Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế thôn bản tỉnh Bắc Kạn năm 2011

Nhân viên y tế thôn, bản (NVYTTB) là những nhân viên y tế làm việc tại thôn, bản. Họ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân tại chính thôn bản mình. Bắc Kạn có 1393 NVYTTB đang hoạt động, nhưng chưa có Đề tài nào nghiên cứu về thực trạng hoạt động của họ. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng hoạt động của đội ngũ NVYTTB tỉnh Bắc Kạn năm 2011. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành điều tra từ sổ sách quản lý NVYTTB của 6 trạm Y tế xã thuộc 3 huyện miền núi (Ba Bể, Bạch Thông và Thị xã Bắc Kạn) và phỏng vấn 420 bà mẹ có con dưới 5 tuổi từ 20 - 49 tuổi tại địa bàn trên về thực trạng hoạt động của NVYTTB. Kết quả nghiên cứu: 53,6% NVYTTB ở tuổi 30 - 39; Nữ (73,9%), dân tộc Tày (76,8%); 65,2% NVYTTB kiêm nhiệm các chức vụ nhất định trong các tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn thể khác; 100% có trình độ học vấn từ THCS trở lên; 88,4% có trình độ điều dưỡng sơ học; 53,6% NVYTTB thuộc hộ nghèo.

Đánh giá của người dân về thực hiện các nhiệm vụ chính của NVYTTB: 70,8% cho rằng NVYTTB thực hiện truyền thông 2 - 3 tháng 1 lần; 100% người dân hài lòng hoặc rất hài lòng với công việc truyền thông của họ; 93,3 - 100% người dân cho rằng đã được NVYTTB hướng dẫn về các nội dung yêu cầu vệ sinh trong đó 95,7% người dân đã ủng hộ và làm theo. 96,9 - 100% người dân cho rằng NVYTTB thực hiện tốt và 100% hài lòng hoặc rất hài lòng về hoạt động chăm sóc SKBMTE/KHHGĐ. Chưa có NVYTTB nào thực hiện được các cấp cứu ban đầu như: Hô hấp nhân tạo, ép tim ngoài lồng ngực... và 42,4% người dân không hài lòng về công tác sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông thường của họ. 80,9 - 98,1% người dân cho rằng NVYTTB đã tham gia và hài lòng với họ về việc thực hiện các chương trình y tế

pdf 9 trang Bích Huyền 03/04/2025 460
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế thôn bản tỉnh Bắc Kạn năm 2011", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hoat_dong_cua_nhan_vien_y_te_thon_ban_tinh_bac_ka.pdf

Nội dung text: Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế thôn bản tỉnh Bắc Kạn năm 2011

  1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN BẢN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2011 Nông Minh Dũng1, Nguyễn Đình Học2 1Trường Trung cấp Y tế Bắc Kạn, 2Sở Y tế Bắc Kạn TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhân viên y tế thôn, bản (NVYTTB) là những nhân viên y tế làm việc tại thôn, bản. Họ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho ngƣời dân tại chính thôn bản mình. Bắc Kạn có 1393 NVYTTB đang hoạt động, nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng hoạt động của họ. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng hoạt động của đội ngũ NVYTTB tỉnh Bắc Kạn năm 2011. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành điều tra từ sổ sách quản lý NVYTTB của 6 trạm Y tế xã thuộc 3 huyện miền núi (Ba Bể, Bạch Thông và Thị xã Bắc Kạn) và phỏng vấn 420 bà mẹ có con dƣới 5 tuổi từ 20 - 49 tuổi tại địa bàn trên về thực trạng hoạt động của NVYTTB. Kết quả nghiên cứu: 53,6% NVYTTB ở tuổi 30 - 39; Nữ (73,9%), dân tộc Tày (76,8%); 65,2% NVYTTB kiêm nhiệm các chức vụ nhất định trong các tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn thể khác; 100% có trình độ học vấn từ THCS trở lên; 88,4% có trình độ điều dƣỡng sơ học; 53,6% NVYTTB thuộc hộ nghèo. Đánh giá của ngƣời dân về thực hiện các nhiệm vụ chính của NVYTTB: 70,8% cho rằng NVYTTB thực hiện truyền thông 2 - 3 tháng 1 lần; 100% ngƣời dân hài lòng hoặc rất hài lòng với công việc truyền thông của họ; 93,3 - 100% ngƣời dân cho rằng đã đƣợc NVYTTB hƣớng dẫn về các nội dung yêu cầu vệ sinh trong đó 95,7% ngƣời dân đã ủng hộ và làm theo. 96,9 - 100% ngƣời dân cho rằng NVYTTB thực hiện tốt và 100% hài lòng hoặc rất hài lòng về hoạt động chăm sóc SKBMTE/KHHGĐ. Chƣa có NVYTTB nào thực hiện đƣợc các cấp cứu ban đầu nhƣ: hô hấp nhân tạo, ép tim ngoài lồng ngực... và 42,4% ngƣời dân không hài lòng về công tác sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông thƣờng của họ. 80,9 - 98,1% ngƣời dân cho rằng NVYTTB đã tham gia và hài lòng với họ về việc thực hiện các chƣơng trình y tế. ĐẶT VẤN ĐỀ* sống tản mát, thƣa thớt tại 1393 thôn bản, chủ Nhân viên y tế thôn, bản (NVYTTB) là yếu miền núi, vùng cao, vùng sâu xa. Hiện những nhân viên y tế làm việc tại thôn, bản, nay, mỗi thôn bản trên đều đã có một họ trực tiếp sinh sống và lao động sản xuất NVYTTB hoạt động, hầu hết họ là ngƣời dân cùng với ngƣời dân và là “cánh tay vƣơn dài” sinh sống tại chính thôn bản đó. Đây là đội của mạng lƣới y tế cơ sở. NVYTTB có ngũ nhân viên y tế đã thực sự đóng góp công nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác chăm sóc sức rất đáng kể cho sự nghiệp chăm sóc sức sức khoẻ ban đầu cho ngƣời dân tại chính khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tuy thôn bản mình. nhiên, thực trạng hoạt động của họ nhƣ thế nào và ngƣời dân chấp nhận họ đến đâu..., thì Thấy đƣợc tầm quan trọng của NVYTTB cho đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu. trong mạng lƣới hệ thống y tế quốc gia, từ Để có thể đƣa ra giải pháp thích hợp cho việc năm 2006, Chính phủ Việt Nam và Quốc Hội đào tạo, tổ chức hoạt động ngày càng hiệu đã xác định mỗi thôn bản phải có 1 - 2 quả hơn của đội ngũ NVYTTB trên phạm vi NVYTTB hoạt động [3;5]. Để hệ thống toàn tỉnh, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm NVYTTB hoạt động ngày càng thuận lợi, bền mục tiêu: vững và có hiệu quả hơn, năm 2009 Thủ tƣớng Chính phủ đã ra Quyết định về việcquy Đánh giá thực trạng hoạt động của đội định chế độ phụ cấp đối với NVYTTB[4]. ngũ NVYTTB tỉnh Bắc Kạn năm 2011. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, nền kinh tế ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP phát triển còn chậm. Với hơn 29 vạn dân, NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu * - Sổ sách lƣu trữ tại trạm y tế xã. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 281
  2. Nông Minh Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 281 - 289 - Phụ nữ có con dƣới 5 tuổi từ 20 – 49 tuổi Chỉ số nghiên cứu: Địa điểm * Các chỉ số mổ tả chung cho các đối tƣợng là Tại 6 xã thuộc các huyện: Ba Bể, Bạch Thông NVYTTB: và Thị xã Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn. - Tuổi (20 - 29; 30 - 39; 40 - 49; ≥ 50). Thời gian thực hiện: Từ tháng 01 đến tháng - Giới; Dân tộc (Tày, Nùng, Kinh, Dao, 11 năm 2011. Mông, khác) Phương pháp nghiên cứu - Trình độ học vấn (Tiểu học, THCS, PTTH). Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt - Trình độ chuyên môn (Điều dƣỡng sơ học, ngang. NVYTB học 3 tháng; Chƣa chuyên môn). Phương pháp chọn mẫu: - Hoàn cảnh gia đình (Tham gia chức vụ * Cỡ mẫu: Đảng, chính quyền, đoàn thể; Hộ nghèo). Cỡ mẫu cho người dân: Áp dụng công thức * Ngƣời dân đánh giá hoạt động của tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả trong NVYTTB theo 5 chức trách nhiệm vụ chính: nghiên cứu sức khoẻ cộng đồng, chúng tôi chọn cỡ mẫu tối thiểu là 384 ngƣời. Để thuận Truyền thông giáo dục sức khỏe; Vệ sinh tiện trong công tác điều tra chọn ngẫu nhiên phòng bệnh; Chăm sóc sức khỏe sinh sản; mỗi xã chọn lấy 70 ngƣời và tổng mẫu là sẽ là Chăm sóc, sơ cứu bệnh thông thƣờng; Tham 420 ngƣời. gia thực hiện các chƣơng trình y tế. * Kỹ thuật chọn mẫu: Phương pháp thu thập số liệu - Trạm y tế xã: Chọn chủ đích 3 huyện, thị đại Số liệu về hoạt động của NVYTTB đƣợc thu diện cho 3 khu vực sinh thái của tỉnh: Huyện thập qua sổ sách lƣu trữ quản lý NVYTTB tại Ba Bể, Huyện Bạch Thông và Thị xã Bắc trạm y tế xã và phỏng vấn ngƣời dân theo Kạn. Lập danh sách tất cả các xã trong từng phiếu mẫu in sẵn. huyện và chọn ngẫu nhiên mỗi huyện lấy 2 xã. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đƣợc xử - Với ngƣời dân: Lập danh sách tất cả số chị lý thống kê trên máy tính. em trong độ tuổi qui định tại các xã đã chọn. Chọn ngẫu nhiên các đối tƣợng trên vào mẫu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiên cứu sao cho đủ số mẫu cần thiết. Thông tin chung Bảng 3.1. Thông tin chung về nhân viên y tế thôn bản. Thông tin chung n = 69 Tỷ lệ (%) Độ tuổi: - 20 - 29 12 17,4 - 30 - 39 37 53,6 - 40 - 49 20 29,0 Giới: - Nam 18 26,1 - Nữ 51 73,9 Dân tộc: - Kinh 5 7,2 - Tày 53 76,8 - Nùng 2 2,9 - Dao 9 13,1 Trình độ học vấn: - Tiểu học 0 0,0 - THCS 44 63,8 - PTTH 25 36,2 Trình độ chuyên môn: - Chứng chỉ 3 tháng 6 8,7 - ĐDSH 61 88,4 - Chƣa đƣợc đào tạo 2 2,9 Tham gia chức trong Đảng, Chính quyền, Đoàn thể: - Có tham gia 45 65,2 - Không tham gia 24 34,8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 282
  3. Nông Minh Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 281 - 289 Điều kiện kinh tế gia đình: - Hộ nghèo 37 53,6 - Hộ không nghèo 32 46,4 Nhận xét: 53,6% NVYTTB ở lứa tuổi 30 - 39; 73,9% là nữ; 76,8% là dân tộc Tày. 100% có trình độ học vấn từ THCS trở lên, trong đó 63,8% là THCS; 88,4% có trình độ Điều dƣỡng sơ học; 65,2% tham gia chức vụ nhất định trong các tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn thể khác nhau; 53,6% thuộc đối tƣợng hộ nghèo. Thực trạng tổ chức hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn bản Nhiệm vụ truyền thông giáo dục sức khỏe Bảng 3.2. Đánh giá của người dân về hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ của VYTTB Nội dung công việc n = 420 Tỷ lệ (%) Thời gian thăm hộ gia đình 1 tháng 1 lần 98 23,3 2 - 3 tháng 1 lần 306 72,9 Năm 1 lần 16 3,8 Thời gian thực hiện truyền thông 1 tháng 1 lần 87 20,7 2 - 3 tháng 1 lần 231 55,0 6 tháng 1 lần 102 24,3 1 năm 1 lần 0 0 Hình thức làm truyền thông Lồng ghép với các hoạt động khác 326 77,6 Tổ chức độc lập 82 19,5 Phải có cán bộ Y tế xã hỗ trợ 12 2,9 Người dân đánh giá Rất hài lòng 62 14,8 Hài lòng 214 85,2 Nhận xét: - 72,9% ngƣời dân cho là 2 - 3 tháng NVYTTB mới đi thăm hộ gia đình 1 lần; 3,8% ngƣời dân cho rằng 1 năm NVYTTB mới thăm họ 1 lần. - 55% ngƣời dân cho rằng 2 - 3 tháng NVYTTB mới tổ chức truyền thông 1 lần và tỷ lệ tổ chức truyền thông