Thông báo ca bệnh: Bệnh teo não trên 2 bệnh nhân đau đầu migraine

Migraine (MG) là chứng đau đầu mạn tính theo từng cơn và chu kỳ, thường gặp ở nữ. Chẩn đoán MG chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn l m sàng IHS-2013), không có xét nghiệm đặc hiệu. Chúng tôi mô tả 2 bệnh nh n BN) MG có teo não, với đặc điểm: BN đều là nữ, mắc bệnh từ trẻ (18 và 24 tuổi), bị đau đầu nhiều năm 18 năm) và tăng dần, sau đó xuất hiện suy giảm trí nhớ nhẹ.

Chẩn đoán MG có thoáng báo, 1 ca kết hợp hội chứng trầm cảm - Lo u và biến chứng nh i máu MG. Hình ảnh MRI thấy teo não thùy trán - đỉnh hai bên với đặc điểm: GC -scale = 1 và 2; oedamscale = 2

pdf 8 trang Bích Huyền 10/04/2025 161
Bạn đang xem tài liệu "Thông báo ca bệnh: Bệnh teo não trên 2 bệnh nhân đau đầu migraine", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthong_bao_ca_benh_benh_teo_nao_tren_2_benh_nhan_dau_dau_migr.pdf

Nội dung text: Thông báo ca bệnh: Bệnh teo não trên 2 bệnh nhân đau đầu migraine

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 THÔNG BÁO CA BỆNH: BỆNH TEO NÃO TRÊN 2 BỆNH NHÂN ĐAU ĐẦU MIGRAINE Nguyễn Văn Tuấn* TÓM TẮT Migraine (MG) là chứng đau đầu mạn tính theo từng cơn và chu kỳ, thường gặp ở nữ. Chẩn đoán MG chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn l m sàng IHS-2013), không có xét nghiệm đặc hiệu. Chúng tôi mô tả 2 bệnh nh n BN) MG có teo não, với đặc điểm: BN đều là nữ, mắc bệnh từ trẻ (18 và 24 tuổi), bị đau đầu nhiều năm 18 năm) và tăng dần, sau đó xuất hiện suy giảm trí nhớ nhẹ. Chẩn đoán MG có thoáng báo, 1 ca kết hợp hội chứng trầm cảm - lo u và biến chứng nh i máu MG. Hình ảnh MRI thấy teo não thùy trán - đỉnh hai bên với đặc điểm: GC -scale = 1 và 2; oedam- scale = 2. Từ khóa: au đầu; Migraine; Teo não. 2 cases of cerebral atrophy due to migraine Summary Migraines (MG) is a headache attack, and the cycle of chronic, common in women. Diagnosing MG is mainly based on clinical criteria (IHS-2013), no specific tests. We describe 2 cases of migraine with cerebral atrophy with following characteristics: Patients were women, onset disease were from the young age (18 and 24 years), headaches for many years (18 years) and increased gradually, then appeared mild memory impairment. Diagnosing MG had aura, 1 case combined syndrome of depression - anxiety and cerebral infarction due to MG. MRI images showed cerebral atrophy frontal - parietal lobe with characteristics: GCA-scale = 1 and 2; Koedam-scale = 2. * Key words: Headache; Migraine; Cerebral atrophy. ĐẶT VẤN ĐỀ [3, 4]. Cơ chế MG cho tới nay có nhiều giả thuyết, trong đó, có 3 giả thuyết chính về Migraine là chứng đau đầu cơn, chu kỳ bệnh sinh MG là: thuyết mạch máu-thể dịch từ 4 - 72 giờ với đặc điểm thường khu trú ở do Wolff đề xướng (1963), thuyết