kỳ thị và bị người 2 2 (ME ). (N - 1) + (Z ).p.(1 - p) khác kỳ thị; mức hành vi tình dục nguy cơ; mức độ lạm dụng rượu (AUDIT 10) [11]; có Trong đó: N: kích thước quần thể nam bán nguy cơ trầm cảm (CESD - 20) [12], tỷ lệ sử dâm đồng giới do nhóm nghiên cứu ước dụng ma túy trong 30 ngày và phân mức lượng tại các địa điểm. mức kiến thức HIV. 138 TCNCYH 99 (1) - 2016
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tự kỳ thị và bị người khác kỳ thị liên quan 7. Xử lý và phân tích số liệu đến bán dâm: đánh giá bằng bộ câu hỏi được Số liệu được xử lý bằng phần mềm STATA chỉnh sửa từ thang điểm đánh giá kỳ thị liên 13.0. Phân tích mô tả thông tin đặc điểm nhân quan đến tình dục đồng tính đã được chuẩn khẩu - xã hội học của đối tượng cũng như các hóa tại Việt Nam [13]. Phần 1: tự kỳ thị có 11 đặc điểm về kỳ thị và hành vi tình dục nguy câu hỏi, với mỗi câu hỏi có 2 phương án là cơ. Phân tích đơn biến và đa biến hồi quy đúng/sai. 2 điểm cho lựa chọn “Đúng” và 1 logistic đánh giá mối tương quan giữa hành vi điểm cho lựa chọn “Sai” từ câu 1 – câu 7 và tình dục nguy cơ (mức thấp và trung bình là câu 11; 2 điểm cho “Sai” và 1 điểm cho “Đúng” nhóm so sánh) với các yếu tố liên quan. từ câu 8 - câu 10. Phần 2: bị người khác kì thị Những yếu tố liên quan trong phân tích đơn có 8 câu, với mỗi câu có 5 phương án trả lời biến với giá trị p < 0,2 được cân nhắc đưa vào theo mức độ gồm ”Không bao giờ” = 1 đến mô hình đa biến sử dụng thuật toán đưa vào – ”luôn luôn” = 5. Điểm số của mỗi phần là tổng loại dần ra (backward stepwise). Hai biến các phương án trả lời, phần 1 là 11 - 22 điểm, phân mức tự kì thị và bị người khác kì thị luôn phần 2 là 8 - 40 điểm. Độ tin cậy của thang đo được giữ lại ở mô hình cuối cùng không phụ kỳ thị thể hiện rất tốt với hệ số alpha thứ bậc thuộc giá trị p. Giá trị OR và độ tin cậy 95% (ordinal alpha) tương xứng là: 0,87 với tự kì được tính toán. Ngoài ra, mô hình cuối cùng là thị và 0,85 với bị người khác kì thị. Các câu mô hình không tồn tại sự tương tác cặp giữa hỏi của thang điểm đánh giá kỳ thị được trình các biến. Mô hình tốt nhất được đánh giá mức bày trong bảng 1 và 2. độ phù hợp (goodness of fit) của mô hình hồi qui với kiểm định Hosmer - Lemshow (Hệ số Hành vi tình dục nguy cơ: phân mức độ Chi - square nhỏ và p > 0,05). nguy cơ lây nhiễm HIV với 3 mức thấp, trung bình và cao dựa trên 3 yếu tố (hành vi quan 8. Đạo đức trong nghiên cứu hệ tình dục): (1) có khách hàng nam khác Nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức trong nhau quan hệ tình dục hậu môn đâm (Nam nghiên cứu Y sinh học, Đại học Y Hà Nội xem bán dâm là người cho) trong 30 ngày qua. (2) xét và thông qua (số 120/HĐĐĐ - ĐHYHN). Có quan hệ tình dục tập thể (quan hệ tình dục III. KẾT QUẢ đồng thời với nhiều hơn một bạn tình) và (3) quan hệ tình dục hậu môn đâm không an toàn 1. Đặc điểm nhóm nam bán dâm đồng lần gần nhất với khách hàng nam. Mức nguy giới cơ thấp: nếu không có khách hàng nam quan Mẫu nghiên cứu có 195 người, trong đó hệ tình dục hậu môn đâm; không có quan hệ 58,5% được thu nhận tại các cơ sở dịch vụ tình dục tập thể và lần gần nhất quan hệ tình như cơ sở mát xa, xông hơi, tẩm quất nam và dục hậu môn đâm với khách nam có sử dụng 41,5% đến từ các địa điểm công cộng như bao cao su (0 yếu tố). Mức nguy cơ trung công viên, vườn hoa và các hồ lớn. Độ tuổi bình: Chỉ có 1 trong 3 yếu tố trên. Mức nguy trung bình là 22,4 tuổi (16-29). Phần lớn đối cơ cao: có từ 2 hành vi quan hệ tình dục trở tượng đến từ các tỉnh thành khác, chỉ 15,4% lên trong đó hành vi không sử dụng bao cao sinh ra tại Hà Nội. Chỉ có 9,7% nam bán dâm su ở lần gần nhất quan hệ tình dục hậu môn đồng giới hiện đang đi học, và tỷ lệ đã hoàn đâm với khách nam đóng vai trò quan trọng. thành đào tạo từ bậc phổ thông trung học trở TCNCYH 99 (1) - 2016 139
