Thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi và các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm đồng bào dân tộc thiểu số khu vực biên giới Việt - Lào, tỉnh Điện Biên năm 2012
Nghiên cứu trên đối tượng là người dân tộc thiểu số (DTTS) từ 15 - 49 tuổi, đang sinh sống trong bán kính 10 km vùng biên giới Việt - Lào, tỉnh Điện Biên nhằm mô tả kiến thức, thái độ, hành vi và các yếu tố liên quan đến lây nhiễm HIV. Kết quả: 72,3% người dân thỉnh thoảng mới được nghe kiến thức về HIV/AIDS; 10,5% không bao giờ được nghe về HIV/AIDS. Tỷ lệ người dân hiểu sai về các đường lây truyền HIV: 14% cho rằng HIV lây do dùng chung đồ dùng ăn uống, 12,4% do dùng chung quần áo và nhà vệ sinh, 32% lây do muỗi đốt. 64,1% cho rằng người nhiễm HIV nên sống cùng gia đình; 69,5% có thể tiếp xúc bình thường với người nhiễm HIV. 21,3% tiếp cận và sử dụng dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự nguyện, 55,6% người nhiễm HIV tiếp cận với dịch vụ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.
Quan hệ tình dục (QHTD), tiêm chích ma túy (TCMT), giao lưu văn hóa, đi lại qua biên giới là các yếu tố nguy cơ dẫn đến lây nhiễm HIV của người DTTS vùng biên giới Việt - Lào, tỉnh Điện Biên
File đính kèm:
thuc_trang_kien_thuc_thai_do_hanh_vi_va_cac_yeu_to_nguy_co_l.pdf
Nội dung text: Thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi và các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm đồng bào dân tộc thiểu số khu vực biên giới Việt - Lào, tỉnh Điện Biên năm 2012
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LÂY NHIỄM HIV TRONG NHÓM ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO, TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2012 Nguyễn Thanh Long*; Nguyễn Văn Hùng**; Hoàng Xuân Chiến*** TÓM TẮT Nghiên cứu trên đối tƣợng là ngƣời dân tộc thiểu số (DTTS) từ 15 - 49 tuổi, đang sinh sống trong bán kính 10 km vùng biên giới Việt - Lào, tỉnh Điện Biên nhằm mô tả kiến thức, thái độ, hành vi và các yếu tố liên quan đến lây nhiễm HIV. Kết quả: 72,3% ngƣời dân thỉnh thoảng mới đƣợc nghe kiến thức về HIV/AIDS; 10,5% không bao giờ đƣợc nghe về HIV/AIDS. Tỷ lệ ngƣời dân hiểu sai về các đƣờng lây truyền HIV: 14% cho rằng HIV lây do dùng chung đồ dùng ăn uống, 12,4% do dùng chung quần áo và nhà vệ sinh, 32% lây do muỗi đốt. 64,1% cho rằng ngƣời nhiễm HIV nên sống cùng gia đình; 69,5% có thể tiếp xúc bình thƣờng với ngƣời nhiễm HIV. 21,3% tiếp cận và sử dụng dịch vụ tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện, 55,6% ngƣời nhiễm HIV tiếp cận với dịch vụ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS. Quan hệ tình dục (QHTD), tiêm chích ma túy (TCMT), giao lƣu văn hóa, đi lại qua biên giới là các yếu tố nguy cơ dẫn đến lây nhiễm HIV của ngƣời DTTS vùng biên giới Việt - Lào, tỉnh Điện Biên. * Từ khóa: HIV/AIDS; Nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS; Đồng bào dân tộc thiểu số; Biên giới Việt - Lào;, Tỉnh Điện Biên. KNOWLEDGE, ATTITUDE, BEHAVIOR AND RISK FACTORS RELATED TO HIV INFECTION IN ETHNIC MINORITY GROUPS IN VIETNAM - LAOS BORDER, DIENBIEN, 2012 SUMMARY The study was conducted on minority people aged 15 - 49 years, who are living within a erea of 10 km from the border between Vietnam and Laos in Dienbien province to describe the knowledge, attitudes and behavior factors related to HIV infection. Research results showed that: 72.3% of people occasionally hear the knowledge of HIV/AIDS; 10.5% of people never heard about HIV/AIDS. Percentage of people misconceptions about HIV transmission: 14% of people believe that HIV spread by sharing eating utensils, 12.4% by sharing clothing and toilet, 32% spread by mosquito bites. 