thần kinh một bên thái dương; triệu chứng trong cơn của Lauritzen 1986) và thuyết d y V-mạch là đau thon thót, bu n nôn và nôn, sợ ánh máu do Moskowitz đề xuất năm 1988 [3, 4]. sáng, sợ tiếng động. Tuy nhiên, các triệu chứng cận l m sàng của MG không có thay Teo não là bệnh lý hay gặp ở người đổi đặc hiệu [3, 4]. Bệnh MG chiếm tỷ lệ > 65 tuổi, thường do bệnh sa sút trí tuệ tương đối cao trong các chứng đau đầu (Alzheimer ở người > 60 tuổi trên thế giới thường gặp (15 - 18%). Theo đa số tác giả, là 4,7%, công bố năm 2009) và sa sút trí tuệ tỷ lệ mắc bệnh theo d n số là 5 - 10%; bệnh căn nguyên mạch máu. Bệnh gia tăng theo thường gặp ở nữ với tỷ lệ nữ/nam = 3/1 tu ổ i do đột quỵ hoặc chấn thương sọ não. * Bệnh viện 103 Người phản hồi: (Corresponding): Nguyễn Văn Tuấn (bstuanqy103@yahoo.com) Ngày nhận bài: 8/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 6/1/2014 Ngày bài báo được đăng: 13/1/2014 249
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 Trong y văn chưa thấy tài liệu nào công - ánh giá teo não dựa vào hình ảnh bố hiện tượng teo não ở BN đau đầu MG MRI theo tiêu chuẩn hình ảnh thần kinh của [2, 3, 8]. Hiệp hội Chẩn đoán Hình ảnh ức (The Năm 2009, Forest Tennant đã công bố Neuroradiology Teaching Course for the Dutch hiện tượng teo não với người bệnh đau Radiology Society 01.3.2007) [8]. Tiêu chuẩn mạn tính, giảm thể tích của vỏ não và vùng đánh giá teo não trên MRI g m: dưới đ i có mối liên hệ với thời gian đau, + MTA-scale (Medial Temporal lobe hàng năm đau xuất hiện g y giảm chất xám trophy): đánh giá teo não thùy thái dương 1,3 cm3. Năm 2013, Massimo Filippi (Italia) giữa, lựa chọn lát cắt qua h i hải mã. Quan nghiên cứu hình ảnh MRI của 63 BN bị MG, sát độ rộng của khe màng mạch, sừng thái kết quả cho thấy có sự mất c n bằng giữa dương và độ cao của h i hải mã. ánh giá tố bẩm giải phẫu bên trong và thay đổi bề điểm MTA theo mức độ từ nhẹ tới nặng từ mặt vỏ não, đó là do độ dày vỏ não giảm bất thường. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa 0 - 4 điểm: điểm 0: không teo não; điểm 1: có một nghiên cứu tổng thể nào xác định rõ chỉ mở rộng khe màng mạch; điểm 2: mở căn nguyên, cơ chế bệnh sinh của teo não rộng cả thùy thái dương và não thất bên; với đau mạn tính và đau đầu MG. Chúng tôi điểm 3: giảm vừa thể tích h i hải mã, giảm thông báo 2 ca bệnh teo não vùng trán - đỉnh độ cao, điểm 4: giảm thể tích hải mã nặng. trên MRI ở BN bị MG có cơn thoáng báo. Với người > 75 tuổi, MT ≥ 3: không bình thường. Với người < 75 tuổi, MT ≥ 2: không ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP bình thường. NGHIÊN CỨU + GCA-scale (Global Cortical Atrophy): - Nghiên cứu 2 trường hợp điều trị tại thang điểm đánh giá teo não vỏ bán cầu Bệnh viện 103 từ 1 - 2013 đến 9 - 2013. BN đại não, theo 