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC lên là 32,8%. Phần lớn tự nhận là đàn ông, tình dục, 38,5% chỉ thích phụ nữ, 19,5% chỉ chiếm tỷ lệ 79%, số còn lại tự nhận là đàn bà thích đàn ông, số còn lại 42% có hấp dẫn tình hoặc đặc điểm giới tính khác. Về xu hướng dục với cả đàn ông và phụ nữ. 2. Thực trạng tự kỳ thị và bị người khác kỳ thị liên quan đến bán dâm ở nam bán dâm đồng giới Bảng 1. Mức độ tự kỳ thị ở nam bán dâm đồng giới Tự kỳ thị % Đúng Câu 1 Tôi ước mình không phải là một nam bán dâm đồng giới 150(76,9) Câu 2 Tôi sẽ vui vẻ hơn nếu không phải là một nam bán dâm đồng giới 146(74,9) Câu 3 Tôi đã từng cố gắng ngừng bán dâm để tránh người khác biết 168(86,2) Câu 4 Tôi cảm thấy việc bán dâm là một khuyết điểm của bản thân 145(74,4) Câu 5 Tôi cảm thấy rất xấu hổ khi là một nam bán dâm đồng giới 155(79,5) Câu 6 Tôi cảm thấy rất cô đơn bới vì tôi là một nam bán dâm đồng giới 115(59,0) Câu 7 Nếu kết hôn, tôi sẽ không bao giờ nói với vợ rằng đã từng là nam bán 168(86,2) Câu 11 Bán dâm cho nam giới là điều tồi tệ nhất của cuộc sống 118(60,5) % Sai Câu 8 Tôi không quan tâm việc hàng xóm biết tôi có quan hệ tình dục đồng 144(73,9) Câu 9 Tôi công khai với gia đình sự thật là có bán dâm đồng giới 174(89,2) Câu 10 Hầu hết những người bạn đều hiểu và thông cảm với thực tế là tôi có 108(55,4) Trung bình ± sd 19,1 ± 2,5 Trung vị (min-Max) 20 (12 - 22) Phân mức tự kỳ thị Thấp (< 75% bách phân vị) 121 (62,1) Cao (≥ 75% bách phân vị) 74(37,9) Điểm số trung bình cho thang điểm tự kỳ hàng xóm biết được họ có bán dâm đồng giới thị là 19,1. Phân mức độ tổng điểm tự kỳ thị (73,9%). Gần như tất cả đối tượng đều không cho thấy 37,9% số nam bán dâm đồng giới có công khai với gia đình (89,2%) và nếu kết hôn, mức độ tự kỳ thị cao (≥ 75% bách phân vị sẽ không tiết lộ với vợ về việc đã từng bán tổng điểm). Có đến 79,5% cảm thấy xấu hổ dâm cho nam giới khác (86,2%). Tương tự khi tham gia bán dâm. Nhiều người lo ngại như vậy, 86,2% nói rằng đã từng cố gắng từ 140 TCNCYH 99 (1) - 2016
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC bỏ hoạt động bán dâm để tránh người khác mức độ tổng điểm bị người khác kỳ thị cho biết. Mặt khác, chỉ 2/3 đối tượng (60,5%) đồng thấy 27,7% số nam bán dâm đồng giới báo ý rằng bán dâm đồng giới là điều tồi tệ nhất cáo không bị người khác kì thị; 42,6% bị kỳ thị trong cuộc sống, cũng như chỉ hơn 1/2 (55%) ở mức thấp và 29,7% bị kỳ thị ở mức cao không cho rằng phần lớn bạn bè thông cảm (≥ 75% bách phân vị tổng điểm). Đáng chú ý với hành vi bán dâm. là việc bị gia đình không chấp nhận và sợ đi Bảng 2 cho thấy điểm số trung bình cho khám chữa bệnh do e ngại kỳ thị của cán bộ y thang điểm bị người khác kỳ thị là 11,9. Phân tế là những biểu hiện thường gặp nhất. Bảng 2. Mức độ bị người khác kỳ thị ở nam bán dâm đồng giới Bị người khác kỳ thị TB ± sd Trung vị Vì là nam bán dâm đồng giới nên: (min - max) Câu 12 Bị đánh 1,0 ± 0,2 1(0 - 5) Câu 13 Gia đình không chấp nhận 1,9 ± 1,6 1( 0- 5) Câu 14 Mất bạn bè 1,5 ± 0,9 1(0 - 5) Câu 15 Mất nơi ở 1,1 ± 0,5 1(0 - 5) Câu 16 Mất các cơ hội việc làm 1,3 ± 0,7 1(0 - 5) Câu 17 Bị lôi ra làm trò đùa hoặc bị chửi mắng 1,5 ± 0,9 1(0 - 5) Câu 18 Sợ đi khám bệnh do sợ cán bộ y tế kỳ thị 2,0 ± 1,2 1(0 - 5) Câu 19 Sợ bị công an bắt và/hoặc phân biệt đối xử 1,1 ± 0,4 1(0 - 5) Trung bình ± sd 11,9 ± 3,9 Trung vị (min - Max) 11 (8 - 31) Phân mức bị người khác kì thị Không bị người khác kì thị (8 điểm) 54 (27,7) Thấp (9 điểm đến < 75% bách phân vị) 83 (42,6) Cao (≥ 75% bách phân vị) 58(29,7) 3. Mối liên quan giữa hành vi tình dục nguy cơ với kỳ thị và các yếu tố khác Bảng 3. Hành vi tình dục nguy cơ ở nam bán dâm đồng giới Hành vi tình dục nguy cơ n % Thấp 73 37,4 Trung bình 62 31,8 Cao 60 30,8 TCNCYH 99 (1) - 2016 141
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Phân loại mức độ nguy cơ của hành vi tình dục cho thấy 30,8% nam bán dâm đồng giới có hành vi tình dục ở mức nguy cơ cao, 31,8% ở mức nguy cơ trung bình và 37,4% ở mức nguy cơ mức thấp. Phần lớn đối tượng có mức độ nguy cơ tình dục cao là những người được thu nhận tại những cơ sở dịch vụ (80%); sinh ra tại thành phố khác (93,3%) và đã từng bị người khác kỳ thị (80% có mức độ bị người khác kỳ thị thấp và cao). Đa số đối tượng có mức độ hành vi tình dục nguy cơ thấp và trung bình là những người không sử dụng ma túy trong 30 ngày qua. Bảng 4. Một số yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ n = 195 Hành vi tình dục nguy cơ cao Đặc điểm n (%) OR thô (95%CI) OR HC ¥ (95%CI) Tự kỳ thị Thấp 121(62,1) 1 1 Cao 74(37,9) 1,5(0,8 - 2,8) 1,4(0,7 - 2,8) Bị người khác kỳ thị Không bị kì thị 54(27,7) 1 1 Thấp 104(53,3) 1,6(0,8 - 3,5) 1,6(0,7 - 3,8) Cao 37(19,0) 2,4(1,0 - 6,0) 3,1(1,1 - 8,9)* CESD-20 <16 điểm 72(36,9) 1 ≥ 16 điểm 123(63,1) 1,4(0,7 - 2,7) Mức độ lạm dụng rượu - AUDIT 15 điểm 74(37,9) 1 16-19 điểm 49(25,2) 1,2(0,5 - 2,6) ≥ 20 điểm 72(36,9) 1,7(0,9 - 3,5) Sử dụng ma túy trong 30 ngày qua Không 132(67,7) 1 1 Có 63(32,3) 2,0(1,1 - 3,8)* 3,5(1,6 - 7,6)** Kiến thức HIV Thấp 83(42,5) 1 Trung bình 45(23,1) 0,9(0,4-2,0) Cao 67(34,4) 1,0(0,5-2,0) *p < 0,05 **: p < 0,01 142 TCNCYH 99 (1) - 2016
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ¥ :Mô hình đa biến hiệu chỉnh với biến tuổi (liên tục), địa điểm thu nhận, nơi sinh. Số quan sát trong mô hình đa biến = 195; aR2 = 0,104; Kiểm định mức độ phù hợp mô hình (Goodness - of - fit: p = 0,42). Phân tích hồi quy logicstic đa biến cho thấy đối tượng có mức độ bị người khác kỳ thị cao có nguy cơ có mức độ hành vi quan hệ tình dục nguy cơ cao cao gấp 3,1 lần so với không bị người khác kỳ thị. Không tìm thấy mối liên quan giữa tự kì thị với mức độ hành vi tình dục nguy cơ. Đối tượng sử dụng ma túy trong 30 ngày qua có nguy cơ có mức độ hành vi tình dục nguy cơ cao cao gấp 3,5 lần so với người không sử dụng. Ngoài ra, hành vi tình dục nguy cơ cao cũng có mối quan hệ với địa điểm thu nhận và nơi sinh (kết quả không trình bày trong bảng phân tích đa biến). IV. BÀN LUẬN Đây là một trong những nghiên cứu đầu chung sống với việc bán dâm trong hoàn cảnh tiên ở Việt Nam đánh giá mức độ kỳ thị ở của họ. Đây là nội dung cần tìm hiểu kỹ hơn nhóm nam bán dâm đồng giới sử dụng một bằng các nghiên cứu định tính. thang đo tách