Thực hành phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ dưới 3 tuổi của người chăm sóc trẻ chính xã Nam Thắng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015
Thực hành phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ dưới 3 tuổi của người chăm sóc trẻ chính xã Nam Thắng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015
Phát hiện sớm các khuyết tật ở trẻ em, xác định đúng khó khăn và can thiệp phù hợp sẽ giúp cho trẻ có cơ hội để phát triển hết khả năng của mình. Cha mẹ, người chăm sóc chính (NCSC) của trẻ có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát hiện sớm (PHS) khuyết tật ở trẻ. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện cắt ngang trên 209 NCSC trẻ dưới 3 tuổi tại xã Nam Thắng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình nhằm tìm hiểu thực trạng thực hành phát hiện sớm khuyết tật của NCSC và các yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy, tỷ lệ NCSC tham gia có thực hành PHS khuyết tật đạt là 31,6%. Yếu tố tiếp cận với nguồn thông tin về PHS và số lượng trẻ dưới 3 tuổi trong hộ gia đình (HGĐ) có liên quan đến thực hành của NCSC về quan sát, theo dõi sự phát triển của trẻ nhằm PHS khuyết tật.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gợi ý cần phải triển khai một chương trình can thiệp giáo dục và truyền thông toàn diện nhằm nâng cao hiểu biết, qua đó tăng cường thực hành PHS khuyết tật ở trẻ của NCSC
File đính kèm:
thuc_hanh_phat_hien_som_khuyet_tat_o_tre_duoi_3_tuoi_cua_ngu.pdf
Nội dung text: Thực hành phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ dưới 3 tuổi của người chăm sóc trẻ chính xã Nam Thắng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Thực hành phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ dưới 3 tuổi của người chăm sóc trẻ chính xã Nam Thắng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015 Nguyễn Thị Hoa1, Nguyễn Thị Minh Thủy2 Phát hiện sớm các khuyết tật ở trẻ em, xác định đúng khó khăn và can thiệp phù hợp sẽ giúp cho trẻ có cơ hội để phát triển hết khả năng của mình. Cha mẹ, người chăm sóc chính (NCSC) của trẻ có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát hiện sớm (PHS) khuyết tật ở trẻ. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện cắt ngang trên 209 NCSC trẻ dưới 3 tuổi tại xã Nam Thắng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình nhằm tìm hiểu thực trạng thực hành phát hiện sớm khuyết tật của NCSC và các yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy, tỷ lệ NCSC tham gia có thực hành PHS khuyết tật đạt là 31,6%. Yếu tố tiếp cận với nguồn thông tin về PHS và số lượng trẻ dưới 3 tuổi trong hộ gia đình (HGĐ) có liên quan đến thực hành của NCSC về quan sát, theo dõi sự phát triển của trẻ nhằm PHS khuyết tật. