Thực trạng giảng dạy các học phần Giáo dục thể chất cho sinh viên khối không chuyên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

Bài viết này khảo sát 2 nhóm đối tượng gồm 29 giảng viên (GV) với 7 nhóm tiêu chı́ và 599 sinh viên (SV) thuộc khối không chuyên (KC) với 4 nhóm tiêu chı́ lấy ý kiến liên quan đến thực trạng giảng dạy các học phần Giáo dục thể chất (GDTC) ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM). Kết quả khảo sát cho thấy: (1) công tácgiảng daỵ các hoc̣ phần GDTC cho SV KC ởTrường ĐHSP TPHCM là phù hợp, đáp ứng được nhu cầu và tạo được động lực học tập, thúc đẩy phát triển cá nhân ở người học. Công tác giảng daỵ cơ bản đáp ứng yêu cầu về thể chất theo tiêu chuẩn nghề nghiệp mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo; (2) viêc̣ đối sánh kết quả đầu ra vâñ còn haṇ chế;người hoc̣ găp̣ khó khăn trong viêc̣ đăng kı́ hoc̣ phần; tı̉ lê ̣lí thuyết với thưc̣ hành; người hoc̣ còn khó khăn trong viêc̣ tiếp câṇ vớiquy trı̀nh phúc khảo; viêc̣ nâng cao khả năng hoc̣ tâp̣suốt đời của người hoc̣ còn haṇ chế.Kết quả nghiên cứu này có thể là cơ sở cho việc đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy GDTC cho SV KC ở Trường ĐHSP TPHCM trong giai đoạn tiếp theo.
pdf 13 trang Yến Nhi 06/04/2024 2260
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng giảng dạy các học phần Giáo dục thể chất cho sinh viên khối không chuyên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_giang_day_cac_hoc_phan_giao_duc_the_chat_cho_sinh.pdf

Nội dung text: Thực trạng giảng dạy các học phần Giáo dục thể chất cho sinh viên khối không chuyên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

