Thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế của cộng đồng đối với các bệnh mù lòa có thể phòng tránh được

Thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế của cộng đồng đối với các bệnh mù lòa có thể phòng tránh được

Nghiên cứu "Kiến thức, thái độ, hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế của cộng đồng đối với các bệnh mù lòa có thể phòng tránh được" trên địa bàn tỉnh Nghệ An được thực hiện bởi tổ chức CBM (Christoffel Blinden Mission), Bệnh viện Mắt tỉnh Nghệ An nhằm đánh giá kiến thức, thái độ về các bệnh mắt cũng như hành vi tham gia dịch vụ y tế chăm sóc mắt của cộng đồng. Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang định lượng và định tính tập trung vào các nhóm đối tượng nghiên cứu gồm các nhà hoạch định chính sách, những người triển khai chính sách và cung cấp dịch vụ, những người sử dụng dịch vụ bao gồm người dân thường, các giáo viên, học sinh và những người khuyết tật.

Kết quả cho thấy kiến thức của cộng đồng cũng như chất lượng các dịch vụ chăm sóc, khám và điều trị vẫn còn nhiều hạn chế, trong khi các vấn đề về mắt vẫn đang xuất hiện tương đối nhiều tại tỉnh Nghệ An

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế của cộng đồng đối với các bệnh mù lòa có thể phòng tránh được", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_thai_do_va_hanh_vi_tim_kiem_dich_vu_y_t.pdf

Nội dung text: Thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế của cộng đồng đối với các bệnh mù lòa có thể phòng tránh được

  1. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế của cộng đồng đối với các bệnh mù lòa có thể phòng tránh được Nguyễn Hữu Lê1, Phan Trọng Dũng1 Bùi Đình Long2 Nghiên cứu "Kiến thức, thái độ, hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế của cộng đồng đối với các bệnh mù lòa có thể phòng tránh được" trên địa bàn tỉnh Nghệ An được thực hiện bởi tổ chức CBM (Christoffel Blinden Mission), Bệnh viện Mắt tỉnh Nghệ An nhằm đánh giá kiến thức, thái độ về các bệnh mắt cũng như hành vi tham gia dịch vụ y tế chăm sóc mắt của cộng đồng. Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang định lượng và định tính tập trung vào các nhóm đối tượng nghiên cứu gồm các nhà hoạch định chính sách, những người triển khai chính sách và cung cấp dịch vụ, những người sử dụng dịch vụ bao gồm người dân thường, các giáo viên, học sinh và những người khuyết tật. Kết quả cho thấy kiến thức của cộng đồng cũng như chất lượng các dịch vụ chăm sóc, khám và điều trị vẫn còn nhiều hạn chế, trong khi các vấn đề về mắt vẫn đang xuất hiện tương đối nhiều tại tỉnh Nghệ An. Từ khóa: Kiến thức, thái độ, mù lòa phòng tránh được, dịch vụ chăm sóc mắt Knowledge, attitude and eye care service seeking behaviour of the community on preventable blindness Nguyen Huu Le1, Phan Trong Dung1, Bui Dinh Long2 The survey of "Knowledge, attitude and eye care service seeking behavior of the community on preventable blindness" in Nghe An province has been conducted by CBM (Christoffle Blinden Mission) coordination office in Viet Nam and Nghe An Eye Hospital by employing a cross sectional qualitative and quantitative study. Participants who were recruited into the research are policy makers, policy implementers, service providers, and service users such as farmers, teachers, pupils and the disables. Findings from the survey show that there is a big gap in community knowledge and limitation of quality in eye care services while blindness and eye diseases are existing public health problems in Nghe An province. Keywords: Knowledge, Attitude, Preventable blindness, Eye care service. Tác giả: 1 Bệnh viện Mắt Nghệ An 2 Sở Y tế Nghệ An 40 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29) λ Ngày nhận bài: 14.7.2013 λ Ngày phản biện: 20.7.2013 λ Ngày chỉnh sửa: 30.7.2013 λ Ngày được chấp nhận đăng: 5.8.2013