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gợi ý cần phải triển khai một chương trình can thiệp giáo dục và truyền thông toàn diện nhằm nâng cao hiểu biết, qua đó tăng cường thực hành PHS khuyết tật ở trẻ của NCSC. Từ khóa: Thực hành phát hiện khuyết tật, phát hiện sớm khuyết tật, phát hiện khuyết tật. Practice on early detection of disabilities and related factors among caregivers of children under 3 years old in the commune Nam Thang in Tien Hai district located in Thai Binh province in 2015 Nguyen Thi Hoa1, Nguyen Thi Minh Thuy2 Early detection and early intervention services can help children with disabilities or delays to learn many key skills in order to catch up in their development. Parents and caregivers play an important role in detecting disability. The purpose of our cross-sectional study with 209 caregivers of children under 3 years old in the commune Nam Thang located in the Tien Hai district in Thai Binh province is to identify practices in early detection of disabilities and related factors. The proportions of caregivers having good practices in early detection of disabilities is 31.6%. Accessibility of information resources Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 29
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | and the number of children under 3 years old in households are factors related to caregivers’ practices in observations and monitoring child development for early detection. Thus, it is necessary to have a comprehensive education and communication program for improving knowledge and strengthening practices in early detection among caregivers. Keywords: practice of disability detection, disability identification, early detection of disabilities Tác giả: Viện Giám định Y khoa – Bệnh viện Bạch Mai Trường Đại học Y tế Công cộng 1. Đặt vấn đề con ở giai đoạn trẻ từ 3 tuổi đến khi học tiểu học. Nguyên nhân là do cha mẹ thiếu kiến thức về sự Những năm đầu đời là một giai đoạn quan trọng phát triển tâm sinh lý của con và chưa có ý thức tuân trong sự phát triển của một đứa trẻ. Đây là giai đoạn thủ quy định về thăm khám, PHS của ngành y tế[2]. trẻ bắt đầu hình thành nhân cách và phát triển rất nhanh về các mặt trí tuệ, tình cảm, xã hội và đặt nền Ở Việt Nam còn khá ít các nghiên cứu về thực tảng cho sự phát triển trong tương lai. Những rối loạn hành PHS khuyết tật ở trẻ. Đặc biệt chúng tôi chưa phát triển trong thời kỳ này nếu không được phát tìm thấy nghiên cứu nào đánh giá riêng biệt về thực hiện và can thiệp kịp thời có thể để lại những hậu hành PHS khuyết tật ở trẻ của NCSC trẻ. Trong khi quả lâu dài, ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ [3]. đó, đối tượng này có vai trò đặc biệt quan trọng trong Nhiều nghiên cứu và tài liệu đã chỉ ra rằng can thiệp việc PHS khuyết tật ở trẻ. khuyết tật nên bắt đầu ngay sau khi trẻ sinh ra cho đến lúc 3 tuổi để đạt hiệu quả tốt nhất bởi đây là giai Nam Thắng là một trong các xã có số nạn nhân đoạn mà não của trẻ phát triển và linh hoạt nhất, các chất độc da cam lớn nhất ở huyện Tiền Hải, tỉnh biện pháp can thiệp sẽ hiệu quả và ít tốn kém hơn so Thái Bình. Đó là một trong số yếu tố tiềm ẩn làm với can thiệp ở giai đoạn sau [5],[6],[7],[12]. Khuyết tăng nguy cơ xảy ra dị tật bẩm sinh, bất thường thai tật ở trẻ có thể phát hiện sớm ngay trong bào thai sản ở thế hệ con, cháu của gia đình các cựu chiến hoặc ngay sau khi sinh. Tuy nhiên, theo Luật Giáo binh có tiền sử phơi nhiễm với chất độc hóa học/ dục dành cho trẻ khuyết tật của Mỹ, ở giai đoạn 3 dioxin [4]. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu tuổi, hầu hết các dạng khuyết tật đã có thể được bộc này với mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng về thực hành lộ nên luật này quy định Dịch vụ can thiệp sớm dành PHS khuyết tật của người chăm sóc chính, (2) Mô tả cho trẻ trẻ dưới 3 tuổi còn trẻ khuyết tật ở ngoài độ một số yếu tố liên quan đến thực hành PHS khuyết tuổi này được hưởng dịch vụ giáo dục đặc biệt và các tật của người chăm sóc chính. dịch vụ giáo dục khác [10]. 2. Phương pháp nghiên cứu Cha mẹ/NCSC thường là người đầu tiên phát hiện ra dấu hiệu phát triển không bình thường ở trẻ Nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu so với những trẻ khác [13]. Thông tin về trẻ do cha cắt ngang có phân tích định lượng. Số liệu được thu mẹ/NCSC cung cấp là vô cùng quan trọng, mang lại thập bằng cách phỏng vấn 209 NCSC trẻ dưới 3 tuổi sự thành công trong chẩn đoán sớm của bác sĩ đối được lựa chọn ngẫu nhiên đơn từ 460 HGĐ trên địa với trẻ em có vấn đề phát triển và hành vi [9],[11]. bàn xã và đồng ý tham gia nghiên cứu. Bộ câu hỏi Đặc biệt tại những nơi mà việc tiếp cận y tế định kỳ gồm 13 câu chia thành 2 phần: thực hành quan sát để kiểm tra, CSSK chưa được chú trọng hay dịch vụ theo dõi sự phát triển của trẻ, thực hành sàng lọc bác sĩ gia đình không có như ở Việt Nam thì vai trò phát hiện khuyết tật ở trẻ. Bộ câu hỏi được xây dựng của NCSC trẻ trong PHS khuyết tật càng quan trọng. theo trên cơ sở của Bộ câu hỏi phát hiện trẻ khuyết Nghiên cứu của Đỗ Hạnh Nga (2011) cho thấy việc tật của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) dành cho cán phát hiện khuyết tật của trẻ ở gia đình còn chậm bộ cộng đồng. Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) đạt 1 trễ, khoảng 33% phụ huynh phát hiện khuyết tật của điểm cho mỗi hoạt động/hành động mà họ có thực 30 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | hiện. Thực hành quan sát theo dõi sự phát triển của cá nhân – xã hội của trẻ và 33,5% đối tượng chú ý trẻ được đánh giá là đạt khi tổng điểm của cấu phần đến khả năng nhìn của trẻ. Kết quả này cho thấy lớn hơn điểm trung bình của quần thể. Thực hành NCSC trẻ thường chú ý đến sự tăng trưởng về chiều sàng lọc phát hiện khuyết tật đạt khi ĐTNC áp dụng cao, cân nặng và cấu tạo hình thể của trẻ trong khi ít ít nhất một phương pháp sàng lọc. NCSC được đánh chú ý đến sự phát triển về nhận thức và kỹ năng xã giá có thực hành chung về PHS khuyết tật đạt khi đạt hội của trẻ. Tỷ lệ NCSC có thực hành đạt về quan ở cả 2 cấu phần thực hành. sát, theo dõi sự phát triển của trẻ chỉ là 32,5%. Bảng 2. Thực hành sàng lọc khuyết tật ở trẻ của Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm Epidata NCSC (n = 209) 3.1 và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 và Excel. Tần số Tỷ lệ Mô hình hồi quy logistic được sử dụng để phân tích Nội dung (n) (%) các yếu tố liên quan đến thực hành PHS khuyết tật Nội dung thực hành sàng lọc của NCSC. So sánh sự phát triển của con/cháu mình với trẻ 206 98,6 3. Kết quả khác cùng độ tuổi cùng địa phương Sử dụng bộ công cụ sàng lọc rối loạn phát triển 0 0,0 Có tất cả 209 NCSC có tuổi nằm trong khoảng 18 để đánh giá sự phát triển của t rẻ – 65 tuổi tham gia nghiên cứu với 92% ĐTNC ở độ Đưa trẻ đi khám sức khỏe định kỳ 7 3,3 tuổi từ 18 đến 45. Hầu hết NCSC là nữ giới (98%) và Cho trẻ tiếp cận chương trình/dịch vụ sàng lọc 1 0,5 là mẹ của trẻ (90%). NCSC học hết cấp 2 (trung học khuyết tật tại địa phương cơ sở) có tỷ lệ cao nhất 56%, tiếp đến là cấp 3 (trung Số phương pháp sàng lọc đã áp dụng học phổ thông) chiếm 23,4%. Có 60,3% NCSC là Không áp dụng bất kỳ phương pháp sàng lọc nông dân, còn lại là các công việc khác như công 3 1,4 nào nhân, công chức/viên chức, kinh doanh buôn bán Phần lớn các HGĐ có ít hơn 6 thành viên (77%), có Áp dụng 1 phương pháp sàng lọc 199 95,2 1 bé dưới 3 tuổi (89%) và thu nhập bình quân đầu Áp dụng 2 phương pháp sàng lọc 6 2,9 người/tháng là dưới 1,3 triệu/tháng (66,5%). Khoảng 4,3% HGĐ tham gia nghiên cứu có thành viên được Áp dụng 3 phương pháp sàng lọc 1 0,5 công nhận là nạn nhân chất độc da cam. Đạt về thực hành sàng lọc khuyết tật Không đạt 3 1,4 Bảng 1. Thực hành quan sát, theo dõi sự phát triển Đạt 206 98,6 của trẻ của NCSC (n = 209) Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Hầu hết NCSC tham gia NC (98,6%) có so sánh sự phát triển của con/cháu mình với trẻ khác cùng Nội dung quan sát, theo dõi tuổi cùng địa phương. Không có hoặc rất ít NCSC Tăng trưởng của trẻ 204 97,6 sử dụng bộ công cụ sàng lọc rối loạn phát triển theo Hình dáng cơ thể, bộ phận, màu da 185 88,5 tuổi và giai đoạn hoặc đưa trẻ đến các cơ sở y tế Khả năng vận động thô 141 67,5 để khám sức khỏe định kỳ (3,3%), khám sàng lọc Khả năng vận động tinh 76 36,4 khuyết tật (0,5%). Khả năng nghe 103 49,3 Khả năng nhìn 70 33,5 Về số lượng phương pháp sàng lọc áp dụng, có Khả năng nói, phát triển ngôn ngữ 151 72,2 95,2% NCSC thực hiện sàng lọc khuyết tật cho trẻ Khả năng nhận thức 86 41,1 theo 1 phương pháp. Chỉ có 7/209 đối tượng (3,3%) thực hiện từ 2 phương pháp trở lên và có 3/209 Kỹ năng cá nhân - xã hội 60 28,7 (1,4%) đối tượng không thực hiện 1 phương pháp Đạt về quan sát, theo dõi phát triển của trẻ sàng lọc nào. Một tỷ lệ rất cao (98,6%) NCSC có Không đạt 141 67,5 thực hành đạt về sàng lọc khuyết tật cho trẻ (Với Đạt 68 32,5 tiêu chí thực hành đạt khi thực hiện ít nhất 1 phương pháp sàng lọc). Có 28,7% NCSC từng quan sát quan sát kỹ năng Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 31