biệt tự kỳ thị và bị người khác Trái ngược với việc tự kỳ thị, mức độ bị kỳ thị. Hạn chế của nghiên cứu là chỉ tiến người khác kỳ thị của nhóm đối tượng trong hành tại Hà Nội do đó kết quả không mang nghiên cứu ở mức độ thấp (trung vị 11 trong tính đại diện cho nhiều vùng miền ở Việt Nam. điểm tối đa là 40). Nam bán dâm đồng giới Kết quả nghiên cứu cho thấy tự kỳ thị là trong mẫu nghiên cứu ít phải trải qua những phổ biến trong nhóm nam bán dâm đồng giới biến cố nghiêm trọng như bị người khác đánh (trung vị là 20 trên tổng điểm tối đa là 22). hoặc mất bạn bè, mất nơi làm việc hay nơi ở. Nghiên cứu định tính thực hiện trên nhóm Tuy vậy, giống với kết quả nghiên cứu tại nam bán dâm đồng giới tại Hà Nội năm 2007- thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 [9], một số 2008 [8] cũng cho thấy bán dâm cho nam giới nam bán dâm đồng giới đã từng bị bạn bè lôi được coi là một trải nghiệm tồi tệ mà họ đã ra làm trò cười, bị chửi mắng. Điều này cũng trải qua. Họ sử dụng những ngôn từ mang cho thấy tình dục đồng giới vẫn bị coi là hành tính miệt thị như “làm phò” hay “cave đực” để vi lệch lạc, và hoạt động mại dâm vẫn được nói về việc mình làm. Vì xấu hổ với hành vi coi là tệ nạn xã hội. Trong các trải nghiệm về của mình nên hầu hết đối tượng trong mẫu bị kỳ thị, việc bị gia đình không chấp nhận và nghiên cứu đều che giấu hành vi của mình và sợ đi khám chữa bệnh do nhân viên y tế kỳ thị điều này làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV và là phổ biến nhất. Kết quả này cũng tương các bệnh lây truyền qua đường tình dục sang đồng với nhiều kết quả nghiên cứu khác ở bạn tình của họ. Mặc dù luôn cảm thấy tự ti và nhóm người có nguy cơ cao và nhiễm HIV xấu hổ với hành vi của mình nhưng chỉ có 2/3 AIDS, bao gồm ở Việt nam, cho thấy kỳ thị và đối tượng cho rằng việc bán dâm là điều tồi tệ phân biệt đối xử làm giảm hành vi tìm kiếm nhất trong cuộc sống mà họ có thể gặp phải chăm sóc y tế [14] và kỳ thị dẫn đến việc và cũng chỉ có 1/2 đối tượng không đồng ý với không tiết lộ xu hướng và hành vi tình dục với kết luận là bạn bè thông cảm với việc bán nhân viên y tế [9]. Nghiên cứu trên nhóm nam dâm của họ. Điều này có nghĩa là đối với một bán dâm ở Việt Nam cũng cho thấy việc sẵn bộ phận không nhỏ nam bán dâm thì bản thân sàng trao đổi với nhân viên y tế về hành vi họ và bạn bè của họ cố gắng chấp nhận tình dục đồng giới của bản thân có liên quan TCNCYH 99 (1) - 2016 143
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC đến tăng khả năng xét nghiệm HIV [15]. Do đó Việc nam bán dâm đồng giới bị người khác kỳ thị liên quan đến hành vi bán dâm đồng kỳ thị ở mức độ cao có nguy cơ tham gia hành giới là một rào cản lớn đối với nam bán dâm vì tình dục không an toàn lớn hơn nhóm đồng giới trong việc tiếp cận các chương trình không bị kỳ thị có thể lý giải như một cơ chế phòng chống HIV. phản kháng xã hội (do đó chủ động tham gia Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có mối nhiều hơn vào các hành vi tình dục không an liên quan giữa mức độ bị người khác kỳ thị và toàn) hoặc là hậu quả của việc không coi nguy cơ tham gia các hành vi quan hệ tình trọng giá trị bản thân mình (bị động, không có dục không an toàn (OR hiệu chỉnh là 3,1 cho khả năng từ chối khi bị ép buộc tham gia các mức độ kỳ thị cao so với không bị kỳ thị). Tuy hành vi tình dục không an