  2. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 1. Đặt vấn đề - Người dân. Trong số khoảng 314 triệu người có vấn đề về - Giáo viên và học sinh. thị lực trên toàn thế giới hiện nay có 45 triệu người 2.2. Địa điểm và cỡ mẫu: mù lòa và 269 triệu có thị lực kém. 80% các nguyên nhân gây mù lòa có thể phòng tránh được hoặc có Kỹ thuật chọn mẫu phân tầng được áp dụng để thể điều trị [7]. Tại Việt Nam, tính trên tổng số dân, chọn ra đối tượng nghiên cứu từ thành phố Vinh, tỷ lệ những người mù chiếm 0,53%: ở nam là 0,29% huyện Yên Thành, Thanh Chương, Đô Lương tỉnh và 0,59% ở nữ [1]. Nghệ An với tiêu chí: địa bàn có Bệnh viện Mắt (TP. Vinh), huyện có dự án chăm sóc mắt chuẩn bị triển Tình trạng mù lòa và các bệnh tật về mắt tại các khai (Yên Thành, Thanh Chương). Tổng mẫu là 257, địa phương trên toàn quốc theo thời gian có sự thay điều tra được thực hiện vào tháng 6 năm 2010. đổi, điều này phần lớn là do sự tác động can thiệp của các chiến lược chăm sóc mắt khác nhau. Kiến 2.3. Phương pháp thức của cán bộ y tế, người dân về các bệnh mắt Phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm không đồng đều giữa các quốc gia, lãnh thổ và các đã được sử dụng để thu thập những ý kiến, đánh giá vùng miền [2], [4], [5]. Những thông tin về tình trạng về kiến thức của cộng đồng cũng như hiện trạng các mù lòa tại địa phương và kiến thức, nhận thức của dịch vụ y tế chăm sóc, khám và điều trị mắt tại địa cộng đồng đối với việc chăm sóc mắt sẽ đóng vai trò phương. Những đề xuất cho việc triển khai các hoạt nền tảng cho một kế hoạch hiệu quả và khả thi [1]. động can thiệp sắp tới nhằm nâng cao kiến thức và Chính vì vậy, chúng tôi đã nghiên cứu: "Kiến chất lượng các dịch vụ liên quan đến các vấn đề và thức, thái độ và hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế của bệnh về mắt cũng được ghi nhận. cộng đồng đối với các bệnh mù lòa có thể phòng Phân tích số liệu: đối với số liệu định lượng, tránh được" nhằm tạo cơ sở cho việc xây dựng chiến phần mềm SPSS được sử dụng để nhập và phân tích lược và các chương trình can thiệp phòng chống mù số liệu. Trước khi nhập số liệu vào máy, tất cả các lòa có hiệu quả với điều kiện thực tế của địa bộ câu hỏi đều đã được làm sạch và kiểm tra những phương. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kiến bản ghi thiếu số liệu hoặc số liệu bất thường. Thống thức, thái độ về sức khỏe thị lực cũng như hành vi kê mô tả được sử dụng để mô tả bộ số liệu theo tham gia dịch vụ y tế chăm sóc mắt của cộng đồng những thông tin cần thiết. trên địa bàn dự kiến triển khai dự án chăm sóc mắt, Đối với nghiên cứu định tính, ghi chép của các tập trung vào các nhóm đối tượng là phụ nữ, trẻ em điều tra viên được đánh lại vào các văn bản word và người khuyết tật. và được mã hóa để phân tích theo các chủ đề phân tích chính theo mục tiêu. