Thực trạng điều kiện sinh hoạt và tình hình sử dụng dịch vụ y tế của người lao động di cư tại khu công nghiệp sài đồng, Quận Long Biên, Hà Nội, năm 2011
Nghiên cứu trên 430 người di cư lao động tại khu công nghiệp (KCN) Sài Đồng, Hà Nội. Kết quả cho thấy: Hầu hết các đối tượng còn trẻ và chưa lập gia đình, điều kiện sống còn hạn chế (31,2% gặp khó khăn trong việc tìm nhà ở; 27,0% gặp khó khăn về điện/nước).
Trong 6 tháng trước thời điểm nghiên cứu, một nửa đối tượng cần được chăm sóc y tế (56,7%), tuy nhiên chỉ 53,3% đối tượng nhận được dịch vụ này. Lý do chủ yếu người lao động di cư không tiếp cận cơ sở y tế (CSYT) khám chữa bệnh là do quan niệm bệnh nhẹ, tự điều trị có thể khỏi (63,2%), CSYT đăng ký bảo hiểm y tế (BHYT) xa nơi ở (50,8%) và sợ mất thời gian (45,6%)
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng điều kiện sinh hoạt và tình hình sử dụng dịch vụ y tế của người lao động di cư tại khu công nghiệp sài đồng, Quận Long Biên, Hà Nội, năm 2011", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
thuc_trang_dieu_kien_sinh_hoat_va_tinh_hinh_su_dung_dich_vu.pdf
Nội dung text: Thực trạng điều kiện sinh hoạt và tình hình sử dụng dịch vụ y tế của người lao động di cư tại khu công nghiệp sài đồng, Quận Long Biên, Hà Nội, năm 2011
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN SINH HOẠT VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG DI CƢ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP SÀI ĐỒNG, QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI, NĂM 2011 Lê Thị Kim Ánh*; Phạm Thị Lan Liên**; Bùi Đắc Thành Nam* Vũ Thị Hoàng Lan*; Esther Schelling*** TÓM TẮT Nghiên cứu trên 430 người di cư lao động tại khu công nghiệp (KCN) Sài Đồng, Hà Nội. Kết quả cho thấy: hầu hết các đối tượng còn trẻ và chưa lập gia đình, điều kiện sống còn hạn chế (31,2% gặp khó khăn trong việc tìm nhà ở; 27,0% gặp khó khăn về điện/nước). Trong 6 tháng trước thời điểm nghiên cứu, một nửa đối tượng cần được chăm sóc y tế (56,7%), tuy nhiên chỉ 53,3% đối tượng nhận được dịch vụ này. Lý do chủ yếu người lao động di cư không tiếp cận cơ sở y tế (CSYT) khám chữa bệnh là do quan niệm bệnh nhẹ, tự điều trị có thể khỏi (63,2%), CSYT đăng ký bảo hiểm y tế (BHYT) xa nơi ở (50,8%) và sợ mất thời gian (45,6%). * Từ khóa: Lao động di cư; Khu công nghiệp; Điều kiện sống; Cơ sở y tế; Sử dụng dịch vụ y tế. STATUS of LIVING CONDITIONS AND SITUATION OF USING MEDICAL SERVICES BY MIGRANT WORKERS IN SAIDONG INDUSTRIAL ZONE, LONGBIEN DISTRICT, HANOI CITY IN 2011 Summary This study was conducted on 430 migrant workers in Saidong industrial zone, Hanoi. Results showed that: most migrant workers were young and single and had disadvantaged living conditions (31.2% had difficulty finding housing, 27.0% had difficulty in electricity/water). About half of participants reported their need for health care (56.7%). However, the rate of receiving services among these was low (only 53.3%). The main reasons why these migrants did not access to health services when needed were self-treatment (63.2%), health center where they registered for health insurance was too far (50.8%) and fear of time consuming (45.6%). * Key words: Migrant workers; Industrial zones; Living conditions; Use of health care services. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo số liệu Tổng điều tra dân số năm 2009, 6,6 triệu người đã thay đổi địa chỉ cư Sự phát triển kinh tế xã hội trong thời trú trong thời gian từ 2004 - 2009, con số kỳ Đổi mới đã tạo ra làn sóng di cư trong này tăng đáng kể so với năm 1999 là 4,45 nước, khi người dân chuyển dịch khỏi vùng quê của mình để tìm kiếm các cơ hội kinh tế. triệu người [3]. * Trường Đại học Y tế Công cộng ** Trung tâm Y tế Quận Long Biên, Hà Nội *** Viện Nhiệt đới và Y tế Công cộng Thuỵ Sĩ & Đại học Basel, Thuỵ Sĩ Phản biện khoa học: PGS. TS. Đoàn Huy Hậu PGS. TS. Lê Văn Bào 32
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 Mặc dù di cư đem đến cơ hội việc làm - Người cung cấp thông tin: đại diện và tăng thêm thu nhập, nhưng đây là nhóm ngành y tế địa phương, đại diện đơn vị sử dễ bị tổn thương do những khó khăn trong dụng người lao động, đại diện chính quyền cuộc sống như thu nhập, điều kiện sinh và các ban ngành địa phương, chủ nhà cho hoạt hay bảo trợ xã hội [2, 6]. Những yếu tố thuê trọ. nguy cơ này làm cho tình trạng sức khỏe 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. của họ kém hơn so với người không di cư - Phương pháp cắt ngang có phân tích, [10]. Thêm đó, cơ hội tiếp cận và sử dụng kết hợp định lượng và định tính. dịch vụ không nhiều. Một số nghiên cứu cho thấy, người di cư ít đến CSYT hơn so - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 - với người không di cư [9], ngay cả khi họ có 2010 đến 7 - 2011. khả năng chi trả các dịch vụ y tế (DVYT) [5]. - Chọn mẫu theo phương pháp mẫu Tỷ lệ người lao động tự chữa bệnh khi ốm ngẫu nhiên, hệ thống, dựa theo ước tính cỡ đau khá cao ở cả nam và nữ, do họ ít tiếp mẫu ước lượng tỷ lệ. Sử dụng danh sách cận CSYT. Những rào cản trong việc tiếp đăng ký tạm trú tại công an phường, sau đó cận DVYT đã ảnh hưởng đến sức khỏe của bổ sung nh÷ng đối tượng chưa đăng ký lao động di cư [1]. dựa vào khảo sát thực địa nghiên cứu làm Hiện tại, người di cư làm việc tại các khung mẫu. KCN chiếm tỷ lệ cao, tuy nhiên những * Một số khái niệm sử dụng trong nghiên chương trình can thiệp cải thiện điều kiện cứu: sinh hoạt hay cung cấp dịch vụ chăm sóc - Người lao động bị ốm/bệnh cần có chăm sức khỏe ít khi đề cập đến họ. Để cung cấp sóc y tế: là đối tượng bị ốm/bệnh phải nghỉ thông tin xây dựng các chương trình can lao động ít nhất 1 ngày. thiệp có hiệu quả, nghiên cứu này tiến hành - Khái niệm “CSYT” và “sử dụng dịch vụ nhằm: Tìm hiểu thực trạng điều kiện sinh hoạt, khám chữa bệnh (KCB) tại CSYT” được nh÷ng khó khăn trong cuộc sống và tình định nghĩa cụ thể theo Luật Khám chữa trạng sử dụng DVYT của người lao động di bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009, cư tại KCN Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội.. CSYT (bao gồm cơ sở công và tư) là cơ sở cố định hoặc lưu động, đã được cấp giấy ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám NGHIÊN CỨU bệnh, chữa bệnh [8]. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Việc “sử dụng dịch vụ KCB tại CSYT” - Đối tượng nghiên cứu chính: 430 người được hiểu là khi đối tượng có đến CSYT để di cư lao động tại KCN Sài Đồng, đang tạm sử dụng bất cứ hình thức cung cấp dịch vụ trú tại hai phường Thạch Bàn và Sài Đồng. như tư vấn, khám, điều trị, mua thuốc do + Tiêu chí lựa chọn: người di cư từ các CSYT cung cấp. địa phương khác ngoài Hà Nội (Hà Nội cũ, - Thu thập số liệu tại thực địa được thực không kể nh÷ng khu vực thuộc Hà Tây cũ hiện sau khi có giấy đồng ý của Hội đồng trước khi sát nhập), 18 - 55 tuổi, tạm trú liên Đạo đức nghiên cứu Y sinh học, Trường tục trên địa bàn nghiên cứu từ 6 tháng đến Đại học Y tế Công cộng. Nhập kết quả < 5 năm, làm việc tại các cơ sở sử dụng lao nghiên cứu và phân tích bằng phần mềm động trong KCN Sài Đồng. EpiData 3.1 và SPSS 16.0. 34
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hơn m ột nửa số người di cư làm việc VÀ BÀN LUẬN cho các cơ quan/doanh nghiệp nước ngoài (55,4%). Trình độ học vấn chủ yếu từ THPT Trong nghiên cứu, tỷ lệ lao động nữ di trở lên. Nghiên cứu cũng cho thấy điều khác cư cao hơn nam (71,2% so với 28,8%). biệt về trình độ học vấn của đối tượng di cư Hầu hết người lao động di cư còn trẻ, tuổi lao động trong KCN cao hơn nhóm di cư trung bình 24. Nhóm tuổi chủ yếu: ≤ 25 tuổi lao động tự do (dưới THPT chiếm 60 - 80%) (70%). Lứa tuổi này thấp hơn so với những [2, 7]. Điều này có thể giải thích là do nhóm nghiên cứu về người di cư lao động tự do lao động tự do và lao động mùa vụ chủ yếu hay lao động mùa vụ của Trương Hiền Anh là những người đã có gia đình, trong thời kỳ (2007) [2] và Doãn Hồ Phước (2006) [7] nông nhàn họ di cư từ nông thôn lên thành (trung bình > 30 tuổi). Bên cạnh đó, khoảng thị kiếm sống. Trong khi đó, nhóm lao động 3/4 số đối tượng người di cư chưa kết hôn tại KCN cần phải trẻ tuổi và có một trình độ lần nào (73,5%), tỷ lệ này khác biệt với những nhất định, do nhà tuyển dụng yêu cầu, đây nghiên cứu ở người lao động tự do, lao động chính là nét đặc trưng và tính chất tuyển mùa vụ, chủ yếu đã có gia đình [2, 7]. chọn của di cư lao động trong các KCN. Bảng 1: Đặc điểm của người lao động di Bảng 2: Khó khăn tìm nhà ở, tình trạng cư (n = 430). thuê nhà và điều kiện điện/nước. ĐẶC ĐIỂM n % ĐẶC ĐIỂM n ĐẶC ĐIỂM n % ĐẶC ĐIỂM n % Giới tính Hôn nhân Vấn đề tìm nhà ở 430 Điều kiện điện/nước 430 Nữ 306 71,2 Chưa 316 73,5 Khó khăn 134 31,2 Khó khăn 116 27,0 Nam 124 28,8 Có 112 26,0 Bình thường 231 53,7 Bình thường 216 50,2 Ly hôn/góa 2 0,5 Thuận lợi 65 15,1 Thuận lợi 98 22,8 Tuổi Nơi làm việc Khó khăn về Tình trạng thuê nhà 430 116 điện/nước ≤ 25 299 69,5 Cơ quan nhà nước 78 18,1 Không có Ở nhờ nhà người thân 10 2,3 14 12,1 > 25 131 30,5 Cơ quan tư nhân 114 26,5 nước sạch Cơ quan nước Thuê nhà ở riêng 29 6,7 Giá cả đắt 70 60,3 ngoài/liên doanh 238 55,4 Thuê nhà ở chung Thường 28 6,5 xuyên bị mất 52 44,8 Dân tộc Học vấn cùng người yêu điện/nước Kinh 409 95,1 ≤ THCS 63 14,7 Thuê nhà ở chung 150 34,9 cùng người thân Tày 9 2,1 THPT và sơ cấp nghề 259 60,2 Thuê nhà ở chung 213 49,6 Khác 12 2,8 Trung cấp và cao đẳng 84 19,5 cùng bạn bè ≥ Đại học 24 5,6 Hầu hết người lao động di cư thuê nhà Tôn giáo Phương tiện đi lại trọ để ở (97,7%), gần 1/3 số đối tượng gặp Không 413 96,0 Xe máy 217 50,5 khó khăn trong việc tìm nhà (31,2%). Mặc Phật giáo 3 0,7 Xe đạp 82 19,0 dù gặp khó khăn, nhưng đa số người di cư cảm thấy bằng lòng với điều kiện sống hiện Thiên chúa 14 3,3 Không có 131 30,5 tại, vì họ muốn tiết kiệm tiền gửi về gia đình. 34