3 mức độ (bảng 1). có tiền sử đau đầu nhiều năm > 5 năm) và + Koedam scale: thang điểm Koedam trên hình ảnh MRI thấy teo não. đánh giá teo não vùng đỉnh. Mô tả tổn thương - BN ≤ 50 tuổi, không có các tổn thương teo các dãy cuộn não vùng đỉnh, khe đỉnh khác kết hợp như: đột quỵ não, sa sút trí tuệ chẩm. Ph n độ theo 3 mức (bảng 1). căn nguyên mạch máu, dị dạng mạch máu não, viêm não, viêm màng não, u não, chấn Bảng 1: Ph n chia mức độ l m sàng của thương sọ não, xơ não tủy rải rác, Parkinson, GCA-scale và oedam scale. bệnh Alzheimer, nghiện rượu - Ph n loại đau đầu, chẩn đoán thể đau 0 hông teo vỏ Bình thường óng khe của đầu MG theo Hiệp hội Chống au đầu Quốc não thùy đỉnh và mảnh nêm tế (International Headache Society - IHS, 1 Teo não nhẹ Mở rãnh cuộn Mở rộng của đai 2013) [1, 3, 4]. Chẩn đoán bệnh trầm cảm, não sau và khe đỉnh - lo u theo ICD-10 năm 1992) [2, 6]. chẩm - ánh giá trí nhớ và nhận thức bằng 2 Teo não vừa Giảm thể tích Mở rộng rãnh cuộn rãnh cuộn não não vùng đỉnh thang điểm MMSE - Việt Nam Mini-Mental 3 Teo não nặng Rãnh cuộn não ai sau và rãnh State Examination) và test 3 hình 3 từ teo nhỏ, dạng đỉnh - chẩm mở (3W3S test). lưỡi dao rộng rất lớn 160
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 + Fazekas scale: đánh giá tổn thương định là MG có dạng thoáng báo nền, biến chất trắng, dạng tổn thương tăng tín hiệu chứng nh i máu não, kết hợp hội chứng trầm cảm, lo u. chất trắng (White Matter Hyperintensities = WMH) và nh i máu ổ khuyết (lacunes). iểm Fazekas từ 0 - 3: iểm 0: bình thường hoặc từng chấm, điểm 1: tổn thương chất trắng nhiều điểm, điểm 2: tổn thương thành đám, điểm 3: tổn thương thành mảng lớn. - Nghiên cứu mô tả trường hợp bệnh và ph n tích. THÔNG BÁO CA BỆNH * Ca bệnh thứ nhất: BN Trương Thị H, nữ, sinh năm 1971. Tiền sử gia đình: mẹ bị bệnh đau nửa đầu mạn tính, tiền sử bản th n không có bệnh lý nội khoa hay sọ não kết hợp. Bị bệnh từ năm 24 tuổi 18 năm), lúc đầu đau một bên đầu, đau dữ dội thành cơn, cơn kéo dài 12 - 36 giờ; kèm theo đau Hình 1: BN nữ 42 tuổi, teo não chủ yếu vùng có tính mạch đập, bu n nôn, nôn, sợ ánh trán-đỉnh hai bên, với GCA-scale = 2, MTA- sáng, sợ tiếng động, ngủ kém. au thường scale = 1. xuất hiện khi thay đổi thời tiết, khi căng Tuy nhiên, trên MRI và dựng mạch cộng thẳng và có liên quan tới chu kỳ kinh hưởng từ MR ) không phát hiện thấy ổ nguyệt. Vài năm sau, cơn đau xuất hiện nh i máu và bất thường mạch, nhưng có nhiều hơn, cường độ đau mạnh hơn, ảnh teo não vùng trán, đỉnh hai bên. iểm GCA- hưởng nhiều tới công việc; xuất hiện thêm scale = 2, điểm MTA-scale = 1 (hình 1), khó ngủ, đi lại loạng choạng, hay lo lắng Koedam-scale = 2 và điểm Fazekas = 0 quá mức, t m trạng có lúc bu n chán bi (hình 2). Người bệnh được điều trị theo quan, người luôn mệt