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu thu thập thông tin thông qua phương 3. Kết quả nghiên cứu pháp mô tả cắt ngang, kết hợp định tính và định 3.1. Các vấn đề hay bệnh về mắt thường gặp lượng. tại địa phương 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 3.1.1. Đánh giá của cộng đồng Những người triển khai chính sách và cung cấp Các số liệu điều tra cho thấy đau mắt đỏ/nhiễm dịch vụ: trùng mắt là bệnh về mắt được cho là thường gặp - Nhân viên y tế tại các tuyến tỉnh, huyện, xã và hơn cả tại địa phương, chiếm 77,8%. Gần một nửa y tế thôn bản. người được phỏng vấn đề cập đến đau mắt hột và - Nhân viên và chủ hiệu thuốc. đục thủy tinh thể (49,8 và 43,2%). Bên cạnh đó, khoảng hơn 40% người trả lời phỏng vấn cũng đề - Đại diện công ty bảo hiểm. cập tới các bệnh do tuổi già. Không ý kiến nào nói - Đại diện các tổ chức phi Chính phủ. đến bệnh mắt do tiểu đường. Những người sử dụng dịch vụ: 3.1.2. Đánh giá của cán bộ y tế - Người gặp khó khăn về nhìn và thành viên gia Theo ý kiến của các nhân viên y tế tỉnh Nghệ đình của họ. An, tỷ lệ mù lòa tại tỉnh hiện nay là 0,69%. Ước tính Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29) 41
  3. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 1. Các vấn đề/ bệnh về mắt thường gặp tinh thể thể hiện theo chiều hướng ngược lại, đạt tỷ lệ cao hơn ở nhóm nam giới, người già và người có khuyết tật. Bảng 3. Nhận biết của cộng đồng về các vấn đề/bệnh về mắt trong cộng đồng đến nay có 19.000 trường hợp đang chung sống với mù lòa và 60.000 trường hợp suy giảm thị lực. Nhân viên y tế tại Nghệ An đánh giá rằng các vấn đề về sức khỏe của mắt vẫn đang là một thách thức lớn tại tỉnh với tồn đọng mù lòa đang cao với Đối với bệnh mắt trẻ em: tỷ lệ người trả lời các nguyên nhân đục thể thủy tinh là hàng đầu, số phỏng vấn nhận biết đau mắt đỏ nhiễm trùng như người mắc bệnh mắt do tiểu đường có nguy cơ bị mù một bệnh mắt thường gặp ở trẻ em đạt tương đối cao lòa có khuynh hướng tăng lên. Bệnh mắt ở trẻ em tới 90% (Bảng 7). 45% đã nghe nói đến chấn thương cũng đang góp phần tạo thêm gánh nặng cho ngành mắt và lác mắt. Nhận biết về các bệnh mắt thông y tế tỉnh. Trong các cuộc thảo luận nhóm, các nhân thường ở trẻ em thể hiện ít hơn trong nhóm những viên y tế thể hiện sự lo ngại của họ đối với các vấn người khuyết tật, ngoại trừ nhận biết về tật khó nhìn đề về tật khúc xạ là một bệnh có tỷ lệ mắc ở trẻ em - cao hơn 6,4% so với người không có khuyết tật. ở mức đáng quan tâm. Bảng 4. Nhận biết của cộng đồng về các vấn Bảng 2. Các vấn đề/ bệnh về mắt thường gặp ở trẻ em đề/bệnh về mắt ở trẻ em Chăm sóc, điều trị các vấn đề và bệnh về mắt ở trẻ em: phần lớn người trả lời phỏng vấn cho rằng trẻ nên được điều trị càng sớm càng tốt khi có vấn đề hoặc bệnh về mắt, tỷ lệ này đạt cao hơn ở nhóm 3.2. Kiến thức của cộng đồng đối với các nữ giới, nhóm tuổi dưới 50 và nhóm không khuyết vấn đề và bệnh về mắt tật. Những người không biết thời điểm điều trị vấn đề về mắt tốt nhất cho trẻ chiếm 12,2%, thể hiện Nhận biết về các vấn đề và bệnh về mắt thường cao hơn ở các đối tượng là nam giới (13,2%) và gặp: bệnh mắt hột, đau mắt đỏ nhiễm trùng, các tật người có khuyết tật (16,5%). khúc xạ và đục thủy tinh thể được biết đến nhiều Cán bộ y tế tuyến xã và bác sỹ các bệnh viện nhất và cao hơn ở nhóm nữ giới, người dưới 50 tuổi công được đánh giá cao nhất trong cung cấp các và người không khuyết tật. Nhận biết về đục thủy dịch vụ tư vấn, điều trị các bệnh về mắt ở trẻ em 42 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29)