trong 6 tháng/lần chiếm 24,3%. - 77,6% tổ chức tuyên truyền theo hình thức lồng ghép với các cuộc họp hoặc việc khác; Đã có 19,5% cuộc tuyên truyền là do NVYTB độc lập tổ chức. - 100% ngƣời dân đƣợc hỏi trả lời là hài lòng hoặc rất hài lòng với nội dung tuyên truyền của NVYTTB. Nhiệm vụ hướng dẫn vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch. Bảng 3.3. Đánh giá của người dân về hoạt động hướng dẫn người dân thực hiện vệ sinh phòng bệnh của NVYTTB. Nội dung công việc và thái độ của người dân n =420 Tỷ lệ (%) Nội dung công việc Diệt ruồi 402 95,7 Diệt muỗi 402 95,7 Diệt bọ chét 398 94,7 Vệ sinh cá nhân 352 83,8 Vệ sinh gia đình 392 93,3 Vệ sinh thôn bản 410 97,6 Sử dụng thực phẩm sạch 318 75,7 Sử dụng nƣớc sạch 412 98,1 Cách bảo vệ nguồn nƣớc 412 98,1 Vận động làm hố xí hợp vệ sinh 420 100 Thái độ người dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 283
  4. Nông Minh Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 281 - 289 Ủng hộ, học tập và làm theo 402 95,7 Ủng hộ nhƣng không làm theo 16 3,8 Không ủng hộ, không quan tâm 2 0,5 Nhận xét: - 75,7% ngƣời dân cho rằng NVYTTB đã đƣợc hƣớng dẫn về sử dụng thực phẩm sạch và 83,8% ngƣời dân đƣợc dƣỡng dẫn về vệ sinh cá nhân. - 93,3 - 100% ngƣời dân đƣợc cho rằng đã đƣợc NVYTTB hƣớng dẫn về các nội dung vệ sinh khác nhƣ diệt ruồi, muỗi, bọ chét, vệ sinh gia đình, nguồn nƣớc, sử dụng hố xí hợp vệ sinh... - 95,7% ngƣời dân sau khi đƣợc tuyên truyền đã ủng hộ, học tập và làm theo. Nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe BMTE/KHHGĐ. Bảng 3.4. Đánh giá của người dân về hoạt động chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em kế hoạch hóa gia đình của NVYTTB Nội dung công việc và thái độ của người dân n = 420 Tỷ lệ (%) Nội dung công việc Hƣớng dẫn tránh thai 412 98,1 Hƣớng dẫn chăm sóc trƣớc đẻ 407 96,9 Hƣớng dẫn chăm sóc sau đẻ 418 99,5 Vận động tiêm phòng uốn ván khi mang thai 420 100 Đỡ đẻ tại nhà 1 0,2 Hƣớng dẫn thực hành dinh dƣỡng cho bà mẹ có con <5T 410 97,6 Vận động tiêm phòng cho trẻ em 418 99,5 Cân trẻ hàng tháng 412 98,1 Theo dõi biểu đồ tăng trƣởng cho trẻ 420 100 Người dân đánh giá Rất hài lòng 46 10,9 Hài lòng 374 89,1 Nhận xét: - 96,9 - 100% ngƣời dân cho rằng NVYTTB đã tổ chức thực hiện đủ các chỉ tiêu về chăm sóc bà mẹ trẻ em - kế hoạch hóa gia đình. Riêng chỉ tiêu đỡ đẻ tại nhà mới chỉ có 1 ngƣời đƣợc giúp đỡ, chiếm 0,2%. - 100% ngƣời dân hài lòng hoặc rất hài lòng về các hoạt động chăm sóc sức khoẻ BMTE/KHHGĐ của NVYTTB. Nhiệm vụ sơ cấp cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông thường. Bảng 3.5. Đánh giá của người dân về hoạt động sơ cứu ban đầu, chăm sóc bệnh thông thường của NVYTTB. Nội dung công việc và thái độ của người dân n = 420 Tỷ lệ (%) Nội dung công việc Hô hấp nhân tạo; Ép tim ngoài lồng ngực; Băng bó gẫy 0 0,0 xƣơng Ga rô cầm máu 12 2,8 Chăm sóc ngƣời ốm 368 87,6 Đo đƣợc HA, mạch, To, nhịp thở 386 91,9 Hƣớng dẫn đánh cảm 254 60,4 Hƣớng dẫn làm bát cháo giải cảm 245 58,3 Hƣớng dẫn làm nồi xông giải cảm 234 55,7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 284