mỏi, căng thẳng, hay phác đ MG với các thuốc: cerebrolysin cáu gắt; thỉnh thoảng xuất hiện những cơn 20 ml/ngày, flunarizin 5 mg uống 2 viên/ngày, đau đầu dữ dội và mất ý thức, nhưng không tamik 4 mg uống 2 lần/ngày, piracetam co giật; cảm giác tức ngực, khó thở, tim cảm 4 g/ngày, axít valproic 200 mg uống giác như có sát muối. Khoảng 3 - 4 năm 2 viên/ngày, serenate 100 mg uống 1 viên/ngày gần đ y, người bệnh thấy trí nhớ giảm rõ và olanzapine 5 mg/ngày buổi tối. Kết quả rệt, hay quên những sự việc mới xảy ra, điều trị rất tốt, người bệnh hết đau đầu, hết đặc biệt 6 - 2013 xuất hiện tê bì và yếu nửa người bên phải độ I, được chẩn đoán xác 161
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 yếu và tê bì ch n tay, ngủ được, người mặt, hoa mắt như đom đóm mắt, như có khỏe và lạc quan, hết lo u. sao trước mặt. Cơn đau thường xuất hiện khi thay đổi thời tiết, suy nghĩ căng thẳng, rối loạn giấc ngủ. Khoảng 2 - 3 năm gần đ y thấy trí nhớ giảm, hay quên sự việc mới. ược chẩn đoán là đau đầu MG có thoáng báo. Trên phim MRI sọ não thấy hình ảnh teo não vùng trán - đỉnh hai bên, điểm GCA-scale = 1, MTA-scale = 1, điểm Fazekas = 0 và oedam-scale = 2 (hình 3). Hình 2: BN nữ 42 tuổi, teo não vùng đỉnh- BÀN LUẬN chẩm với điểm Koedam-scale = 2. Migraine là một bệnh lý mạn tính, hay gặp ở nữ, tuổi trẻ và trung niên. Chẩn đoán MG cơ bản căn cứ vào khai thác bệnh sử tỷ mỷ và điều tra kỹ càng các triệu chứng trong cơn. Các xét nghiệm cận l m sàng chỉ có vai trò quan trọng đối với thể MG có triệu chứng thần kinh khu trú kèm theo, nhằm loại trừ các bệnh thực thể của não. Từ năm 1988, tiêu chuẩn chẩn đoán các chứng đau đầu của Hiệp hội au đầu Thế giới (IHS) được ứng dụng rộng rãi, đến nay đã công bố thêm 2 lần bảng ph n loại của IHS năm 2003 và mới nhất là IHS năm 2013 [1, 3, 4,]. Cả 2 BN trong nghiên cứu đều là nữ, bị bệnh từ lúc tuổi trẻ 18 và 24 tuổi) và bị liên tục nhiều năm nay 18 năm), cho đến thời điểm nghiên cứu, tuổi của hai BN lần lượt là Hình 3: BN nữ 36 tuổi, teo não thùy trán- 36 và 42 tuổi. Hai BN đều có tiền sử gia đỉnh: điểm GCA-scale = 1, MTA-scale = 1, đình là mẹ ruột bị bệnh đau đầu mạn tính điểm Fazekas = 0 và oedam-scale = 2. chưa xác định rõ thể đau đầu), có đủ các * Ca bệnh thứ 2: BN nữ sinh năm 1977. triệu chứng chẩn đoán là MG cổ điển hay Tiền sử gia đình mẹ bị đau đầu mạn tính. MG thoáng báo aura) như: có > 5 cơn đau BN bị đau đầu từ năm 18 tuổi (18 năm), đau đầu với tính chất kéo dài từ 4 - 72 giờ, đau chủ yếu nửa đầu trái, đau thành cơn, kéo một bên và có tính chất mạch đập mức độ dài 5 - 48 giờ, mỗi tháng đau 2 - 3 cơn; kèm nặng, kèm theo bu n nôn, nôn, sợ ánh theo bu n nôn, nôn, sợ ánh sáng, sợ tiếng sáng và tiếng động, không thấy nguyên động, đau có tính chất mạch nẩy; chóng nh n khác g y đau đầu. èm theo triệu 162
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 chứng thoáng báo xuất hiện trong vòng 45 phim MRI của Hiệp hội iện quang-Thần phút trước khi xảy ra đau đầu với dạng mắt kinh ức 2007), đánh giá teo não trên BN nhìn như có sao, đom đóm, có lúc thành theo 3 thang điểm GCA-scale, MTA-scale vệt mờ chạy trước mặt. Ngoài ra, ở BN thứ và oedam-scale. Kết quả cho thấy: BN thứ nhất còn có hội chứng trầm cảm, lo u đi nhất điểm GCA-scale = 2, điểm MTA-scale = 1 kèm, thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán theo và oedam-scale = 2; trên BN thứ hai thì ICD-10 [2, 5]. Người bệnh có từng đợt bị rối điểm GCA-scale = 1, điểm MTA-scale = 1 loạn ý thức ngắn giống như ngất, dị cảm (hình 1) và oedam-scale = 2. Với người nửa người, chóng mặt, thất điều; khám tim bệnh < 45 tuổi như trên, cả hai đều có teo mạch không tìm thấy tổn thương tim, l m não vùng trán-đỉnh, đ y là một dạng teo sàng và điện não đ loại trừ động kinh. Như não đặc điệt, không giống như vị trí teo não vậy, đ y là dạng MG nền nhưng chưa được của bệnh lý g y sa sút trí tuệ thường gặp. chẩn đoán đúng trước đó [1, 3]. Tuy nhiên, Theo công bố của FDA (9 - 2013), qua BN chưa được chẩn đoán đúng bệnh sớm, nghiên cứu 20.618 trường hợp bị bệnh MG, do cả 2 ca bệnh đều có mức độ đau đầu 4 BN bị teo não 0,02%), trong đó 3 BN nữ, khá dữ dội, lúc mới bị thì đau nửa đầu, 1 BN nam [10]. nhưng sau này đau cả hai bên thái dương Trong bệnh Alzheimer, teo não thường và vùng gáy; BN thứ nhất kèm thêm biểu xảy ra ở người > 65 tuổi, vị trí teo não ưu hiện trầm cảm - lo u, MG thể ít gặp là dạng thế nhiều vùng thái dương điểm MT ≥ 2) nền. Vì vậy, làm bệnh thêm phức tạp, g y và vùng đỉnh; trong bệnh thoái hóa thùy khó khăn cho chẩn đoán, đặc biệt chưa gặp thái dương trước (Frontotemporal Lobar được bác sỹ chuyên khoa thần kinh có kinh Degeneration = FTLD), teo não ưu thế thùy nghiệm. Do cả 2 BN được chẩn đoán và thái dương và thùy trán; với sa sút trí tuệ điều trị không đúng thể MG ngay từ đầu, căn nguyên mạch máu vascular dementia = VaD), teo não ưu thế thùy thái dương, sau nhiều năm điều trị không cơ bản, bán cầu đại não, vị trí chiến lược và nh i đau đầu ngày một tăng cả về cường độ máu ổ khuyết [6, 8]. Như vậy, 2 BN trên có và mức độ cơn và g y ra biến chứng nh i hiện tượng giảm trí nhớ và teo não, nhưng máu não MG. không phải là lzheimer vì không đáp ứng Vài năm gần đ y người bệnh xuất hiện đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cả về l m thêm triệu chứng giảm trí nhớ gần, hay sàng và hình ảnh tổn thương [2, 8]. quên những công việc hàng ngày, giảm khả Trong nghiên cứu ph n tích gộp của năng tập trung và ảnh hưởng nhiều đến Richard H. Swartz và CS 2004), tác giả chất lượng lao động và sinh hoạt. 2 BN đều ph n tích 7 nghiên cứu đã được công