toàn). Trong nhiên, không thấy mối liên quan giữa mức độ nghiên cứu này không cho phép chúng tôi tự kì thị với mức độ hành vi tình dục nguy cơ. phân tích cách lý giải nào là phù hợp, mà cần Nghiên cứu của Oldenburg trên nhóm nam có các nghiên cứu sâu hơn để lý giải mối liên bán dâm đồng giới tại thành phố Hồ Chí Minh quan này. [9] không tìm thấy mối liên quan giữa kỳ thị và V. KẾT LUẬN một trong bốn yếu tố hành vi tình dục nguy cơ (quan hệ tình dục hậu môn không bảo vệ với Kỳ thị là một thách thức lớn trong nỗ lực bạn tình trao đổi trong tháng qua, quan hệ tình phòng chống đại dịch HIV/AIDS, đặc biệt đối dục hậu môn không bảo vệ với bạn tình có với nhóm nguy cơ cao do hạn chế khả năng trao đổi trong tháng qua, số lượng bạn tình tiếp cận và sử dụng các dịch vụ dự phòng và nam có trao đổi trong tháng qua và số lượng chăm sóc điều trị. Nghiên cứu này cho thấy tự bạn tình nam trong tháng qua). Sự khác biệt kỳ thị ở nhóm nam bán dâm đồng giới là phổ với nghiên cứu của chúng tôi có thể giải thích biến, và mặc dù mức độ bị người khác kỳ thị là do trong nghiên cứu của Oldenburg và cộng còn thấp nhưng lại có liên quan trực tiếp đến sự sử dụng một biến số chung cho các loại kỳ việc bị gia đình từ chối và sợ đi khám chữa thị còn nghiên cứu này đã phân tách tự kỳ thị bệnh do e ngại thái độ của nhân viên y tế. và bị người khác kỳ thị. Ngược lại, trong khi Đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy việc bị Oldenburg phân tích riêng rẽ các biến số liên người khác kỳ thị liên quan đến tăng nguy cơ quan đến hành vi tình dục thì chúng tôi sử có hành vi quan hệ tình dục không an toàn. dụng một biến số kết hợp là mức độ hành vi Do vậy, các chương trình can thiệp phòng, nguy cơ được thiết lập từ ba biến số là số chống HIV/AIDS cần quan tâm đến thực trạng lượng khách hàng mua dâm trong 30 ngày kỳ thị ở nhóm nam bán dâm đồng giới nói qua, quan hệ tình dục tập thể và quan hệ tình riêng và nhóm quan hệ tình dục đồng giới nói dục hậu môn nhận không bảo vệ với khách chung. hàng nam lần gần nhất. Việc kết hợp các biến số có liên quan đến nguy cơ cao lây nhiễm Lời cảm ơn HIV là số lượng bạn tình và sử dụng bao cao Nghiên cứu được thực hiện dưới sự tài trợ su trong quan hệ tình dục hậu môn nhận đã của Viện Quốc gia Sức khỏe Hoa Kỳ. Tác giả được sử dụng trong nghiên cứu về kỳ thị ở cam kết không xung đột lợi ích từ kết quả trên thế giới [5] cũng như ở Việt Nam [7]. nghiên cứu. 144 TCNCYH 99 (1) - 2016
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO dâm đồng giới: Kỳ thị và ứng phó với kỳ thị. Nghiên cứu Gia đình & Giới, 22 (6), 119-131. 1. Baral S. D., Friedman M. R., Geibel S 9. Oldenburg C. E., Biello K. B., Colby D et al (2015). Male sex workers: practices, con- et al (2014). Stigma related to sex work texts, and vulnerabilities for HIV acquisition among men who engage in transactional sex and transmission. Lancet (London, England), with men in Ho Chi Minh City, Vietnam. Int J 385 (9964), 260 - 273. Public Health, 59(5), 833 - 840. 2. Mimiaga M. J., Reisner S. L., Closson E. F et al (2013). Self-perceived HIV risk and 10. Levy P. S., Lemeshow S (2008). Sam- the use of risk reduction strategies among pling of populations: methods and applica- men who engage in transactional sex with tions, Wiley, Hoboken, NJ. other men in Ho Chi Minh City, Vietnam. AIDS 11. Giang K. B., Allebeck P., Spak F et al Care, 25(8), 1039 - 1044. (2008). Alcohol use and alcohol consumption- 3. Bộ Y Tế (2009). Báo cáo kết quả related problems in rural Vietnam: an epidemi- Chương trình giám sát kết hợp hành vi và các ological survey using AUDIT. Subst Use Mis- chỉ số sinh học (IBBS) 2009. use, 43(3-4), 481 - 495. 