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Thực hiện kiểm định ÷2 để tìm hiểu liên quan, nghiên cứu đã tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành quan sát, theo dõi sự phát triển ở trẻ của NCSC với các yếu tố trình độ học vấn, nhóm nghề nghiệp và tiếp cận nguồn thông tin về PHS. NCSC có trình độ học vấn dưới cấp 3 có nguy cơ có thực hành quan sát theo dõi sự phát triển ở trẻ chưa đạt cao gấp 2,3 lần so với NCSC Biểu đồ 1. Phân bố tỷ lệ NCSC trẻ dưới 3 tuổi có thực có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên (OR = 2,38; p hành chung đạt về PHS khuyết tật ở trẻ < 0,05). NCSC là CCVC/hưu trí có nguy cơ có thực hành đạt về theo dõi sự phát triển ở trẻ cao gấp 3,6 Chỉ có gần 1/3 người chăm sóc chính có thực lần so với NCSC làm nghề khác (OR = 3,63; p < hành chung đạt về PHS khuyết tật ở trẻ. 0,05). NCSC chưa từng tiếp cận với nguồn thông Bảng 3. Một số yếu tố liên quan tới thực hành quan tin về PHS khuyết tật có nguy cơ có thực hành chưa sát theo dõi sự phát triển của trẻ của NCSC đạt cao gấp 3,2 lần so với người từng tiếp cận (OR (n= 209) = 3,21; p < 0,001). Thực hành quan sát, theo dõi sự phát triển của trẻ OR Về thực hành sàng lọc phát hiện khuyết tật ở Yếu tố liên quan P Không đạt Đạt (95% CI) trẻ, chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan nào có ý n (%) n (%) nghĩa thống kê. Nhóm tuổi 35 tuổi 96 (65,3) 51 (34,7) 0,6 0,14 Để tìm hiểu mối liên quan đa biến giữa các > 35 tuổi* 47 (75,8) 15 (24,2) (0,31 – 1,18) yếu tố với thực hành PHS đồng thời kiểm soát Giới tính Nam 3 (75,0) 1 (25,0) 1,46 0,75 nhiễu, chúng tôi sử dụng phân tích hồi quy logistic Nữ* 138 (67,3) 67 (32,7) (0,15 – 14,27) đa biến. Chúng tôi đưa vào mô hình tất cả các Trình độ học vấn yếu tố có liên quan tới thực hành về PHS của Dưới cấp 3 109 (73,2) 40 (26,8) 2,38 0,006 NCSC trong bảng 3 (p < 0,05) và các biến số đã Từ cấp 3 trở lên* 32 (53,3) 28 (46,7) (1,28 – 4,45) được chứng minh có mối liên quan ở các nghiên Nhóm nghề nghiệp cứu khác, sử dụng phương pháp đưa biến độc lập Khác 136 (69,4) 60 (30,6) 3,63 0,02 vào mô hình Enter. Kết quả phân tích như Bảng 4 Công chức viên chức, 5 (38,5) 8 (61,5) (0,87 – 8,41) (trang bên). hưu trí (CNVC)* Thu nhập bình quân đầu người/tháng Kết quả phân tích cho thấy mô hình này là 1,3 triệu/tháng 100 (71,9) 39 (28,1) 1,81 0,052 > 1,3 triệu/tháng* 41 (58,6) 29 (41,4) (0,99 – 3,31) phù hợp để phân tích mối liên quan đa biến giữa Mối quan hệ với trẻ thực hành quan sát theo dõi sự phát triển ở trẻ của Quan hệ khác 10 (58,8) 7 (41,2) 0,67 0,43 NCSC và một số yếu tố thuộc đặc điểm cá nhân Bố, mẹ* 131 (68,2) 61 (31,8) (0,24 – 1,83) và tiếp cận với nguồn thông tin. Kết quả phân tích Số trẻ dưới 3 tuổi trong HGĐ đa biến cũng cho thấy mối liên quan chỉ còn ở 1 trẻ 129 (69,4) 57 (30,6) 2,08 0,097 biến tiếp cận với nguồn thông tin về PHS và xuất 2 trẻ trở lên* 12 (52,2) 11 (47,8) (0,86 – 4,98) hiện thêm mối liên quan với yếu tố số trẻ dưới Nạn nhân chất độc da cam tro ng gia đình 3 tuổi trong HGĐ. NCSC chưa từng tiếp cận với Không 137 (68,5) 63 (31,5) 2,72 0,13 nguồn thông tin về PHS có nguy cơ có thực hành (0,71 – 10,47) Có* 4 (44,4) 5 (55,6) không đạt về quan sát, theo dõi sự phát triển ở trẻ Tiếp cận thông tin về PHS khuyết tật cao gấp 2,7 lần so với người từng tiếp cận (OR = Chưa tiếp cận 117 (74,1) 41 (25,9) 3,21 < Đã tiếp cận* 24 (47,1) 27 (52,9) (1,67 – 6,18) 0,001 2,73; p < 0,05). NCSC trong HGĐ có 1 trẻ dưới 3 Kiến thức chung về PHS