  5. Nông Minh Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 281 - 289 Thái độ của người dân Rất hài lòng 3 0,7 Hài lòng 239 56,9 Không hài lòng 178 42,4 Nhận xét: - Chƣa có ngƣời dân nào đƣợc chứng kiến NVYTTB thực hiện hô hấp nhân tạo, ép tim ngoài lồng ngực hoặc băng bó gẫy xƣơng; 2,8% ngƣời dân cho rằng NVYTTB tham gia ga rô cầm máu. - 58,3% ngƣời dân đƣợc hƣớng dẫn làm bát cháo giải cảm và 55,7% đƣợc hƣớng dẫn nồi xông giải cảm. 87,6 - 91,9% ngƣời dân cho rằng chăm sóc bệnh thông thƣờng đã đƣợc NVYTTB hiện đƣợc. - 42,4% ngƣời dân không hài lòng với NVYTTB về thực hiện công tác sơ cứu ban đầu, chăm sóc bệnh thông thƣờng của NVYTTB. Nhiệm vụ tham gia thực hiện các chương trình y tế. Bảng 3.6. Đánh giá của người dân về việc tham gia, thực hiện các chương trình y tế của NVYTTB. Nội dung công việc và thái độ của người dân n = 420 Tỷ lệ (%) Nội dung đánh giá Dự báo dịch cho ngƣời dân 289 68,8 Hƣớng dẫn phòng, tránh khi có dịch 340 80,9 Phòng chống HIV/AIDS 406 96,7 Phòng chống bệnh lao 408 97,1 Phòng chống mù loà 398 94,7 Chƣơng trình phòng chống bệnh sốt rét 402 95,7 Phòng chống bệnh phong, hoa liễu 387 92,1 Phòng chống bƣớu cổ 388 92,3 Chƣơng trình tiêm chủng mở rộng 412 98,1 Phòng chống bệnh tiêu chảy 410 97,6 Phòng chống bệnh hô hấp 392 93,3 Thái độ của người dân Rất hài lòng 24 5,7 93,3 Hài lòng 368 87,6 Không hài lòng 28 6,7 Nhận xét: - 80,9 - 98,1% ngƣời dân cho rằng NVYTTB tham gia thực hiện các chƣơng trình y tế tại cộng đồng. - 93,3% ngƣời dân hài lòng hoặc rất hài lòng về NVYTTB tham gia thực hiện các chƣơng trình y tế tại địa phƣơng. Tuy nhiên còn 6,7% không hài lòng. BÀN LUẬN sẵn sàng tham gia vào các hoạt động xã hội Thông tin chung về NVYTTB: khác. Hơn nữa, ở lứa tuổi trên 40 tuổi thì một Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phần do hạn chế về trình độ học vấn, một NVYTTB ở lứa tuổi 30 - 39 chiếm tỷ lệ cao phần đã lớn tuổi ngại tham gia các hoạt động nhất (53,6%); Nữ nhiều hơn Nam (chiếm xã hội. Tỷ lệ NVYTTB là nữ cũng cao hơn 73,9%) và dân tộc Tày là chủ yếu (76,8%). nam vì thƣờng những nam giới rất ngại khi Theo chúng tôi ở khu vực miền núi, đa số phụ phải thực hiện những công việc thƣờng xuyên nữ sinh đẻ lần đầu ngay sau 20 tuổi, vì vậy từ tiếp cận với phụ nữ, trẻ em... 30 tuổi trở đi các bà mẹ mới có thời gian để Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 285
  6. Nông Minh Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 281 - 289 Tuy nhiên, số NVYTTB là nam giới vẫn tuyên truyền của NVYTTB cũng đƣợc 77,6% chiếm gần 1/3 bởi vì trong các thôn bản này ngƣời dân thừa nhận là theo hình thức lồng số ngƣời có trình độ học vấn từ THCS trở lên ghép với các cuộc họp thôn bản hoặc tranh thƣờng nam nhiều hơn nữ và họ cũng thƣờng thủ các buổi tụ tập đông ngƣời nhƣ khi cấy hái đổi công.... Cũng đã có 19,5% ngƣời dân đảm nhiệm một số chức vụ trong bộ máy cho rằng NVYTB đã độc lập chủ động tổ chính quyền hoặc đoàn thể tại thôn bản đó chức tuyên truyền cho họ theo các nội dung nên cũng phần nào muốn có thêm thu nhập từ cần thiết. Nhƣ vậy, thực trạng công tác truyền công việc này. Còn NVYTTB chủ yếu là dân thông giáo dục nhân dân trong bản tham gia tộc Tày vì khu vực nghiên cứu của chúng tôi thực hiện chăm sóc sức khỏe của NVYTTB dân tộc Tày luôn chiếm từ 70 - 80%. đã đƣợc ngƣời dân đánh giá khá cao và nghi Trong kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy nhận kết quả bằng 100% ngƣời dân đƣợc hỏi 63,8% NVYTTB có trình độ học vấn THCS, trả lời là hài lòng hoặc rất hài lòng với nội 88,4% NVYTTB có trình độ Điều dƣỡng sơ dung tuyên truyền của NVYTTB. học; 65,2% có tham gia chức vụ nhất định * Về thực hiện nhiệm