bố về ở độ tuổi trung niên, chưa phải nhóm tuổi bị bệnh MG liên quan với hình ảnh bất thường sa sút trí tuệ [2, 6]. Trên phim chụp MRI sọ chất trắng trên MRI. Kết quả cho thấy: MG não đều thấy tổn thương dạng teo não, tập làm tăng nguy cơ bất thường chất trắng với trung ở vùng trán và đỉnh hai bên, mức độ tỷ suất chênh OR = 3,9 khoảng tin cậy BN thứ nhất nặng hơn BN thứ hai ở tổn 95%, 2,26 - 6,72). Như vậy, kết quả của thưởng võ não lan tỏa vùng trán-đỉnh (hình chúng tôi không có tổn thương chất trắng 1, 2, 3). Theo bảng ph n loại teo não trên 163
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 (điểm Fazekas = 0), nhưng lại có tổn thương với người bình thường. Tuy nhiên, chưa thể dạng teo não vùng trán-đỉnh. Trong nghiên khẳng định MG và trầm cảm là hậu quả của cứu của mber Nicole Byrd và CS 2009), teo não. Như vậy, ca bệnh thứ nhất của tác giả nêu giả thuyết liệu đau đầu MG có chúng tôi > 42 tuổi, vừa bị MG và kết hợp thể là điềm báo trước của bệnh Alzheimer, với trầm cảm - lo u. vì có nhiều khía cạnh tương tự giống nhau. Tóm lại, teo não trên BN đau đầu MG có Những yếu tố nguy cơ phổ biến cho mỗi rối thể xảy ra, đặc biệt MG cổ điển và kết hợp loạn bao g m: rối loạn thị lực, trầm cảm, với trầm cảm. Tuy nhiên, vị trí tổn thương trạng thái lờ đờ mệt mỏi, thay đổi khí sắc, teo não trong nghiên cứu của chúng tôi sự bất lực của quá trình phối hợp vận động khác với những nghiên cứu trước đ y. iều và thay đổi n ng bộ hormon sinh dục ở phụ này có thể giả thuyết do đ y là thể MG nữ [6]. nặng và phức tạp, bệnh chưa được chẩn Massimo Filippi và CS đã sử dụng hình đoán và điều trị đúng, sớm (chủ yếu lạm ảnh MRI (T2-weighted và 3-D T1-weighted) dụng thuốc giảm đau không steroid). Những đánh giá nhu mô não của 63 BN MG và 18 cơn đau đầu liên tục kéo dài đã kích thích người khỏe mạnh nhóm chứng. Kết quả quá mức và mạn tính lên vùng cảm giác h i cho thấy có sự bất thường vỏ não trên BN sau trung t m và kích thích hoạt động t m MG, đó là trạng thái mất c n bằng giữa tố thần (rối loạn t m thần thùy trán) nên có thể bẩm giải phẫu bên trong và thay đổi bề mặt g y hậu quả teo não vùng trán và đỉnh. Liệu vỏ não, tiến trình liên kết bệnh được chỉ ra tình trạng đau đầu do MG trên có phải liên do bất thường về độ dày vỏ não. iều này quan đến tiến trình bệnh sa sút trí tuệ phần nào phù hợp với ca bệnh teo vỏ não Alzheimer, hoặc là hậu quả của đau đầu của chúng tôi. Larus S. Gudmundsson mạn tính, hoặc là tiến trình của chính bệnh 5/2013) công bố trên Tạp chí Y học của MG? Vấn đề này cần phải nghiên cứu s u Hội Thần kinh Hoa Kỳ (the Medical Journal hơn với số lượng BN lớn hơn và có các kỹ of the American Academy of Neurology), thuật chẩn đoán hình ảnh cũng như sinh nghiên cứu trên 4.296 BN với độ tuổi trung học bổ trợ tốt hơn. bình 