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 80 60 40 20 0 Rất khó khăn Khó khăn Bình thường Thuận lợi Rất thuận lợi Chỗ ở Việc làm Điều kiện sống Hòa nhập cộng đồng Biểu đồ 1: Nh÷ng khó khăn khác đối với người lao động di cư. Khi di cư đến một nơi ở mới, người lao động thường đối mặt với các vấn đề về chỗ ở, việc làm, điều kiện sống và hòa nhập cộng đồng. Những vấn đề này đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định chỗ ở và công việc của người di cư. Ở nghiên cứu này, phần lớn người lao động di cư gặp khó khăn về nhà ở và điều kiện sống. Chỉ có ít đối tượng gặp khó khăn trong vấn đề việc làm (10,9%) và hòa nhập cộng đồng (1,7%), nhưng kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, hầu hết người lao động di cư không tham gia sinh hoạt đoàn thể tại nơi cư trú. 100 80 60 40 20 0 Gia đình Bạn bè/đồng hương Chính quyền nơi tạm trú Cơ quan làm việc Hỗ trợ rất nhiều Hỗ trợ 1 phần Không hỗ trợ Biểu đồ 2: Những hỗ trợ đối với người lao động di cư. Khi gặp các vấn đề khó khăn, người lao ra mặc dù chính quyền địa phương không động di cư chủ yếu nhận được hỗ trợ từ gây khó khăn, nhưng cũng chưa có một phía gia đình, tiếp đến là từ bạn bè/đồng chính sách, hoạt động hỗ trợ, quan tâm đến nghiệp. Tuy nhiên, hầu hết đối tượng không người di cư. Họ chỉ có trách nhiệm trong nhận được bất cứ hỗ trợ nào của chính việc quản lý nhân khẩu, giữ gìn an ninh trật quyền địa phương (84,9%) và hơn một nửa tự, xã hội trên địa bàn. Những thông tin về không nhận được hỗ trợ nào của cơ quan hoạt động phong trào đoàn thể cũng như công tác. Kết quả nghiên cứu định tính chỉ CSSK không được chuyển đến người di cư. 36 36
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 Do đó, hầu hết người di cư không biết và người di cư khỏe mạnh”, nhưng sức khỏe không tham gia các hoạt động tại địa của họ cũng giảm sút hơn so với thời gian phương nơi cư trú. Họ thường tìm đến trước khi di cư. những người bạn trong cùng khu trọ - Bên cạnh đó, phần lớn đối tượng di cư những người cùng hoàn cảnh - để chia sẻ bị ốm có thẻ BHYT (86,5%) nhưng chỉ khó khăn và tìm kiếm sự giúp đỡ. Thực tế 53,3% đến CSYT, còn lại không đến CSYT này xảy ra ở hầu hết các đối tượng di cư và để KCB mà tự điều trị. Lý do lựa chọn được thể hiện trong nghiên cứu của Đặng CSYT để KCB chủ yếu đó là nơi đăng ký Nguyên Anh (2005) [1], Trương Hiền Anh thẻ BHYT (73,8%) và CSYT gần nhà (2007) [2], Lê Bạch Dương và CS (2008) [5], (23,8%), lý do tin tưởng cán bộ y tế không Oxfam & Actionaid (2009) [6]. đáng kể (6,9%). Trong khi đó, những người Bảng 3: Tiếp cận DVYT của người di cư. lao động di cư bị ốm/bệnh đã không đi KCB tại CSYT vì họ cho rằng bệnh nhẹ, tự điều Đặc điểm n % trị có thể khỏi (63,2%) và một nửa do CSYT Bị ốm/bệnh cần đến chăm sóc y tế 430 đăng ký BHYT xa nơi ở, đồng thời 45,6% Có 244 56,7 đối tượng sợ mất thời gian và 14,9% do Không 186 43,3 không có thẻ BHYT. Điều trị 244 KẾT LUẬN Tự điều trị 114 46,7 - 97,7% người lao động di cư thuê nhà Đến CSYT 130 53,3 trọ, gần 1/3 số đối tượng gặp khó khăn BHYT 244 trong việc tìm nhà và 27,0% gặp khó khăn Không 33 13,5 về điện/nước. Có 211 86,5 - Phần lớn người di cư nhận được hỗ trợ Lý do lựa chọn CSYT 130 chủ yếu từ gia đình và bạn bè. Tỷ lệ nhận Là nơi đăng ký thẻ BHYT 96 73,8 được hỗ trợ từ cơ quan sử dụng lao động hạn chế và phần lớn không có sự hỗ trợ từ Gần nhà 31 23,8 chính quyền địa phương. Không mất thời gian chờ đợi 13 10,0 - Người lao động di cư có vấn đề về sức Tin tưởng chất lượng KCB 9 6,9 khỏe cần được chăm sóc y tế. Lý do không đến CSYT KCB của - 86,5% người di cư lao động tại KCN bị người ốm 114 ốm/bệnh có thẻ BHYT, nhưng việc sử dụng Không có thẻ BHYT 17 14,9 DVYT còn rất thấp. Có nhiều nguyên nhân CSYT đăng ký BHYT xa nơi ở 58 50,8 lý giải cho việc tự điều trị như nhận thức Bệnh nhẹ, tự điều trị có thể khỏi 72 63,2 tầm quan trọng về bệnh của người di cư, Sợ tốn thời gian 52 45,6 hay nơi đăng ký thẻ BHYT xa nơi ở, ngoài ra còn có lý do sợ mất thời gian do đặc thù Trong 6 tháng qua, hơn một nửa số người công việc tại KCN. lao động bị ốm cần đến CSYT. Nghiên cứu định tính cho thấy, mặc dù quan niệm người KHUYẾN NGHỊ di cư thường trẻ, khỏe, do tính chất “hiệu ứng 37
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 - Khu công nghiệp cần có nhà ở cho 5. Lê Bạch Dương và Khuất Thu Hồng. Di công nhân lao động di cư. dân và bảo trợ xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ sang kinh tế thị trường. Nhà xuất bản - Các đơn vị sử dụng lao động cần quan Thế giới. Hà Nội. 2008. tâm đến đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động di cư. 6. Oxfam và Actionaid. Theo dõi nghèo đô thị theo phương pháp cùng tham gia - Báo cáo tổng - Thẻ BHYT cho công nhân lao động trong hợp vòng 2 năm 2009. Hà Nội. 2009. KCN nên đăng ký tại các CSYT gần KCN. 7. Doãn Hồ Phước. Mô tả kiến thức, thái độ, - Người lao động cần quan tâm đến việc thực hành và một số yếu tố liên quan trong chăm sóc sức khỏe của bản thân. phòng chống HIV/AIDS của người lao động tự do tại khu chợ Đồng Xuân và Long Biên - Hà Nội, năm 2006. Luận văn Thạc sỹ Y tế công TÀI LIỆU THAM KHẢO cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng. Hà Nội. 1. Đặng Nguyên Anh. Di dân trong n•íc: Vận 8. Quốc hội. Luật khám, chữa bệnh, số: hội và thách thức với công cuộc đổi mới và phát 40/2009/QH12, ngày 23 tháng 11 năm 2009. triển ở Việt Nam. Nhà xuất bản Thế Giới. Hà Hà Nội. Nội. 2005, tr.9-28. 9. Tổng cục Thống kê. Tổng điều tra dân số 2. Trương Hiền Anh. Kiến thức, thái độ, thực và nhà ở Việt Nam năm 2009 - Di cư và đô thị hành của lao động nữ di cư đang cư trú tại hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và phường Phúc Tân - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội những khác biệt. Hà Nội. 2010. năm 2007. Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng. 10. Nguyen T Liem and Michael J White. Trường Đại học Y tế công cộng. Hà Nội. 2007. Health status of temporary migrants in urban 3. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở areas in Vietnam. International Migration. 2007, Trung ương. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt 46 (4), pp.102-134. Nam năm 2009: Các kết quả chủ yếu. Hà Nội. 2010, tr.35-76. 4. Lê Bạch Dương và CS. Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam. Nhà xuất bản Thế giới. Hà Nội. 2005, tr.98-124. 38
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 39