vụ hƣớng dẫn vệ sinh trong các tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn phòng bệnh, phòng dịch: 75,7% ngƣời dân đƣợc thể khác nhau. Theo qui định của Bộ Lao hỏi cho rằng NVYTTB đã hƣớng dẫn về cách động - Thƣơng binh - Xã hội, những ngƣời nhận biết và sử dụng thực phẩm sạch, 83,8% tham gia theo học chƣơng trình Điều dƣỡng ngƣời dân đƣợc hƣớng dẫn về cách thực hiện vệ sơ học chỉ cần học hết THCS, còn những sinh cá nhân; 93,3 - 100% ngƣời dân đƣợc hỏi ngƣời đã học hết tiểu học có thể tham gia đào cho rằng đã đƣợc NVYTTB hƣớng dẫn về các tạo NVYTTB 3 tháng. Vì vậy, tỷ lệ NVYTTB nội dung vệ sinh khác nhƣ cách diệt ruồi, diệt đƣợc điều tra có trình độ học vấn từ THCS trở muỗi, bọ chét, cách vệ sinh gia đình, làng bản, lên và có trình độ điều dƣỡng sơ học cao là bảo quản, sử dụng nguồn nƣớc sạch, xây dựng phù hợp. và sử dụng hố xí hợp vệ sinh... Cơ bản các nội Đánh giá của người dân về tổ chức hoạt dung hƣớng dẫn vệ sinh phòng dịch của động theo chức năng nhiệm cụ của đội ngũ NVYTTB đã đƣợc 95,7% ngƣời dân lắng nghe, NVYTTB tại Bắc Kạn. ủng hộ, học tập và làm theo. Qua tổ chức phỏng vấn ngƣời dân về hoạt * Nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe động của NVYTTB theo 5 chức năng nhiệm BMTE/KHHGĐ: Tất cả các chỉ tiêu về nhiệm vụ chính, chúng tôi nhận thấy. vụ chăm sóc bà mẹ trẻ em - Kế hoạch hóa gia đình của NVYTTB đƣợc 96,9 - 100% ngƣời * Về thực hiện nhiệm vụ truyền thông giáo dân trả lời là họ đã thực hiện tốt. Riêng chỉ dục sức khỏe: 72,9% ngƣời dân đƣợc hỏi cho tiêu đỡ đẻ tại nhà chỉ có 1 ngƣời dân đƣợc rằng 2 - 3 tháng NVYTTB mới đi thăm hộ gia giúp đỡ, chiếm 0,2%. Cũng chính vì vậy, hỏi đình 1 lần; Thậm chí còn 3,8% ngƣời dân trả về thái độ của ngƣời dân về hoạt động này lời là 1 năm NVYTTB mới thăm họ 1 lần. của NVYTTB thì 100% họ cho rằng hài lòng Việc đến thăm từng hộ gia đình đối với hoặc rất hài lòng. NVYTTB thực sự cũng rất khó khăn nhất là * Nhiệm vụ sơ cấp cứu ban đầu và chăm sóc những gia đình ở quá xa trung tâm thôn xóm. bệnh thông thƣờng: Trong kết quả này, chƣa Tuy nhiên, 55% ngƣời dân cho rằng 2 - 3 thấy có ngƣời dân nào trả lời là đƣợc chứng tháng NVYTTB tổ chức truyền thông 1 lần kiến NVYTTB thực hiện các cấp cứu thông và 24,3% cho rằng 6 tháng/lần. Việc tổ chức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 286
  7. Nông Minh Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 281 - 289 thƣờng nhƣ: hô hấp nhân tạo, ép tim ngoài KẾT LUẬN lồng ngực hoặc băng bó gẫy xƣơng. Chỉ có Về đặc điểm chung của NVYTTB: 2,8% ngƣời dân trả lời là NVYTTB tham gia ga rô cầm máu khi bị chấn thƣơng. Có lẽ tỷ lệ - 53,6% NVYTTB ở lứa tuổi 30 - 39; Nữ các chấn thƣơng gây gẫy xƣơng hoặc các cấp chiếm 73,9% và dân tộc Tày chiếm 76,8%. cứu phải thổi ngạt, ép tim ngoài lồng ngực - 65,2% NVYTTB kiêm nhiệm các chức vụ nhƣ đuối nƣớc, ngã ngất...là hiếm gặp ở trong nhất định trong các tổ chức Đảng, Chính khu vực. Các trƣờng hợp nặng do tai nạn giao quyền, Đoàn thể khác nhau của thôn bản. thông thƣờng đƣợc chuyển gấp lên bệnh viện - 100% có trình độ học vấn từ THCS trở lên, ngay, nên NVYTTB ít có cơ hội đƣợc thực trong đó 36,2% có trình độ THPT. hiện các cấp cứu đó. Qua phỏng vấn chúng tôi thấy 58,3% ngƣời dân đƣợc hƣớng dẫn làm - 88,4% có trình độ điều dƣỡng sơ học, chỉ có bát cháo giải cảm và 55,7% đƣợc hƣớng dẫn 2,9% là chƣa đƣợc đào tạo về YTTB. nồi