Thực trạng bệnh tăng huyết áp ở người cao tuổi ở xã du tiến huyện yên minh tỉnh Hà Giang và các yếu tố liên quan
Mục tiêu: 1/ Đánh giá thực trạng bệnh THA ở người cao tuổi ở xã Du Tiến huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang năm 2011.2/ Mô tả một số yếu tố liên quan đến bệnh THA ở người cao tuổi ở xã Du Tiến huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang. Đối tượng nghiên cứu: Người cao tuổi (tuổi từ 60 trở lên); Báo cáo về sức khỏe lưu trữ tại TYT xã.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 1) Tỷ lệ NCT ở Du Tiến bị THA là 40% .2) Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh THA ở NCT ở xã Du Tiến - Yên Minh, Hà Giang: Giới tính (nam) [OR=5 (1,93 – 13,04) p<0,05]; Nhóm tuổi cao (>=80 tuổi) [OR=3,93(0,97 – 17,1) p<0,05]; Trình độ học vấn [OR=3,75 (0,93 – 21,6) p<0,05]; Yếu tố gia đình (gia đình có <=2 thế hệ) [OR=2,45 (0,96 – 6,29) p<0,05]; Yếu tố truyền thông (không có PTTT) [OR=2,85(1,13 – 7,3) p<0,05]; Cuộc sống tinh thần (không thoải mái) [OR=2,49 (0,98 – 6,3) p<0,05]
File đính kèm:
thuc_trang_benh_tang_huyet_ap_o_nguoi_cao_tuoi_o_xa_du_tien.pdf
Nội dung text: Thực trạng bệnh tăng huyết áp ở người cao tuổi ở xã du tiến huyện yên minh tỉnh Hà Giang và các yếu tố liên quan
- THỰC TRẠNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔI Ở XÃ DU TIẾN HUYỆN YÊN MINH TỈNH HÀ GIANG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Văn Phát1, Nguyễn Tiến Dũng2, Nguyễn Văn Sơn2 1TTYT huyện Yên Minh, Hà Giang, 2Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: 1/ Đánh giá thực trạng bệnh THA ở ngƣời cao tuổi ở xã Du Tiến huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang năm 2011.2/ Mô tả một số yếu tố liên quan đến bệnh THA ở ngƣời cao tuổi ở xã Du Tiến huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang. Đối tượng nghiên cứu: Ngƣời cao tuổi (tuổi từ 60 trở lên); báo cáo về sức khỏe lƣu trữ tại TYT xã. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 1) Tỷ lệ NCT ở Du Tiến bị THA là 40% .2) Một số yếu tố ảnh hƣởng đến bệnh THA ở NCT ở xã Du Tiến - Yên Minh, Hà Giang: Giới tính (nam) [OR=5 (1,93 – 13,04) p<0,05]; Nhóm tuổi cao (>=80 tuổi) [OR=3,93(0,97 – 17,1) p<0,05]; Trình độ học vấn [OR=3,75 (0,93 – 21,6) p<0,05]; Yếu tố gia đình (gia đình có <=2 thế hệ) [OR=2,45 (0,96 – 6,29) p<0,05]; Yếu tố truyền thông (không có PTTT) [OR=2,85(1,13 – 7,3) p<0,05]; Cuộc sống tinh thần (không thoải mái) [OR=2,49 (0,98 – 6,3) p<0,05]. Từ khóa: ĐẶT VẤN ĐỀ* Kinh, Hoa. Dân tộc thiểu số chiếm đa số, trình độ Hiện nay bệnh tăng huyết áp (THA) đang có biểu dân trí thấp, nhiều phong tục tập quán lạc hậu, đã hiện gia tăng ở nƣớc ta làm ảnh hƣởng lớn đến sức ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế xã hội chung khoẻ cộng đồng. Tăng huyết áp là vấn đề luôn cho địa bàn xã. Tốc độ phát triển kinh tế còn mang tính thời sự, đƣợc Tổ chức y tế thế giới và chậm, đời sống nhân dân đã đƣợc cải thiện so với các nƣớc quan tâm nghiên cứu thƣờng xuyên, vì trƣớc nhƣng vẫn còn nhiều khó khăn và thiếu bệnh gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, hậu thốn, cùng với đó trình độ dân trí thấp vẫn còn bộc quả của bệnh rất nặng nề, là nguyên nhân hàng lộ sự yếu kém. Vì vậy vẫn đề chăm sóc sức khoẻ đầu gây tử vong và tàn phế. Năm 2010 Lại Văn nhân dân nói chung, chăm sóc sức khoẻ ngƣời cao Trƣờng và CS nghiên cứu ở Thái nguyên cho thấy tuổi nói riêng còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. tỷ lệ bệnh tăng huyết áp ở ngƣời trƣởng thành là Do đó tỷ lệ NCT mắc bệnh cao, đặc biệt là các 17,8% [5]. Một số nghiên cứu khác về THA ở ở ngƣời cao tuổi là trên 40% [2], [3], [4]. Có nhiều bệnh mạn tính nhƣ THA. Để thấy rõ thực trạng và nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của bệnh tăng các yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở huyết áp. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng ngƣời cao tuổi trên địa bàn xã, chúng tôi tiến hành huyết áp liên quan đến tuổi, hút thuốc, tập thể dục, đề tài này với những mục tiêu sau: béo phì và yếu tố kinh tế - xã hội. Ngƣời bị mắc 1) Đánh giá thực trạng bệnh THA ở người cao bệnh tăng huyết áp phải điều trị liên tục, lâu dài, tuổi ở xã Du Tiến huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang đồng thời phải tránh các yếu tố nguy cơ làm tăng năm 2011. huyết áp và nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc điều trị cũng nhƣ sự nguy hiểm về các biến 2) Mô tả một số yếu tố liên quan đến bệnh THA ở chứng của bệnh [1],[6]. người cao tuổi ở xã Du Tiến huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang. Xã Du Tiến là một xã miền núi thuộc xã vùng sâu vùng xa của huyện Yên Minh cách trung tâm ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN huyện 60km về phía nam, đã có đƣờng ô tô đến CỨU trung tâm xã, các xóm có đƣờng giao thông nông - Đối tượng nghiên cứu: Ngƣời cao tuổi (tuổi từ thôn loại B, có 8/15 xóm có điện lƣới quốc gia. 60 trở lên); Sổ sách, báo cáo về sức khỏe lƣu trữ Diện tích tự nhiên của xã là: 58km2 với số hộ 628 tại TYT xã. và 3.823 khẩu gồm các dân tộc: Tày, Dao, Mông, - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7/2011 đến tháng 12/2011. * - Phương pháp nghiên cứu: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 65
- Nguyễn Văn Phát và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 65 - 69 + Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. + Kỹ thuật thu thập số liệu: Học viên là ngƣời + Phương pháp chọn mẫu có chủ đích: Chọn trực tiếp phỏng vấn NCT theo phiếu điều tra; Các toàn bộ ngƣời cao tuổi (có tuổi đời từ 60 trở lên), bác sỹ khám lâm sàng nội khoa, tim mạch theo của xã Du Tiến huyện Yên Minh vào nghiên cứu phiếu điều tra; Phiếu điều tra đƣợc xây dựng theo (đƣợc 100 NCT). đúng qui trình.+ Phương pháp xử lý số liệu: Số + Các chỉ số nghiên cứu: Tỷ lệ chung về tăng liệu đƣợc xử lý theo phần mềm thống kê y học. huyết áp; Phân bố tỷ lệ THA theo tuổi, giới, trình KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN độ học vấn, theo điều kiện kinh tế gia đình; Các Nghiên cứu 100 NCT ở xã Du Tiến chúng tôi thu yếu tố nhƣ kinh tế, văn hóa, xã hội, điều kiện sống, làm việc, vai trò của gia đình, cộng đồng đƣợc các kết quả sau: trong chăm sóc, quản lý bệnh THA ảnh hƣởng tới Các thông tin chung bệnh THA.... Bảng 1. Thông tin chung về các đối tượng nghiên cứu Phân loại THA n Tỷ lệ % 60 – 69 (n= 51) 16 31,4 Theo lứa tuổi 70 – 79 (n= 35) 15 42,9 ≥ 80 (n= 14) 9 64,3 Nam (n= 40) 25 62,5 Theo giới Nữ (n= 60) 15 25,0 Dƣới bậc tiểu học (n= 83) 37 42,2 Trình độ học vấn Trên bậc tiểu học (n= 17) 3 29,4 Tỷ lệ mắc bệnh THA (n=100) 40 40 Nhận xét: - Nghiên cứu 100 NCT từ 60 tuổi trở lên tại Du Tiến cho thấy có 40 ngƣời bị THA chiếm 40%. Các nghiên cứu về THA ở ngƣời cao tuổi trƣớc đây ở một số địa phƣơng trong nƣớc cho thấy tỉ lệ THA