64.1% of people think that people with HIV should live with their families; 69.5% casual contact with people living with HIV. 21.3% of people have access and use of VCT services and 55.6% of people living with HIV have access to care and treatment of HIV/AIDS. The factors sex, injecting drug users, cross-cultural, cross-border travel are risk factors that lead to HIV infection of the ethnic minorities in the provincial border between Vietnam and Laos, Dienbien province. * Key words: HIV/AIDS; Risk factors related to HIV infection; Ethnic minority; Vietnam - Laos borde; Dienbien province. * Bộ Y tế ** Cục Phòng chống HIV/AIDS *** Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Điện Biên Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Đoàn Huy Hậu PGS. TS. Trịnh Thị Xuân Hòa 1
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 ĐẶT VẤN ĐỀ Khu vực biên giới Việt - Lào là nơi có Thời gian nghiên cứu: từ tháng 02 - 2012 tình hình buôn bán, vận chuyển và sử dụng đến 12 - 2012. ma túy rất phức tạp, khó kiểm soát. Dân cƣ 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. chủ yếu là các DTTS, phong tục tập quán Mô tả cắt ngang. còn lạc hậu; ngƣời dân chủ yếu sản xuất * Phương pháp chọn mẫu: nông nghiệp, làm nƣơng rẫy; thƣờng xuyên qua lại khu vực biên giới để buôn bán, săn Lựa chọn các bản có ngƣời DTTS sinh bắn và khai thác lâm sản. Có sự giao lƣu sống, liệt kê danh sách ngƣời từ 15 - 49 tuổi. Tính cỡ mẫu cần chọn cho mỗi bản. giữa ngƣời dân hai nƣớc Việt - Lào ở khu Chọn đối tƣợng nghiên cứu bằng cách chọn vực biên giới qua đƣờng tiểu ngạch. Ngƣời ngẫu nhiên đơn. dân còn thiếu kiến thức về bảo vệ sức khỏe nói chung và HIV/AIDS nói riêng. Công tác * Phương pháp thu thập thông tin: phòng chống HIV/AIDS ở vùng biên giới Phỏng vấn trực tiếp đối tƣợng nghiên Việt - Lào vẫn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. cứu bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Tiến hành Nguy cơ lây nhiễm HIV ở nhóm đồng bào các cuộc thảo luận nhóm với đối tƣợng dân tộc ở khu vực biên giới rất lớn. Xuất nghiên cứu. phát từ thực tế trên, chúng tôi nghiên cứu * Xử lý số liệu: bằng phần mềm Epi.info đề tài nhằm: 6.04 (WHO, 1998) và các thuật toán thống kê y sinh học. - Mô tả kiến thức, thái độ và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS của người DTTS * Đạo đức nghiên cứu: khu vực biên giới Việt - Lào, tỉnh Điện Biên Đối tƣợng tham gia nghiên cứu hoàn toàn năm 2012. tự nguyện và đƣợc giải thích rõ mục đích, - Xác định một số yếu tố liên quan đến nội dung nghiên cứu, thông tin thu thập đƣợc hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS ở nhóm hoàn toàn bí mật. người DTTS khu vực biên giới Việt - Lào, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ tỉnh Điện Biên. BÀN LUẬN ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu. NGHIÊN CỨU Ngƣời DTTS sống tại khu vực vùng biên 1. Đối tƣợng nghiên cứu. giới Việt - Lào, tỉnh Điện Biên gồm: dân tộc Thái (34%), dân tộc Mông (33,5%), dân tộc 400 ngƣời DTTS, từ 15 - 49 tuổi, đang Khơ Mú (32,5%). Hầu hết đối tƣợng nghiên sinh sống tại các bản trong phạm vi bán cứu có nghề nghiệp làm ruộng (93,5%). Số kính 10 km vùng biên giới Việt - Lào, tỉnh đối tƣợng có trình độ tiểu học chiếm tỷ lệ Điện Biên. cao nhất (35,8%), chỉ 1,3% có trình độ cao đẳng và đại học. 84,3% đã kết hôn. 2
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 Bảng 1: Tỷ lệ ngƣời DTTS qua biên giới. DÂN TỘC THÁI (n = 136) MÔNG (n = 134) KHƠ MÚ (n = 130) CHUNG (n = 400) QUA BIÊN GIỚI n % n % n % n % Có 50 36,8 51 38,1 21 16,2 122 30,5 Không 86 63,2 83 61,9 109 83,8 278 69,5 30% đối tƣợng nghiên cứu có giao lƣu, đi lại qua biên giới với mục đích buôn bán là chủ yếu (62,3%), sau đó đến thăm ngƣời nhà, đi chơi (49,5%), buôn ma túy (0,8%). 2. Kiến thức, thái độ và thực hành phòng, chống HIV/AIDS. Bảng 2: Hiểu biết của ngƣời DTTS vÒ các đƣờng lây truyền HIV/AIDS. DÂN TỘC THÁI MÔNG KHƠ MÚ CHUNG (n = 125) (n = 117) (n = 114) (n = 356) ĐƢỜNG LÂY NHIỄM HIV n % n % n % n % Do dùng chung bơm kim tiêm khi TCMT 123 98,4 117 100 113 99,1 353 99,2 Do dùng chung đồ dùng ăn uống 23 18,4 9 7,7 18 15,8 50 14,0 Do dùng chung quần áo, nhà tắm, nhà vệ sinh 13 10,4 12 10,3 19 16,7 44 12,4 Con sinh từ mẹ nhiễm HIV 97 77,6 100 85,5 97 85,1 294 82,6 QHTD không an toàn 101 80,8 60 51,3 97 85,1 258 72,5 Do muỗi, côn trùng đốt 34 27,2 33 28,2 47 41,2 114 32,0 Lây do xuyên lỗ tai, xăm trổ 63 50,4 29 24,8 63 55,3 155 43,5 Do truyền máu không an toàn 96 76,8 44 37,6 98 86,0 238 66,9 Học, làm việc cùng ngƣời nhiễm HIV 7 5,6 11 9,4 13 11,4 31 8,7 Hiểu biết của ngƣời DTTS đã biết về các (96%), không dùng chung dao cạo râu đƣờng lây truyền HIV cßn thÊp. Tuy nhiên, (63,5%), sử dụng BCS khi QHTD (89,7%). tỷ lệ hiểu sai về đƣờng lây truyền tƣơng đối 61,5% cho rằng phụ nữ mang thai cần phải cao nhƣ: do muỗi và côn trùng đốt có thể đi xét nghiệm HIV. Tỷ lệ ngƣời dân hiểu biết lây nhiễm HIV, ăn uống chung với ngƣời về đƣờng lây truyền HIV/AIDS trong nghiên nhiễm có thể lây nhiễm HIV. cứu này tƣơng tự nghiên cứu ở Lai Châu Hiểu biết của ngƣời DTTS về các biện và cao hơn nhiều nghiên cứu trên đồng bào pháp dự phòng lây nhiễm HIV: không TCMT dân tộc Thái tại huyện Quan Hoá, Thanh Hóa (95,1%), không dùng chung bơm kim tiêm [1, 7]. 3
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 Bảng 3: Kªnh tiÕp cËn thông tin về HIV/AIDS cña ng•êi DTTS. DÂN TỘC THÁI (n = 126) MÔNG (n = 117) KHƠ MÚ (n = 115) CHUNG (n = 358) NGUỒN CUNG CẤP n % n % n % n % THÔNG TIN VỀ HIV/AIDS Xem ti vi 104 82,5 77 65,8 65 56,5 246 68,7 Nghe đài 20 15,9 8 6,8 19 16,5 47 13,1 Xem sách, báo 17 13,5 15 12,8 15 13,0 47 13,1 Tờ rơi 13 10,3 3 2,6 2 1,7 18 5,0 Nghe cán bộ y tế tuyên truyền 48 38,1 74 63,2 78 67,8 200 55,9 Nghe cán bộ xã tuyên truyền 24 19,0 11 9,4 39 33,9 74 20,7 Nghe bạn bè 13 10,3 10 8,5 17 14,8 40 11,2 Đƣợc tập huấn 8 6,3 2 1,7 8 7,0 18 5,0 Nguồn khác 1 0,8 1 0,9 0 0 2 0,6 Nguồn cung cấp thông tin về HIV/AIDS cho ngƣời