xông giải cảm. Chăm sóc các bệnh thông - 53,6% NVYTTB thuộc hộ nghèo hoặc cận thƣờng đã đƣợc 87,6 - 91,9% ngƣời dân trả nghèo lời là NVYTTB làm đƣợc. Tuy nhiên, khi Đánh giá của người dân và cán bộ y tế về đƣợc hỏi về sự hài lòng của ngƣời dân về thực hiện các nhiệm vụ chính của công tác sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh NVYTTB thông thƣờng của NVYTTB thì có đến 42,4% ngƣời dân trả lời là không hài lòng. Điều này - Nhiệm vụ truyền thông giáo dục sức khỏe: thể hiện lòng tin của ngƣời dân về việc chăm 70,8% NVYTTB thực hiện truyền thông 2 - 3 sóc, sơ cứu ban đầu của ngƣời dân đối với tháng 1 lần; 100% ngƣời dân hài lòng hặc rất NVYTTB còn chƣa cao. Có lẽ một phần do hài lòng với công việc truyền thông của khả năng thực hành và trình độ chuyên môn NVYTTB; 77,6% ngƣời dân cho rằng chƣa đáp ứng với yêu cầu của ngƣời dân. NVYTTB tổ chức truyền thông theo hình Nhiều ngƣời dân còn đòi hỏi quá cao với thức lồng ghép với các hoạt động khác; 84% NVYTTB, nên khi họ không thể đáp ứng ngƣời dân quan tâm và chú ý lắng nghe khi đƣợc sẽ làm mất niềm tin và không hài lòng. NVYTTB thực hiện truyền thông. - Nhiệm vụ hƣớng dẫn vệ sinh phòng bệnh: * Nhiệm vụ tham gia thực hiện các chƣơng 75,7% ngƣời dân đƣợc hỏi cho rằng trình y tế: 80,9 - 98,1% ngƣời dân đƣợc hỏi NVYTTB đã hƣớng dẫn về cách nhận biết và cho rằng NVYTTB đã tham gia thực hiện các sử dụng thực phẩm sạch; 83,8% đƣợc dƣỡng chƣơng trình y tế tại cộng đồng. Khi hỏi về sự dẫn về cách thực hiện vệ sinh cá nhân; 93,3 - hài lòng của ngƣời dân với NVYTTB trong 100% ngƣời dân đƣợc hỏi cho rằng đã đƣợc việc họ tham gia hoạt động các chƣơng trình NVYTTB hƣớng dẫn về các nội dung khác y tế tại bản thì 93,3% ngƣời dân cho rằng hài trong yêu cầu hƣớng dẫn vệ sinh tại thôn bản; lòng hoặc rất hài lòng. Hiện nay NVYTTB đã 95,7% ngƣời dân luôn lắng nghe, ủng hộ và có thể thực hiện cho trẻ uống thuốc hoặc trực làm theo. tiếp tham gia tiêm phòng cho trẻ đƣợc, nhƣng - Nhiệm vụ Chăm sóc SKBMTE/KHHGĐ: một số nhân viên y tế còn rất ái ngại thực hiện 96,9 - 100% ngƣời dân cho rằng NVYTTB tiêm phòng nên cũng còn đến 6,7% ngƣời thực hiện tốt; 100% ngƣời dân hài lòng hoặc dân trả lời không hài lòng về họ trong công rất hài lòng về hoạt động chăm sóc tác này. SKBMTE/KHHGĐ của NVYTTB. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 287
  8. Nông Minh Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 281 - 289 - Nhiệm vụ sơ cứu ban đầu, chăm sóc bệnh [1]. Bộ y tế (2005), Tài liệu đào tạo cho nhân viên y tế thôn bản tại các vùng khó khăn, Hà Nội, tr. thông thƣờng: Chƣa có ngƣời dân nào trả lời 97, tr 98. là NVYTTB thực hiện các cấp cứu nhƣ: hô [2]. Trần Thị Trung Chiến, Nguyễn Thành Trung, hấp nhân tạo, ép tim ngoài lồng ngực hoặc Ngô Khang Cƣờng (2003), Mô hình Nhà y tế bản băng bó gẫy xƣơng. Chỉ có 2,8% ngƣời dân cho vùng cao miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn ở Việt Nam, Hà Nội. đƣợc NVYTTB tham gia ga rô cầm máu khi [3]. Chính phủ (2006) - Quyết định 153/2006/QĐ- bị chấn thƣơng; 58,3% ngƣời dân đƣợc hƣớng TTg, ngày 30 tháng 6 năm 2006 về việc phê duyệt dẫn làm bát cháo giải cảm và 55,7% đƣợc qui hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. hƣớng dẫn nồi xông giải cảm. 87,6 - 91,9% [4]. Chính phủ (2009) - Quyết định số ngƣời dân cho rằng NVYTTB thực hiện đƣợc 75/2009/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 