ở ngƣời cao tuổi cũng khá cao. Phạm Thắng (2003) nghiên cứu trên 1.305 ngƣời già (≥ 60 tuổi) tại một số vùng thành thị và nông thôn Việt Nam cho thấy tỉ lệ THA chung là 45,6% (593/1.300) [4]. Dƣơng Vĩnh Linh và cộng sự (2004), nghiên cứu 227 đối tƣợng từ 60 tuổi trở lên tại xã Hƣơng Vân, huyện Hƣơng Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy tỉ lệ THA là 40,53% (92/227) [2]. Đặng Xuân Tin và cộng sự (2004), nhận xét tình hình bệnh tật của 1.579 ngƣời cao tuổi (≥ 60) thuộc 6 xã đại diện cho 3 vùng kinh tế- xã hội của huyện An Hải, Hải Phòng cho thấy tỉ lệ THA là 40,8% (651/1.579) [3]. Nhƣ vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các kết quả trên. Nghiên cứu về THA ở ngƣời cao tuổi tại các quốc gia khác cho thấy tỉ lệ THA ở đối tƣợng này còn cao hơn nhiều.Chƣơng trình khảo sát về sức khỏe vè dinh dƣỡng Quốc Gia (NHANES) giai đoạn 1999-2004 tại Mỹ cho thấy tỉ lệ THA ở ngƣời từ 60 tuổi trở lên ở giai đoạn 2003- 2004 là 66,3% [6]. Ericka và cộng sự (2008), nghiên cứu 2.827 ngƣời cao tuổi (≥ 60) Costa Rica cho thấy tỉ lệ THA là 65,4% (1.849/2.827) [7].Các khác biệt này có lẽ do khác nhau về yếu tố địa dƣ, chủng tộc, thời điểm nghiên cứu, có hay không có đang dùng thuốc hạ HA. - Nhóm nam có tỷ lệ bệnh THA cao hơn nhóm nữ (62,5% và 25%). - Tỷ lệ bệnh cao nhất ở nhóm tuổi >= 80 tuổi (57,1%), tỷ lệ THA thấp nhât ở nhóm tuổi 60 – 69 (33,3%). - Nhóm NCT có trình độ học vấn dƣới bậc tiểu học có tỷ lệ bệnh cao hơn so với nhóm NCT có trình độ học vấn trên bậc tiểu học (42,2% ; 29,4%). Bảng 2. Phân bố NCT bị THA theo tình hình kinh tế, văn hóa xã hội Phân loại THA n Tỷ lệ % ≥3 thế hệ có THA (n= 67) 22 32,8 Theo yếu tố gia đình ≤2 thế hệ có THA (n= 33) 18 54,5 Theo kinh tế gia đình Hộ nghèo (n= 73) 30 41,1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 66
- Nguyễn Văn Phát và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 65 - 69 Hộ đủ ăn (n= 27) 10 37 Nhà tạm (n= 34) 16 47,1 Theo điều kiện nhà ở Nhà bán kiên cố, kiên cố (n= 66) 29 43,9 Theo phƣơng tiện Có PTTT (n= 45) 12 26,7 truyền thông Không có PTTT (n= 55) 28 50,9 thoải mái (n= 65) 21 32,3 Theo cuộc sống tinh thần không thoải mái (n= 35) 19 54,3 Nhận xét: - NCT trong các gia đình có ≤2 thế hệ lại mắc bệnh THA nhiều hơn NCT trong các gia đình có ≥3 thế hệ (54,5% ; 32,8%). - NCT trong các gia đình nghèo hay NCT trong các hộ gia đình đủ ăn có tỷ lệ mắc bệnh THA tƣơng đƣơng nhau (41,1%; 37%). - NCT trong các gia đình có nhà tạm mắc bệnh THA tƣơng tự nhƣ NCT trong các gia đình có nhà bán kiên cố hay kiên cố (47,1%; 43,9% ). - NCT trong các hộ gia đình có PTTT mắc bệnh THA ít hơn NCT trong các gia đình không có PTTT (33,3% ; 45,5%). - NCT trong các gia đình có cuộc sống tinh thần thoải mái tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn NCT trong các gia đình có cuộc sống tinh thần không đƣợc thoải mái (32,3%; 54,3%). Các yếu tố liên quan đến tăng huyết áp Bảng 3. Ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân đến tỷ lệ mắc bệnh THA Yếu tố nguy cơ THA Không THA n % n % Giới Nam (n=40) 25 62,5 15 37,5 Nữ (n=60) 15 25 45 75 OR, 95% CI, P 5 (1,93 – 13,04) p<0,05 >80 (n=14) 9 64,3 5 35,7 Lứa tuổi 60 – 69 (n=51) 16 31,4 35 68,6 OR, 95% CI, P 3,93 (0,97 – 17,1) p<0,05 Dƣới bậc tiểu học (n=83) 37 44,6 46 55,4 Trình độ học vấn Trên bậc tiểu học (n=17) 3 17,6 14 82,4 OR, 95% CI, P 3,75 (0,93 – 21,6) p<0,05 Nhận xét: - Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới rõ rệt: OR= (p < 0,05). Điều này phù hợp với y văn là trong giai đoạn sớm của cuộc đời, HA giữa nam và nữ không có sự khác biệt, nhƣng từ giai đoạn thanh niên, HA trung bình của nam cao hơn của nữ . - Lứa tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng cao: OR=(p < 0,05). Kết quả này cũng phù hợp các nghiên cứu trƣớc đây của Đào Duy An, Phạm Gia Khải. Do THA là một bệnh mạn tính và đối tƣợng nghiên cứu có thể đã mắc bệnh từ trƣớc nên khi tuổi thọ tăng lên thì số đối tƣợng này đƣợc tích lũy dần, vì vậy tỉ lệ THA càng cao khi tuổi càng cao. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy, THA gia tăng theo sự tăng lên của tuổi cho đến khoảng 60 tuổi. Ở thời điểm đó, HATTr đạt đến đỉnh cao và không tăng nữa, đôi khi giảm xuống trong khi HATT tiếp tục tăng, là yếu tố tiên đoán nguy cơ bệnh lý mạch vành đáng tin cậy [1]. - NCT có trình độ học vấn càng thấp thì tỷ lệ bệnh THA càng cao: OR= (p < 0,05). Tình trạng kinh tế - xã hội có liên quan nghịch với các yếu tố nguy cơ bệnh lý tim mạch (bao gồm cả THA) và tỉ lệ mắc bệnh tim mạch ở các quốc gia phát triển. Hai yếu tố thƣờng đƣợc sử dụng nhất để chỉ tình trạng kinh tế - xã hội là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 67
- Nguyễn Văn Phát và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 65 - 69 trình độ học vấn và mức thu nhập. Theo NHANES III, INTERSALT, HDFP những ngƣời có trình độ học vấn càng thấp thì tỷ lệ THA càng cao [6]. Bảng 4. Ảnh hưởng của các yếu tố gia đình đến tỷ lệ mắc bệnh THA THA Không THA Yếu tố nguy cơ n % n % ≤ 2 thế hệ có THA (n=33) 18 54,5 15 45,5 Yếu tố gia đình ≥ 3 thế hệ có THA (n=67) 22 32,8 45 67,2 OR, 95% CI, P 2,45 (0,96 – 6,29) p<0,05 Không có PTTT (n=55) 28 50,9 27 49,1 Phƣơng tiện truyền thông Có PTTT (n=45) 12 26,7 33 73,3 OR, 95% CI, P 2,85 (1,13 – 7,3) p<0,05 Không thoải mái (n=35) 19 54,3 16 45,7 Cuộc sống tinh thần Thoải mái (n=65) 21 32,3 44 67,7 OR, 95% CI, P 2,49 (0,98 – 6,3) p<0,05 Nhận xét: - Gia đình NCT có ≤2 thế hệ sinh sống thì tỷ lệ THA càng cao (p < 0,05). - Hộ gia đình NCT có PTTT tỷ lệ THA thấp hơn hộ gia đình NCT không có PTTT (p < 0,05). - NCT có cuộc sống tinh thần không thoải mái thì tỷ lệ THA cao hơn NCT có cuộc sống tinh thần thoải mái (p < 0,05). Các tầng lớp kinh tế - xã hội cao hơn có khuynh hƣớng nhận đƣợc thông tin về tình trạng bệnh tật, các yếu tố nguy cơ và đƣợc khuyến cáo các phƣơng pháp dự phòng đầy đủ hơn do vậy tỷ lệ THA thấp hơn cũng là điều dễ hiểu. Hơn nữa nhiều nghiên cứu cho rằng những ngƣời căng thẳng về tâm lý đƣợc lặp đi lặp lại có thể làm phát triển THA nhiều hơn những ngƣời không có căng thẳng. Stress không những làm giảm bài tiết natri do sự hoạt hóa hệ thần kinh giao cảm, mà còn có liên quan đến bệnh học THA bởi nhiều cơ chế khác nhau. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhận định này. KẾT LUẬN - Tăng cƣờng truyền thông, phòng chống bệnh 1) Thực trạng bệnh THA ở ngƣời cao tuổi ở xã Du THA cho ngƣời cao tuổi. Tiến huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang năm 2011: - Cần nhanh chóng triển khai các hoạt động Tỷ lệ NCT ở Du Tiến bị THA là 40% . phòng chống THA cho NCT nói riêng và ngƣời 2) Một số yếu tố ảnh hƣởng đến bệnh THA ở NCT trƣởng thành nói chung ở Hà Giang. ở xã Du Tiến - Yên Minh, Hà Giang: - Giới tính (nam) [OR=5 (1,93 – 13,04) p<0,05]. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Nhóm tuổi cao (>=80 tuổi) [OR=3,93(0,97 – 17,1) p<0,05]. [1]. Phạm Gia Khải, Phạm Thái Sơn, Nguyễn Ngọc Quang và cộng sự (2003) “Tần suất tăng - Trình độ học vấn [OR=3,75 (0,93 – 21,6) huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc p<0,05]. Việt Nam 2001 - 2002”, Tạp chí Tim mạch học,số - Yếu tố gia đình (gia đình có <=2 thế hệ) 33. [2]. Dƣơng Vĩnh Linh, Nguyễn Đức Hoàng, Trần [OR=2,45 (0,96 – 6,29) p<0,05]. Hữu Dàng, Nguyễn Dung và CS (2004), “Nghiên - Yếu tố truyền thông (không có PTTT) cứu tỉ lệ tăng huyết áp ở ngƣời cao tuổi tại xã [OR=2,85(1,13 – 7,3) p<0,05]. Hƣơng Vân, huyện Hƣơng Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí tim mạch học Việt Nam, số 37, tr. - Cuộc sống tinh thần (không thoải mái) [OR=2,49 26-47. (0,98 – 6,3) p<0,05]. [3]. Đặng Xuân Tin (2004), Đánh giá thực trạng KHUYẾN NGHỊ sức khoẻ, nhu cầu chăm soc y tế-xã hội và đề xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 68
- Nguyễn Văn Phát và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 65 - 69 một số giải pháp chủ yếu chăm sóc sức khoẻ cho [6]. Collins R, Winkleby MA (2002), “African – ngƣời cao tuổi tại thành phố Hải Phòng. Sở y tế American women and men at high and low risk Hải Phòng. for hypertension: a signal detection analysis of [4]. Phạm Thắng (2003), “Tỉ lệ tăng huyết áp ở NHANES III, 1998 - 1994”, Prev Med, 2113-18 ngƣời già tại một số vùng thành thị và nông thôn pp. Việt nam”, Tạp chí thông tin Y dƣợc, số 2, tr 27 -29. [7]. Ericka M-C, Carolina S-U, Luis R-B (2008), [5]. Lại Đức Trƣờng, Lê Bạch Mai, Nguyễn "Factors associated with hypertension prevalence, Công Khẩn (2010), Nguy cơ bệnh không lây nhiễm unawareness and treatment among Costa Rican tại Thái Nguyên và hiệu quả của nâng cao sức elderly", BMC Public Health, 8, pp. 275-286. khỏe và dinh dưỡng hợp lý, Luận án Tiến sỹ y học, Viện VSDT TW, Hà Nội. SUMMARY THE STATUS OF HYPERTENSION DISEASE IN THE ELDERLY AT DU TIEN COMMUNE - YEN MINH DISTRICT IN HA GIANG PROVINCE AND RELATED FACTORS Nguyen Van Phat1,*, Nguyen Duy Hoa, Nguyen Tien Dung2, Nguyen Van Son2 1Yen Minh District Health Department, Ha Giang 2Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy Objective : 1/ To evaluate the status of hypertension among the aging people living at Du Tien commune, Yen Minh district in Ha Giang province in 2011.2/ To describe some factors related to hypertension disease in the elderly at Du Tien commune, Yen Minh district in Ha Giang province. Samples: Elderly people (aged 60 and over); health reports filed at the commune health station. Research method: cross-sectional descriptive study. Study results: 1) The prevalence of elderly people with hypertension is 40% .2) Some factors influencing hypertension disease of aging people at Du Tien commune, Yen Minh district in Ha Giang province include: Gender (male) [OR=5 (1,93 – 13,04) p =80 years old) [OR=3,93(0,97 – 17,1) p<0,05]; Educational qualification [OR=3,75 (0,93 – 21,6) p<0,05]; Family related factors (Family with two or over two generations) [OR=2,45 (0,96 – 6,29) p<0,05]; Communication (no means of communication) [OR=2,85(1,13 – 7,3) p<0,05]; Mental health (discomfort) [OR=2,49 (0,98 – 6,3) p<0,05]. Keywords : Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 69
- Nguyễn Văn Phát và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 65 - 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 70