  1. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 5 (2021): 952-964 lại các quy trình hiện hành liên quan đến việc khiếu nại về kết quả học tập dành cho SV ở Trường ĐHSP TPHCM trong giai đoạn tiếp theo. Bảng 11. Ý kiế n của người học đối với kết quả đầu ra của công tác giảng dạy các học phần GDTC cho khối KC ở Trường ĐHSP TPHCM l Các chỉ tiêu về kết quả đầu ra Mức độ Tổng của SV 1 2 3 4 5 Tỉ lệ SV đaṭ yêu cầu các Số lượng 3 14 370 158 54 hoc̣ phần đươc̣ ghi nhân,̣ 100% so sánh hàng năm để cải Tı̉ lệ (%) 0,50% 2,34% 61,77% 26,38% 9,02% tiến Tỉ lệ SV có thưc̣ hành các Số lượng 2 25 368 147 57 bài tâp̣ nhằm nâng cao sứ c 100% khoe đươc ghi nhâ ̉ ̣ n,̣ so Tı̉ lệ (%) 0,33% 4,17% 61,44% 24,54% 9,52% sánh hàng năm để cải tiến Sư ̣hài lòng của người hoc̣ Số lượng 3 18 352 165 61 100% đươc̣ ghi nhâṇ Tı̉ lệ (%) 0,50% 3,01% 58,76% 27,55% 10,18% lMứ c đô ̣ đá p ứ ng từ thấp đến cao (1: không đá p ứ ng, 2: ı́t đá p ứ ng, 3: đá p ứ ng, 4: đá p ứ ng cao, 5: hoà n toà n đá p ứ ng). Các ý kiến của người học đối với kết quả đầu ra của các học phần GDTC dành cho khối KC ở Trường ĐHSP TPHCM được tổng hợp trong Bảng 11 cho thấ y chı̉ tiêu về tỉ lệ SV đaṭ yêu cầ u các hoc̣ phầ n đươc̣ ghi nhân,̣ so sánh hàng năm để cải tiến là khá cao (61,77%, 26,38% và 9,02% ứng với mức nhận định từ đáp ứ ng đến hoàn toàn đáp ứ ng). Đây chính là nền tảng cơ bản để có định hướng điều chỉnh công tác giảng dạy, nâng cao chất lượng học tập của SV ở các khóa tiếp theo. Chỉ tiêu về tỉ lệ SV có thưc̣ hành các bài tâp̣ nhằ m nâng cao sứ c khỏe đươc̣ ghi nhân,̣ so sánh hàng năm để cải tiến có tı̉ lê ̣9,52% (mứ c hoàn toàn đáp ứ ng). Tuy nhiên, vẫn có tı̉ lê ̣3,51% ý kiến ở mức không đáp ứ ng và chưa đáp ứ ng đươc̣ yêu cầ u đối với chỉ tiêu về sự hài lòng củ a ngườ i hoc.̣ Điều này phản ánh sự hạn chế nhất định trong công tác giảng dạy, cần phải nỗ lực cải thiện trong thời gian tới. 4. Kết luận Chương trı̀nh và hoaṭ đông̣ daỵ hoc̣ các học phần GDTC cho SV khối KC ở Trường ĐHSP TPHCM hiện nay là tương đố i phù hợp, đáp ứng được nhu cầu học tập, thúc đẩy phát triển cá nhân ở người học và cơ bản đáp ứng yêu cầu về thể chất theo tiêu chuẩn nghề nghiệp mới của Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, quá trình triển khai hoaṭ đông̣ daỵ hoc̣ các học phần này ở Trường ĐHSP TPHCM vẫn còn tồ n taị một số vấn đề cầ n đươc̣ khắ c phuc.̣ Để phù hơp̣ vớ i thưc̣ tiêñ giảng day,̣ một số ı́t GV (6,90%) cho rằ ng vâñ cầ n điều chı̉nh laị muc̣ tiêu, nôị dung giảng daỵ cho chương trı̀nh hoc̣ GDTC của khố i KC. Tiêu chı́ kết quả đầu ra của SV khi tham gia học tập các học phần, các hoaṭ đông̣ đố i sánh vâñ còn hạn chế (chiếm tı̉ lê ̣từ 10,35-17,24%). Để phù 962
  2. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Võ Thuận Thành & tgk hợp vớ i thưc̣ tiêñ hoc̣ tâp,̣ tı̉ lê ̣lı́ thuyết và thưc̣ hành cầ n cân đố i hơn nữa (có 5,85% ý kiến ở mứ c hoàn toàn không đáp ứ ng và ı́t đáp ứ ng); viêc̣ lưạ choṇ môn hoc̣ thông qua trưc̣ tuyến vâñ còn bất cập, làm ảnh hưở ng đến viêc̣ đăng kı́ hoc̣ phầ n. SV còn khó khăn trong tiếp câṇ quy trı̀nh khiếu naị kết quả hoc̣ tâp̣ (4,51%); tỉ lệ SV có thưc̣ hành các bài tâp̣ nhằ m nâng cao sứ c khỏe đươc̣ ghi nhân,̣ so sánh hàng năm để cải tiến còn haṇ chế (4,50%); viêc̣ nâng cao khả năng học tập suốt đời của người học còn chưa cao (11,01% ý kiến ở mứ c hoàn toàn không đáp ứ ng và ı́t đáp ứ ng).  Tuyên bố về quyền lợi: Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ministry of Education and Training (2012). Thong tu so 57/2012/TT-BGDĐT v/v sua doi bo sung mot so dieu cua Quy che dao tao dai hoc va cao dang he chinh quy theo he thong tin chi, ban hanh kem theo Quyet dinh so 43/2007/QĐ-BGDĐT [Circular No. 57/2012/TT-BGDĐT modifying a number of articles of the Regulation on formal university and college training according to the system credits issued together with Decision No. 43/2007/QD-BGDĐT] Nguyen, T. P. T. (2018). Mot so bien phap nang cao chat luong giang day cac hoc phan Giao duc The chat tai Truong Dai hoc Cong Doan [Solutions to improving the quality of Courses of Physical Education in Cong Doan University]. Viet Nam Journal of Science, (Special), 196- 201. Nguyen, T. T., Nguyen, V. C., & Phạm, T. D. (2017). Thuc trang the luc cua sinh vien chuyen nganh khoa Giao duc The chat Dai hoc Hue [Physical status of Students majoring in Physical Education faculty of Hue University], Hue University Journal of Science, (6), 123-132. Nguyen, V. T. (2014). Thuc trang cong tac giao duc the chat o Hoc vien Nong nghiep mien Nam [Actual situation of physical education in Vietnam National University og Agriculture]. J. Sci. & Devel, 12(8), 351-1360. Prime Minister (2015). Nghi dinh so 11/2015/NĐ-CP quy dinh ve giao duc the chat va hoat dong the thao trong nha truong [Circular No.11/2015/NĐ-CP regulations on physical education and sport activities in school] Prime Minister (2016). Quyet dinh phe duyet de an Tong the phat trien giao duc the chat va the thao truong hoc giai doan 2016-2020, dinh huong den nam 2025 [Decision to approval the project Overall development of Physical Education and school sports in the period 2016 - 2020, orientation to 2025]. 963
  3. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 5 (2021): 952-964 CURRENT SITUATIONS OF TEACHING PHYSICAL EDUCATION COURSES FOR NON-SPEACIALIZED STUDENTS AT HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION Nguyen Vo Thuan Thanh1*, Phan Thanh Le1, Nguyen Hoang Minh2, Phan Thanh Viet2 Ho Chi Minh City University of Education, Vietnam 2Ho Chi Minh City University of Physical Education and Sport *Corresponding author: Nguyen Vo Thuan Thanh – Email:thanhnvt@hcmue.edu.vn Received: April 04, 2021; Revised: May 11, 2021; Accepted: May 31, 2021 ABSTRACT This study surveyed on two groups of subjects, which are 29 lecturers with 07 group of indicators and 599 non-speacialized students in with 04 group of indicators related to the current teaching situation of Physical education modules at Ho Chi Minh City University of Education (HCMUE). The survey results show that: (1) the teaching of PE modules for non-specialized students at the HCMUE is appropriate, meets the needs and creates learning motivation, promoting development, personal development in learners. The teaching are basically meeting the physical requirements of the new career standards of the Ministry of Education and Training; (2) there are still some difficulties in the fields: the comparison of outputs is still limited; learners have difficulty in registering the courses; the ratio of theory to practice; it is difficult for learners to approach the review process; the enhancement of lifelong learning ability of learners is still limited. Research is the basis for further improving the quality of teaching physical for non-specialized students at HCMUE in the next period Keywords: Ho Chi Minh City University of Education; non-PE majored students; physical education; realistic of training 964