dân thông qua xem ti vi là chủ yếu, do cán bộ y tế tuyên truyền 55,7%; 13,1% đƣợc tiếp cận qua sách, báo và nghe đài phát thanh. Mặc dù, chƣơng trình can thiệp tại tỉnh Điện Biên đƣợc triển khai rầm rộ, nhƣng số ngƣời biết về các chƣơng trình can thiệp giảm tác hại không cao (18,0 - 45,0%). Bảng 4: Tỷ lệ ngƣời DTTS biết về các chƣơng trình can thiệp giảm tác hại. DÂN TỘC THÁI MÔNG KHƠ MÚ CHUNG (n = 136) (n = 134) (n = 130) (n = 400) CHƢƠNG TRÌNH CAN THIỆP GIẢM TÁC HẠI n % n % n % n % Biết về chƣơng trình bơm kim tiêm 58 42,6 50 37,3 72 55,4 180 45,0 Biết về chƣơng trình BCS 62 45,5 54 40,2 78 60,0 194 48,5 Biết về chƣơng trình methadone 42 30,9 3 2,3 27 20,8 72 18,0 Tỷ lệ ngƣời dân biết về các chƣơng trình can thiệp giảm tác hại không cao. 60 % 59,2 60 50 Ч·ã cãcó 50 39,6 Chƣ a có 40 36 Ch•a cã 32,1 27,9 Không bi?t 3040 25 23,8 23,9 KhôngKh«ng biÕt tr? l?i 20 30 11 13,1 10 Kh«ng tr¶ lêi 4,5 3,8 200 T Th¸i hái Mông M«ng K Kh¬ hơ MMúó 10 Biểu đồ 1: Hiểu biết của ngƣời DTTS về thuốc điều trị AIDS. 0 4
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 Nhìn chung, tỷ lệ ngƣời dân biết có thuốc điều trị AIDS rất thấp. 42,3% biết đã có thuốc điều trị AIDS; 25,3% cho là chƣa có thuốc điều trị AIDS; 26% không biết. Ngoài ra, chỉ có 18,5% biết phòng khám ngoại trú điều trị HIV/AIDS là nơi cấp phát thuốc điều trị AIDS. Bên cạnh đó, số ngƣời biết về thuốc điều trị AIDS và các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS thấp. Điều đó chứng tỏ công tác truyền thông chƣa đƣợc triển khai đúng đối tƣợng, hình thức truyền thông chƣa phù hợp cho đối tƣợng đồng bào DTTS khu vực giáp biên. Bảng 5: Thái độ của ngƣời DTTS đối với ngƣời nhiễm HIV. DÂN TỘC THÁI MÔNG KHƠ MÚ CHUNG (n = 136) (n = 134) (n = 130) (n = 400) THÁI ĐỘ VỚI NHỮNG NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS n % n % n % n % Ngƣời nhiễm HIV nên sống riêng thành một khu 28 20,5 40 29,9 29 22,1 97 24,0 Ngƣời nhiễm HIV nên sống cùng gia đình 104 76,5 47 35,0 103 79,6 254 64,1 Xa lánh, tránh tiếp xúc 23 16,8 64 47,5 22 17,2 109 27,0 Tiếp xúc bình thƣờng 107 78,6 64 47,5 106 81,9 277 69,5 Chăm sóc giúp đỡ 95 70,2 51 38,3 90 69,0 236 59,4 59,4 - 64,1% cho rằng ngƣời nhiễm HIV mẹ sang con. Điều đó có thể giải thích do nên sống cùng gia đình, đƣợc chăm sóc, công tác truyền thông chƣa phù hợp, sự kỳ giúp đỡ và tiếp xúc bình thƣờng. Tuy nhiên, thị và phân biệt đối xử với ngƣời nhiễm đã vẫn có 24,0 - 27,0% cho rằng ngƣời nhiễm ảnh hƣởng đến việc tiếp cận các dịch vụ HIV cần phải sống riêng thành một khu và phòng, chống HIV/AIDS của ngƣời dân. xa lánh, không tiếp xúc với họ. Tỷ lệ này 3. Một số hµnh vi nguy cơ lây nhiễm HIV. cao hơn nhiều nghiên cứu triển khai tại Thái Nguyên và Yên Bái [1]. TCMT: 11,8% ngƣời trả lời phỏng vấn có sử dụng ma túy, trong đó, 78,7% sử dụng Quan điểm của ngƣời dân về HIV/AIDS: theo đƣờng tiêm chích. QHTD: 42,1% có 70,5% cho rằng ngƣời nhiễm HIV nên nói QHTD ngoài hôn nhân với 01 ngƣời, 9% cho ngƣời khác biết mình bị nhiễm HIV; 22,1% cho rằng ngƣời nhiễm HIV nên giữ ngƣời có QHTD với 03 ngƣời; 9,8% có kín tình trạng nhiễm HIV của mình. QHTD với > 05 ngƣời. 