tuổi có nguy cơ có thực hành không đạt về quan Không đạt 120 (69,8) 52 (30,2) 1,76 0,13 sát, theo dõi sự phát triển ở trẻ cao gấp 2,7 lần so Đạt* 21 (56,8) 16 (43,2) (0,85 – 3,64) với NCSC ở HGĐ có nhiều hơn 1 trẻ dưới 3 tuổi Thái độ về PHS (OR =2,68; p < 0,05).. Không đạt 90 (64,7) 49 (35,3) 0,68 0,24 Đạt* 51 (72,9) 19 (27,1) (0,36 – 1,29) 32 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 4. Mô hình hồi quy logistic dự đoán các yếu tố năng xã hội, kỹ năng tự phục vụ của trẻ nhằm phát liên quan với thực hành quan sát theo dõi sự hiện khuyết tật phát triển ở trẻ là thấp (gần 35%)[8]. phát triển của trẻ Trong khi đó nhiều cha mẹ, NCSC trẻ - những người không có chuyên môn về khuyết tật – thường khó Các yếu tố trong mô hình OR 95%CI P nhận biết các biểu hiện về chậm phát triển trí tuệ, Nhóm tuổi rối loạn hành vi ở trẻ so với những khiếm khuyết về 35 tuổi 0,76 0,35 – 1,62 0,47 thực thể (chân, tay, mắt, môi miệng )[1]. Sự chậm > 35 tuổi * 1 - - trễ trong phát hiện khuyết tật có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của các biện pháp can thiệp sau này và Trình độ học vấn gây tốn kém. Ở những nơi mà việc thăm khám sức Dưới cấp 3 1,56 0,74 – 3,3 0,25 khỏe định kỳ, sàng lọc phát hiện khuyết tật ở trẻ còn Từ cấp 3 trở lên * 1 - - hạn chế thì việc quan sát, nhận biết của NCSC càng Nhóm nghề nghiệp quan trọng và cần thiết. Khác 1,32 0,33 – 5,33 0,7 Công chức viên chức, hưu trí* 1 - - Thực hiện sàng lọc khuyết tật cho trẻ được đánh Thu nhập bình quân đầu người/tháng giá ở 2 góc độ: NCSC trực tiếp đánh giá (so sánh với trẻ khác, sử dụng bộ câu hỏi sàng lọc khuyết tật) hoặc 1,3 triệu/tháng 1,72 0,82 – 3,61 0,15 NCSC thông qua một dịch vụ để phát hiện (khám > 1,3 triệu/tháng * 1 - - sức khỏe, khám sàng lọc khuyết tật). Hầu hết NCSC Số trẻ dưới 3 tuổi trong HGĐ (98,6%) thực hiện so sánh sự phát triển của con/cháu 1 trẻ 2,68 1,04 – 6,89 0,04 mình với trẻ khác cùng độ tuổi tại địa phương. Đây 2 trẻ trở lên * 1 - - là biện pháp sàng lọc đơn giản và dù có chủ đích hay Nạn nhân chất độc da cam trong gia đình không chủ đích phát hiện khuyết tật ở con cháu mình thì Không 2,71 0,6 – 12,15 0,93 họ vẫn thường so sánh con cháu mình với trẻ khác như Có * 1 - - một thói quen, bản năng. Tuy nhiên, nếu như không Tiếp cận thông tin về PHS khuyết tật có kiến thức đầy đủ về khuyết tật và PHS khuyết tật Chưa tiếp cận 2,73 1,34 – 5,6 0,006 thì NCSC cũng sẽ không nhận biết được dấu hiệu nghi Đã tiếp cận * 1 - - ngờ khuyết tật ở trẻ, từ đó chậm trễ trong việc đưa trẻ Kiến thức về PHS khuyết tật đi khám xác định, chẩn đoán khuyết tật và tiếp cận Chưa đạt 1,61 0,72 – 3,58 0,24 với các dịch vụ can thiệp. Số lượng NCSC thực hiện Đạt * 1 - - các biện pháp sàng lọc khuyết tật có chủ đích như sử dụng bộ công cụ sàng lọc rối loạn phát triển theo tuổi Thái độ PHS khuyết tật và giai đoạn, đưa trẻ đi khám sức khỏe định kỳ hay Chưa đạt 0,75 0,36 – 1,54 0,43 cho trẻ tiếp cận các dịch vụ sàng lọc khuyết tật là rất Đạt * 1 - - ít (dưới 3,5%). Chỉ có 3/209 NCSC từng nghe nói đến (*) = Nhóm so sánh Cỡ mẫu phân tích: n = 209 bộ công cụ sàng lọc khuyết tật theo giai đoạn và tuổi. (-) = Không áp dụng Kiểm định tính phù hợp của Điều này cho thấy NCSC đang thiếu thông tin về cách mô hình thức để chính họ có thể sàng lọc phát hiện khuyết tật Hosmer and Lemeshow test: ở trẻ và các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc, qua đó c2 = 6,637; df= 8; p = 0,576 phản ánh công tác truyền thông về PHS khuyết tật tại 4. Bàn luận địa phương còn hạn chế. Bên cạnh đó, việc NCSC có sử dụng các dịch vụ khám, sàng lọc khuyết tật cho trẻ Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ĐTNC có thực hay không còn phụ thuộc vào sự sẵn có và khả năng hành đạt về quan sát, theo dõi sự phát triển của trẻ đáp ứng của các dịch vụ đó hoặc chi phí của dịch vụ. còn thấp 32,5%. Trong các lĩnh vực phát triển của Đây cũng chính là điểm hạn chế của NC khi không trẻ, NCSC thường quan tâm đến sự phát triển về thể kết hợp định tính để tìm hiểu nguyên nhân rõ hơn. trạng, vận động hay ngôn ngữ của trẻ nhiều hơn các Kết quả của NC này hoàn toàn phù hợp với tình hình khía cạnh phát triển khác như nhận thức, cảm xúc, thực tế ở các vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh kỹ năng xã hội Kết quả này khá giống với kết quả tế khó khăn, nơi mà các dịch vụ sàng lọc khuyết tật trong NC của Frances Page Glacoe năm 2003 tại không sẵn có. Hơn nữa, gia đình trẻ thường chỉ đưa trẻ Hoa Kỳ khi tỷ lệ cha mẹ quan tâm đến hành vi, kỹ đến các cơ sở y tế khi trẻ có biểu hiện của ốm đau chứ Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 33
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | không có thói quen thăm khám sức khỏe định kỳ. Do giáo dục sức khỏe mà chưa đề cập tới các yếu tố đó, việc so sánh trẻ với trẻ khác về phát triển thể chất, thuộc môi trường tiếp cận như sự sẵn có và khả năng tinh thần và xã hội nhằm nhận biết, phát hiện sự khác đáp ứng của dịch vụ chẩn đoán, phát hiện khuyết tật biệt ở trẻ là vô cùng quan trọng và hiệu quả ở những tại địa phương, kinh phí của các dịch vụ đó vùng mà việc tiếp cận với các dịch vụ khám sức khỏe, sàng lọc khuyết tật không dễ dàng. 5. Kết luận và khuyến nghị Có 31,6% ĐTNC có thực hành đạt về PHS khuyết Tỷ lệ NCSC có thực hành đạt về PHS là 31,6%. tật nói chung. Đến nay, chưa có NC nào ở Việt Nam cũng như trên thế giới tìm hiểu về thực hành PHS Các yếu tố tiếp cận nguồn thông tin về PHS (OR khuyết tật của NCSC để có nguồn so sánh, tuy nhiên = 2,73) và số lượng trẻ dưới 3 tuổi trong HGĐ (OR xét theo vai trò quan trọng của NCSC trong PHS = 2,68) có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với khuyết tật ở trẻ thì tỷ lệ trên là thấp. thực hành quan sát, theo dõi sự phát triển ở trẻ của NCSC. NCSC chưa từng tiếp cận với nguồn thông Hạn chế của nghiên cứu: Do nguồn lực có hạn tin về PHS khuyết tật và NCSC sống trong HGĐ có nên nghiên cứu chỉ thực hiện đánh giá thực hành PHS một trẻ dưới 3 tuổi có nguy cơ có thực hành quan sát, khuyết tật ở trẻ của NCSC qua thông tin thu được từ theo dõi sự phát triển ở trẻ không đạt cao gấp 2,7 lần phỏng vấn mà không qua quan sát