05 năm 2009 về chăm sóc các bệnh thông thƣờng khác; 42,4% việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y ngƣời dân trả lời là không hài lòng về công tế thôn, bản. [5]. Quốc hội khóa XII (2008), Nghị quyết số tác sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông 18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của thƣờng của NVYTTB. về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật xã hội - Tham gia thực hiện các chƣơng trình y tế: hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. 80,9 - 98,1% ngƣời dân đƣợc hỏi cho rằng [6]. Nguyễn Thành Trung và cộng sự (2001), NVYTTB đã tham gia thực hiện các chƣơng Đánh giá hiệu quả mô hình Nhà Y tế bản miền núi trình y tế tại cộng đồng; 93,3% ngƣời dân hài cho vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số lòng hoặc rất hài lòng với công việc này của Việt Nam, Tạp chí khoa học công nghệ Đại học Thái Nguyên số đặc biệt về hội thảo “Nâng cao NVYTTB. năng lực chăm sóc sức khỏe nhân dân các dân tộc miền núi phía bắc Việt Nam” 3/2001. TÀI LIỆU THAM KHẢO SUMMARY THE PERFORMANCE STATUS OF VILLAGE HEALTH WORKERS IN BAC KAN PROVINCE IN 2011 Nong Minh Dung*1, Nguyen Dinh Hoc2 1Ban Kan Secondary Medical School, 2Ban Kan Provincial Health Department Introduction: Village health workers (VHW) are those who work at a commune or a village. They are responsible for organizing and implementing primary health care programs for people living at his/her commune. There are 1393 VHWs in Bac Kan, yet there hasn’t been any study about their performance conducted yet. Objective: To evaluate the performance state of VHWs in Bac Kan province in 2011. Study samples: Village health workers’ management records at 6 commune health stations in three mountainous districts (Ba Be, Bach Thong and Bac Kan) were surveyed and 420 women who have children aged between 20 and 49 were interviewed with questions about VHWs performance. Study results: 53,6% of VHWs are between 30 and 39 years old; female (73,9%), Tay people (76,8%); 65,2% of VHWs take in charge of certain positions in Party Committee, Authorities and other Union Associations; 100% of VHWs have secondary educational qualification and higher; 88,4% of VHWs have completed primary nursing training program; 53,6% are poor households. People’s assessment on VHWs’ completion of main duties are as followings: 70,8% said that VHWs had conducted communication 2-3 times per month; All * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 288
  9. Nông Minh Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 281 - 289 of the people satisfied with VHWs’ communication; 93,3 - 100% of the people said that they had been guided on hygenic contents and 95,7% supported and followed the guideline. 96,9 - 100% of the people concluded that VHWs had implemented well their tasks and 100% of the people were satisfied with maternal and child care and family planning program. However, none of VHWs provided emergency aids such as artificial respiration, cardiopulmonary resuscitation and 42,4% of the people were not satisfied with VHWs’ performance in emergency first aid and in common disease care. 80,9 - 98,1% of the people told that VHWs had participated and that health programs provided by VHWs had satisfied them. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 289