  4. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | (32,8 và 22,6%). Đánh giá chất lượng tốt nhất cho Bảng 6. Hành vi, thói quen tìm kiếm dịch vụ khám các dịch vụ từ các cán bộ y tế tuyến xã và các bác mắt tại cộng đồng sỹ bệnh viện công bởi nhóm người trẻ tuổi đạt tỷ lệ cao hơn 6 lần so với nhóm người trên 50 tuổi. Tỷ lệ đánh giá cao nhất cho dịch vụ từ các cán bộ y tế huyện đạt khiêm tốn hơn với chỉ 7,4%. Bảng 5. Kiến thức của cộng đồng về các biện pháp chăm sóc, điều trị các vấn đề/bệnh về mắt ở trẻ em 3.3. Hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc và bận hoặc không có người đi cùng. Lý do quá bận điều trị các vấn đề hay bệnh về mắt của được đưa ra bởi nhóm phụ nữ và những người trên cộng đồng 50 tuổi. Tâm lý e ngại khám bệnh, đường xa hay Người được phỏng vấn có khuynh hướng chỉ tìm thời gian chờ đợi lâu không phổ biến, chiếm ít hơn tới cơ sở khám mắt khi có biểu hiện đau mắt 10%. Nam giới, người trên 50 tuổi và người khuyết (40,9%). Dưới 10% các đối tượng điều tra duy trì tật đưa ra các lý do này nhiều hơn so với các nhóm kiểm tra mắt định kỳ. Kiểm tra mắt định kỳ hàng khác. Không trường hợp nào trả lời vì có việc khác năm được thực hiện nhiều hơn ở nhóm phụ nữ, quan trọng hơn. những người hơn 50 tuổi và những người có khuyết Kết quả điều tra cho thấy khoảng 54,7% trong tật. Một tỷ lệ không nhỏ 7,4% trả lời không bao giờ số những người có đi khám đã sử dụng dịch vụ khám đi khám mắt. bệnh của các trung tâm y tế tuyến xã, 45,3% sử Khi gặp vấn đề về mắt 76,7% người trả lời dụng dịch vụ của các bác sỹ bệnh viện công (Bảng phỏng vấn tìm kiếm ngay các dịch vụ chăm sóc và 7). Số người đến khám tại các cơ sở y tế tuyến khám mắt. Những người già và người không khuyết huyện chiếm tỷ lệ thấp hơn (27,3%). Chỉ một bộ tật có khuynh hướng trì hoãn hơn người dưới 50 tuổi phận nhỏ tìm kiếm dịch vụ tại bác sỹ tư (1,7%). và người khuyết tật (73,3% và 72,7% so với 80,2 và Không trường hợp nào được khám bởi y tá, thày 79,2%). Tỷ lệ trả lời không đi khám khi có vấn đề lang, nhân viên nhà thuốc, thày cúng, hay bạn bè, về mắt ở nhóm phụ nữ, nhóm người tuổi dưới 50 và người thân. nhóm khuyết tật thể hiện cao hơn khoảng 2 lần so Giải thích cho việc không đi khám khi có vấn đề với các nhóm khác. về mắt, lý do vẫn còn nhìn thấy được đề cập tới Trong số những người trì hoãn thời gian đi nhiều nhất 15,4%, tất cả trong số này là nam giới khám đến hơn một tuần kể từ khi có vấn đề về mắt, và người trên 50 tuổi. Những lý do khác như không phần đông vì cho rằng vì bệnh không nặng lắm tin tưởng bác sỹ và chất lượng trang thiết bị, khó (66,7%), 41,7% vì lo ngại về chi phí, 16% do quá khăn khi di chuyển hay do chi phí quá cao được đề Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29) 43
  5. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | cập đến với tỷ lệ 3,8%. Lo ngại về chi phí quá cao bán thuốc của các bệnh viện cao hơn so với các chỉ được ghi nhận ở nhóm nữ giới, trong khi ba khách hàng khác. Chiều hướng ngược lại được ghi nguyên nhân còn lại được nêu ra chỉ bởi nhóm nam nhận đối với những khách hàng mua thuốc tại các giới. Khó khăn trong di chuyển được nêu bởi những nhà thuốc địa phương. nguời trả lời phỏng vấn là nam giới, nguời trên 50 tuổi và người khuyết tật. Không có trường hợp nào Bảng 8. Thực hành điều trị khi gặp các vấn đề/bệnh vì e ngại thời gian chờ đợi lâu tại cơ sở y tế. về mắt của cộng đồng Bảng 7. Tìm kiếm dịch vụ khám khi gặp các vấn đề/bệnh về mắt của cộng đồng Có 95,9% trong số những người có đi khám khi 3.4. Sự tiếp cận các dịch vụ y tế chăm sóc, gặp các vấn đề hay bệnh về mắt đã tham gia điều khám và điều trị các vấn đề và bệnh về mắt trị, 4,1% còn lại không điều trị - số liệu (Bảng 8). của cộng đồng Số liệu điều tra cho thấy phần đông bệnh nhân Bảng 9 thể hiện sự tiếp cận của cộng đồng với đã được điều trị bởi các bác sỹ bệnh viện công và các nguồn thông tin về các vấn đề hay bệnh về mắt các cán bộ y tế tuyến xã (46,1 và 45,5%). Số bệnh tại địa phương. Số liệu thu thập cho thấy hơn 80% nhân của cán bộ y tế huyện đạt tỷ lệ thấp hơn cộng đồng được biết đến các vấn đề và bệnh mắt khoảng hai lần (26,1%). Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ điều thông qua các chương trình tivi, và khoảng 67% các trị tại tuyến xã ghi nhận cao hơn ở nhóm nữ giới, thông tin đến từ đài phát thanh và loa truyền thanh người dưới 50 tuổi và người không khuyết tật. của phường. Các cán bộ y tế tuyến xã cũng có vai Không có sự khác biệt đáng kể nào được ghi nhận trò truyền thông đáng kể với tỷ lệ đạt 65,4%. Ngoài giữa các nhóm đối tượng điều tra đối với việc tiếp ra các cán bộ y tế tuyến huyện và các bác sỹ cũng cận dịch vụ từ các bác sỹ bệnh viện công. là kênh thông tin đáng kể, đạt tỷ lệ tương ứng là Việc điều trị bởi các bác sỹ tư chiếm 3%, bởi 46,7% và 55,3%. bạn bè, người thân hay tự điều trị chiếm khoảng 4%. Thông tin từ bạn bè và những người thân có tầm Việc tự điều trị gặp nhiều hơn ở nhóm nam giới, ảnh hưởng nhất định đến những kiến thức về các người trên 50 tuổi và người khuyết tật tỷ lệ cao hơn vấn đề và bệnh mắt của người dân địa phương khoảng 2,5% so với các nhóm khác. Không trường (28,8% và 36,2%), thậm chí cao hơn so với các y tá hợp nào được điều trị bởi nhân viên nhà thuốc, thày (21,4%) và dược sỹ (19,8%). Vai trò của tờ rơi và lang hoặc thày cúng. áp phích còn khiêm tốn, chỉ chiếm dưới 10%. Một Kết quả điều tra cho thấy đa số bệnh nhân đã số nhỏ các đối tượng phỏng vấn tiếp cận thông tin mua thuốc trong quá trình họ điều trị các bệnh về các bệnh về mắt thông qua ủy ban nhân dân, giáo mắt (99,4%). Phần lớn thuốc được mua tại các trung viên hoặc các thầy lang (<10%). tâm của các bệnh viện (65,2%), 19,5% mua tại các nhà thuốc địa phương và 4,9% được mua tại các bác 3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp sỹ tư. Tỷ lệ khách hàng là nam giới, là người hơn 50 cận của cộng đồng với các dịch vụ liên tuổi hay người không khuyết tật của các trung tâm quan đến bệnh mắt 44 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29)
  6. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 9. Sự tiếp cận của cộng đồng với các nguồn (chiếm khoảng 5,5%). Đa phần người được phỏng thông tin về dịch vụ chăm sóc, khám và vấn có thể đến được cơ sở y tế trong vòng 30 phút, chữa các bệnh về mắt chỉ 1.6% phải tiêu tốn hơn 1 giờ. Việc đi tới cơ sở khám/chữa mắt vào mùa khô được 92,6% đánh giá là dễ dàng, tỷ lệ thấp hơn 73,2% được ghi nhận đối với mùa mưa. 70,4% đối tượng điều tra không cần có nguời đi cùng khi tới cơ sở khám/chữa mắt. Bảng 11. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến khả năng cộng đồng tiếp cận/sử dụng dịch vụ y tế cho các vấn đề và bệnh về mắt Số liệu điều tra cho thấy đa phần các đối tượng sống gần các cơ sở khám/chữa mắt, 57,9% cách cơ sở khám/chữa mắt gần nhất từ 1 km đến 10 km, 26,1% cách từ 500 m đến 1 km. Phương tiện sử dụng chủ yếu để đi tới cơ sở y tế là xe đạp và xe máy (gần 40%). 17,1% người được phỏng vấn lựa chọn hình thức đi bộ, rất ít người đi bằng ô tô, xe buýt hoặc phải kết hợp nhiều loại phương tiện khác nhau Bảng 10. Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến khả năng cộng đồng tiếp cận/sử dụng dịch vụ y Bảng 11 mô tả các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng tế cho các vấn đề và bệnh về mắt tới khả năng cộng đồng tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc, khám và điều trị các vấn đề và bệnh về mắt. Bảo hiểm Y tế được coi là một trong những hình thức hỗ trợ về mặt kinh tế, giúp cộng đồng tăng khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến các vấn đề và các bệnh về mắt. Tuy nhiên, chỉ 66,4% trong số 257 người được hỏi có mua bảo hiểm y tế. Tỷ lệ này cao hơn ở nhóm nam giới, nhóm trên 50 tuổi và nhóm khuyết tật. Lý do được đề cập nhiều hơn cả cho việc không mua bảo hiểm y tế là giá thành quá đắt (19,6%) và không có điểm bán (11,6%). Quan điểm cho rằng mua bảo hiểm y tế là không cần thiết cũng được đề cập tới tuy chỉ với tỷ lệ 3,5%. Tỷ lệ người không khuyết tật có quan điểm này cao gần gấp đôi so với ở người có khuyết tật. Kết quả thu được qua phỏng vấn cho thấy chỉ 15,2% cho rằng chi phí để đi tới cơ sở y tế là rẻ, 4,7% cho rằng quá đắt và vượt ngoài khả năng chi Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29) 45
  7. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | trả, 17,9% cho rằng đắt tuy nhiên vẫn có thể chi sớm càng tốt. Cán bộ y tế từ các trung tâm y tế trả. Đối với chi phí khám chữa bệnh nếu không có tuyến xã, và bác sỹ các bệnh viện công được tín sự hỗ trợ của bảo hiểm y tế, hơn 50% người được nhiệm là những nguời có thể cung cấp dịch vụ tư hỏi đánh giá là đắt hoặc quá đắt, khoảng1/3 trong vấn và điều trị tốt nhất cho trẻ. số đó không có khả năng chi trả. Tỷ lệ những Rất ít người dân địa phương duy trì thói quen người đánh giá chi phí này là rẻ rất thấp, chỉ chiếm kiểm tra mắt định kỳ, chủ yếu chỉ đi khám khi mắt 3,5%. Về chi phí mua thuốc nếu không có bảo có vấn đề. Phần đông khi thấy các biểu hiện bệnh hiểm y tế, 31,9% trả lời không đắt hoặc rẻ, trong của mắt thì ngay lập tức tìm đến các cơ sở y tế để khi số người trả lời đắt hoặc quá đắt chiếm 68,1%. khám và điều trị, chỉ thiểu số trì hoãn đến hơn một Tỷ lệ đánh giá các loại chi phí là quá đắt thể hiện tuần. Nhóm phụ nữ, nguời cao tuổi và những người cao hơn ở nhóm nữ giới, nhóm trên 50 tuổi và có khuyết tật có khuynh hướng trì hoãn hơn các nhóm người khuyết tật, trong khi quan điểm đắt nhóm khác trong việc tìm kiếm dịch vụ y tế khi có nhưng vẫn có khả năng chi trả gặp ở các nhóm bệnh. Lý do phổ biến nhất cho sự trì hoãn này là do ngược lại. không coi vấn đề đó là nghiêm trọng hoặc do chi phí quá tốn kém. 4. Bàn luận Trong số những người đi khám mắt, phần đông Kết quả điều tra cho thấy các vấn đề về mắt tiếp tục tham gia vào quá trình điều trị. Cán bộ y tế đang xuất hiện tương đối nhiều tại tỉnh Nghệ An, tuyến xã, và bác sỹ từ các bệnh viện công vẫn là trong khi kiến thức của cộng đồng cũng như chất những ưu tiên khi bệnh nhân lựa chọn dịch vụ điều lượng các dịch vụ chăm sóc, khám và điều trị vẫn trị. Một số rất ít bệnh nhân tìm đến các y tá, dược còn nhiều hạn chế. sỹ hoặc tự điều trị tại nhà. Trong quá trình điều trị, Các bệnh mắt thường gặp tại địa phương, theo trung tâm thuốc của bệnh viện thu hút được đông ý kiến của những người được phỏng vấn, gồm có đảo bệnh nhân tới mua thuốc hơn so với các nhà đau mắt đỏ/nhiễm trùng mắt, bệnh mắt hột và đục thuốc tư nhân tại địa phương. thủy tinh thể. Ở đối tượng trẻ em, đau mắt đỏ - Rào cản chính hạn chế việc tiếp cận với các cơ nhiễm trùng mắt và các tật khúc xạ cần được chú ý sở y tế về mắt là chi phí khám, chữa bệnh và mua hơn cả. Các