28% nam giới đƣợc phỏng vấn có sử dụng BCS thƣờng xuyên Tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế phòng, chống HIV/AIDS: 21,3% tiếp cận với khi QHTD với gái mại dâm. Tƣơng tự nhƣ dịch vụ tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện, 5/9 nhiều nghiên cứu khác, TCMT, QHTD không trƣờng hợp (55,6%) nhiễm HIV tiếp cận an toàn và việc giao lƣu qua biên giới là dịch vụ chăm sóc điều trị HIV/AIDS, không những yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV trong có trƣờng hợp nào tiếp cận điều trị methadone nhóm đồng bào DTTS vùng biên giới Việt - và các dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ Lào, tỉnh Điện Biên. 5
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 2. Nguyễn Thanh Long. Nghiên cứu hành vi nguy cơ và tỷ lệ nhiễm HIV và giang mai trong Hiểu biết của ngƣời DTTS về các đƣờng nhóm đồng bào dân tộc Dao tại Yên Bái. Tạp chí lây nhiễm HIV khác nhau, tỷ lệ ngƣời dân Y học Việt Nam. 2008, 348, tr.42-48. hiểu sai về đƣờng lây nhiễm tƣơng đối cao 3. Nguyễn Thanh Long. Hành vi nguy cơ và (32% do muỗi truyền). Nguồn cung cấp thông tỷ lệ nhiễm HIV, giang mai trong nhóm đồng bào H’mông tại Lai Châu. Tạp chí Y học Việt Nam. tin về HIV/AIDS cho ngƣời dân thông qua xem 2008, 349, tr.42-48. ti vi (68,7%), 55,7% do cán bộ y tế tuyên truyền. 4. Nguyễn Thanh Long, Trịnh Quân Huấn. Tỷ lệ ngƣời dân biết đƣợc các chƣơng trình Bƣớc đầu tìm hiểu về các yếu tố dịch tễ học can thiệp giảm tác hại và các dịch vụ phòng, bệnh nhân AIDS ở Việt Nam. Tạp chí Y học chống HIV/AIDS rất thấp (21,3%). Yếu tố thực hành. 2002, 423 (5), tr.51-53. liên quan chính làm tăng tỷ lệ lây nhiễm HIV 5. Nguyễn Thanh Long, Trịnh Quân Huấn. là do TCMT, QHTD và giao lƣu biên giới giữa Tìm hiểu yếu tố hành vi lây nhiễm HIV tại hai hai nƣớc. tỉnh An Giang và Kiên Giang. Tạp chí Y học thực Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đƣa hành. 2002, 424 (6), tr.66-67. ra một số khuyến nghị: 6. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Hà, Bùi Đức Thắng, Nguyễn Quốc Trung, Nguyễn - Cần tăng cƣờng phối hợp giữa chính Lê Hải, Doãn Hồng Anh, Trần Đại Quang, quyền các tỉnh giáp biên của hai nƣớc trong Trần Hồng Trâm, Nguyễn Vị Thủy, Nguyễn công tác phòng, chống HIV/AIDS. Thanh Long, Phan Thị Thu Hương, Bùi Hoàng - Tăng cƣờng công tác truyền thông về Đức, Nguyễn Trần Hiển. Tỷ lệ nhiễm HIV, giang mai và các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong phòng, chống HIV/AIDS cho đồng bào DTTS nhóm đồng bào dân tộc ít ngƣời tại Việt Nam. qua hình thức truyền thông trực tiếp bằng Tạp chí Y học thực hành. 2010, 742+743, tr.29-39. tiếng dân tộc. 7. Nguyen Tran Hien, Nguyen Thanh Long, - Tiến hành các biện pháp can thiệp để dự Trinh Quan Huan. HIV/AIDS epidemics in Vietnam: phòng lây nhiễm HIV cho đồng bào dân tộc. Evolution and response. AIDS education and prevention. 2004, 16, Supplement A, pp.137-154. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Thị Thu Hương, Nguyễn Thanh Long và CS. Một số đặc điểm hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy ngƣời DTTS ở huyện Quan Hóa, Thanh Hóa. Tạp chí Y học thực hành. 2010, 742+743, tr.266-271. Ngày nhận bài: 12/3/2013 Ngày giao phản biện: 20/3/2013 Ngày giao bản thảo in: 26/4/2013 6
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 7