trực tiếp. Ngoài so với NCSC từng tiếp cận thông tin và NCSC trong ra, các thông tin về thực hành PHS cũng mới chỉ đề HGĐ có nhiều hơn một trẻ dưới 3 tuổi (p < 0,05). cập tới việc có hay không thực hiện mà chưa thể hiện được mức độ của hành động, sự thay đổi theo Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi có một số thời gian. Nghiên cứu cũng mới chỉ đề cập tới các khuyến nghị như sau: Xây dựng và triển khai chương yếu tố ảnh hưởng tới thực hành PHS khuyết tật của trình can thiệp giáo dục và truyền thông toàn diện NCSC như thông tin về nhân khẩu (tuổi, giới tính, nhằm nâng cao hiểu biết từ đó tăng cường thực hành trình độ học vấn, nghề nghiệp ) và truyền thông PHS khuyết tật của NCSC trẻ dưới 3 tuổi. Tài liệu tham khảo (2008), The science of early childhood development, pg. 2. Tiếng Việt 7. Center on the Developing Child at Harvard University 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UNICEF (2011), (2010), The foundations of lifelong health are built in early Nghiên cứu định tính về trẻ khuyết tật tại An Giang và Đồng childhood, pg. 29. Nai: Kiến thức - Thái độ - Thực hành. 8. Frances Page Glacoe (2003), “Parents’ Evaluation of 2. Đỗ Hạnh Nga (2011), “Những khó khăn của gia đình có Developmental Status: How Well Do Parents’ Concerns trẻ khuyết tật phát triển và nhu cầu của họ đối với dịch vụ xã Identify Children With Behavioral and Emotional hội”, Hội thảo khoa học công tác xã hội - Kết nối và chia sẻ, Problems?”, Clinical Pediatrics, 42(2), pg. 133. Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn TP. Hồ Chí 9. Frances Page Glascoe and Paul H. Dworkin (1995), “The Minh, TP. Hồ Chí Minh. Role of Parents in the Detection of Developmental and 3. Nguyễn Hồng Thuận (1999), Nghiên cứu một số giải pháp Behavioral Problems”, Pediatrics, 95(6), pg. 829-836. kết hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục 10. IDEA (1975), Infant and toddle with disabilities, US mầm non, Hà Nội. Department of Education, accessed on Feb. 24, 2016 at 4. Ủy ban Quốc gia điều tra hậu quả chất hóa học dùng trong Sec. 631: chiến tranh Việt Nam (2000), Hậu quả các chất hóa học đã sử Findings and policy. dụng trong chiến tranh Việt Nam 1961-1971 - Kỷ yếu công 11. Theeranate K1 and Chuengchitraks S. (2005), “Parent’s trình, quyển 3, Các tai biến sinh sản, phần hai, Hà Nội. Evaluation of Developmental Status (PEDS) detects Tiếng Anh developmental problems compared to Denver II”, J Med Assoc Thai, 88(3), pg. 188-192. 5. A. Markides (1970), “The Speech of Deaf and Partially Hearing Children with Special Reference to Speech 12. National Down Syndrome Society (2012), Early Intelligibility”, International Journal of Language & Intervention, accessed 8/8/2015, from Communication Disorders, 5(2), pg. 126–139. Resources/Therapies-Development/Early-Intervention/. 6. Center on the Developing Child at Harvard University 13. Nguyen Thi Hoang Yen (2010), Research with families having children with developmental disorder in east Asia. 34 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42