4. Khuất Thu Hồng và Nguyễn Thị Vân 12. Leggett A., Zarit S. H., Nguyen N. H Anh (2010). Tìm hiểu và giảm kỳ thị liên quan et al (2012). The influence of social factors đến nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới và and health on depressive symptoms and HIV. . Nhà xuất bản Phụ nữ, Hà Nội worry: a study of older Vietnamese adults. 5. Preston D. B., D’Augelli A. R., Kassab Aging Ment Health, 16(6), 780 - 786. C. D et al (2004). The influence of stigma on 13. Ha H., Ross M. W., Risser J. M.H et al the sexual risk behavior of rural men who have (2013). Measurement of stigma in men who sex with men. 291 - 303. have sex with men in Hanoi, Vietnam: Assess- 6. Ross M. W., Berg R. C., Schmidt A. J ment of a homosexuality-related stigma scale. et al (2013). Internalised homonegativity Journal of Sexually Transmitted Diseases, 9. predicts HIV-associated risk behavior in European men who have sex with men in a 38 14. Thanh D. C., Moland K. M., -country cross-sectional study: some public Fylkesnes K. (2012). Persisting stigma re- health implications of homophobia. BMJ Open, duces the utilisation of HIV-related care and 3(2). support services in Viet Nam. BMC Health 7. Ha H., Risser J. M. H., Ross M. W., Serv Res, 12, 428. Huynh N. T et al (2015). Homosexuality- 15. Vũ Đức Việt, Nguyễn Minh Sang, Related Stigma and Sexual Risk Behaviors Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (2012). Vai Among Men Who Have Sex With Men in Hanoi, trò của dịch vụ y tế chung trong tăng cường Vietnam. Arch Sex Behav, 44(2), 349 –356. xét nghiệm HIV ở nhóm nam bán dâm đồng 8. Mai Thanh Tú, Lê Minh Giang, Trịnh tính. Tạp chí Y học Thực hành, 889 + 890, Thị Ngọc Diệp và cộng sự (2012). Nam bán 170 - 173. TCNCYH 99 (1) - 2016 145
  10. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary STIGMA AND RELATIONSHIP TO SEXUAL RISK BEHAVIORS AMONG MEN WHO HAVE SEX WITH MEN Stigma, particularly that against high-risk groups, is a major challenge in the fight against HIV/ AIDS. This cross-sectional study describes the situation of stigma related male sex work and it’s relationship with sexual risk behaviors among 195 men who sell sex to other men in Hanoi in 2015. The results showed that most of the study subjects experienced self-stigma related male sex work such as inferiority, shame and even humiliation, while 37.9% of them experienced a high degree of self-stigma. The proportion of those subjects who were stigmatized by others was not high, whereas the fear of familial refusal and not going to health care due to stigma from providers were of the commonest forms of being stigmatized. The risk of having high risk behavior among subjects being stigmatized at high degree were 3.1 times higher (OR: 3.1; 95% CI: 1.1 - 8.9) than that of those who were not stigmatized. It should be paid more attention to interventions to reduce stigma against homosexuality as well as male sex work. Keywords: men who have sex with men, stigma, sexual risk behaviors 146 TCNCYH 99 (1) - 2016