bệnh về mắt do tuổi già và mộng thịt thuốc đắt, thậm chí nằm ngoài khả năng chi trả của cũng được những người trả lời phỏng vấn cho là một bộ phận người dân. Tuy bảo hiểm y tế vẫn được những bệnh mắt mới và đáng lưu tâm. coi là một biện pháp hỗ trợ về chi phí, tỷ lệ người Sự tiếp cận với các thông tin liên quan tới không mua bảo hiểm y tế vẫn còn cao với một trong chăm sóc, khám và điều trị các bệnh mắt thể hiện số những lý do chính là chi phí mua bảo hiểm quá khác nhau giữa nam và nữ, người trên và dưới 50 đắt. Yếu tố thời gian và khoảng cách không phải là tuổi cũng như giữa những người có khuyết tật và một rào cản tại địa phương bởi đa phần người dân không có khuyết tật. Phụ nữ, người lớn tuổi và sinh sống gần các cơ sở y tế khám, chữa mắt. Người nguời có khuyết tật dường như có ít cơ hội hơn so có khuyết tật phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn với những người còn lại. để tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc, khám Hầu hết cộng đồng có ý thức về việc bảo vệ mắt và chữa bệnh về mắt do bị lệ thuộc nhiều hơn vào thông qua việc giữ vệ sinh trong sinh hoạt hàng gia đình. ngày như sử dụng nước sạch và dùng riêng khăn Để giải quyết những khó khăn, rào cản đang tồn mặt. Khoảng 50% số người phỏng vấn đề cập đến tại và nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh các kiến thức khác như đeo kính bảo hộ khi làm về mắt đòi hỏi sự phối kết hợp và can thiệp toàn việc, đội mũ và đeo kính râm khi đi nắng, khám mắt diện không chỉ giữa các cấp quản lý, các cơ sở y tế định kỳ hay ăn nhiều thức ăn giàu vitamin A. mà cả trong cộng đồng, huy động sự hỗ trợ cả về Khi trẻ gặp các vấn đề về mắt, người dân địa kinh phí và chuyên môn từ các tổ chức phi Chính phương đa phần cho rằng nên đưa trẻ đi khám càng phủ và các ban ngành, đoàn thể. 46 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29)
  8. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tài liệu tham khảo 2006 Oct;13(5):309-20. 4. Leite C, Zin A.Health seeking behavior of the families of children with cataract attending an eye clinic in Rio de Tiếng Việt Janeiro, Brazil. Arq Bras Oftalmol. 2011 Jul- 1. Kế hoạch quốc gia phòng chống mù lòa và chăm sóc mắt Aug;74(4):271-8. nằm mục tiêu thị giác 2020 của Việt Nam - Giai đoạn 5 năm 5. Muhit MA, Shahjahan M, Hassan A, Wazed A, Ahmed 2009 - 2013. Bệnh viện mắt trung ương - Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống mù lòa - Bộ Y tế, editor. 1-11. 8010. N.Parental. Knowledge, attitude and practice related to blindness of children in some selected Upazilla of Bangladesh. Mymensingh Med J. 2011 Oct;20(4):671-9. Tiếng Anh 6. Nirmalan PK, Sheeladevi S, Tamilselvi V, Victor AC, 2. Ammary-Risch N, Kwon HT, Scarbrough W, Vijayalakshmi P, Rahmathullah L. Perceptions of eye Higginbotham E, Heath-Watson. S.Minority primary care diseases and eye care needs of children among parents in physicians' knowledge, attitudes, and practices on eye rural south India: the Kariapatti Pediatric Eye Evaluation health and preferred sources of information. J Natl Med Project (KEEP). Indian J Ophthalmol. 2004 Jun;52(2):163-7. Assoc. 2009 Dec;101(12):1247-53. 7. Vietnam National Institute of Ophthalmology. Results of 3. du Toit R, Ramke J, Naduvilath T, Brian G. Awareness Rapid Assessment for Avoidable Blindness (RAAB) in 16 and use of eye care services in Fiji. Ophthalmic Epidemiol. provinces of Vietnam. 1-12-2007. Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29) 47