51, được chẩn đoán đau đầu MG từ năm 1967 - 1991; các tác giả đã đánh giá KẾT LUẬN lại với người có tiền sử bệnh trầm cảm Qua 2 ca BN đau đầu MG, chúng tôi điểm hình depression) vào năm 2002 đến nhận thấy: năm 2006, độ tuổi trung bình tại thời điểm - 2 BN đều là nữ, mắc bệnh từ trẻ 18 và đó là 76. Những người tham gia nghiên cứu 24 tuổi), bị đau đầu mạn tính nhiều năm được MRI sọ não và đánh giá thể tích não. 18 năm) và tăng dần, sau đó xuất hiện suy Tổng cộng có 37 người được kiểm tra có tiền sử MG và trầm cảm, trong đó 2.753 giảm trí nhớ nhẹ. người không có trầm cảm kết hợp. Nghiên - Chẩn đoán MG có thoáng báo, một cứu đã chỉ ra, người bị cả MG và trầm cảm ca kết hợp hội chứng trầm cảm - lo u, kết hợp có tổng thể tích não trung bình biến chứng nh i máu MG. Hình ảnh MRI < 19,2 mg. hông có sự khác nhau khi so thấy teo não thùy trán - đỉnh hai bên với sánh thể tích não người bị MG đơn thuần 164
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 điểm GCA-scale = 1, MTA-scale = 1, điểm An International Journal of Headache. 1991, 11, Fazekas = 0 và oedam-scale = 2. 147-150. Oslo. ISSN 0333-1024. - Cần tìm hiểu thêm liệu yếu tố t m lý - 10. From FDA reports. Migraine and cerebral t m thần và những kích thích đau mạn tính atrophy. On Sep, 7, 2013. có thể g y nên teo não vùng sau trung t m và thùy trán ở BN bị MG hay không?. * Đặc điểm 22 BN được can thiệp: TÀI LIỆU THAM KHẢO Tuổi trung bình: 74,1 9,4; hút thuốc lá: 10 BN 45,5%); tăng huyết áp: 14 BN 63,6%); 1. Vũ Quang Bích. Phòng và chữa các loại bệnh tim: 11 BN (50%); hẹp mạch vành cần đau đầu. Nhà xuất bản Y học. 2002. can thiệp: 6 BN (27,3%); bệnh lý van tim: 2. Bộ môn Tâm thần và Tâm lý Y học - Học 4 BN 18,2%); phình vách thất: 1 BN (4,5%); viện Quân y. T m thần học đại cương và điều trị rối loạn lipid máu: 16 BN 72,7%); đái tháo : 1 BN (4,5%); suy thận mạn: 1 BN các bệnh t m thần. Giáo trình giảng dạy sau đại đường (4,5%); bệnh §M ngoại biên: 3 BN học. Nhà xuất bản Qu n đội Nh n d n. 2003, (13,6%); bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: tr.13-82, 143-190, 192-304. 1 BN 4,5%); đã phẫu thuật thay đoạn phình 3. Nguyễn Văn Chương. Chẩn đoán và điều MCB: 1 BN (4,5%). trị các chứng bệnh đau đầu thường gặp. Nhà Về giải phẫu học của phình MCB, chỉ xuất bản Y học. 2010. có 10 BN 45,5%) phình MCB đơn thuần, 4. Nguyễn Văn Chương. Bệnh học thần kinh- 8 BN 36,4%) phình MCB kèm theo phình Migraine và các chứng đau đầu khác. Giáo trình cả 2 M chậu chung, 1 BN 4,5%) kèm giảng dạy sau đại học. Học viện Qu n y. Nhà xuất phình M chậu chung trái, 2 BN 9,1%) bản Qu n đội Nh n d n. 2003, tr.409-421. kèm phình M chậu chung phải và 1 BN 5. Bùi Quang Huy. Trầm cảm. Nhà xuất bản 4,5%) phình 2 M chậu chung mà không Y học. 2008. phình MCB. 6. Amber Nicole Byrd BS, Shane Keene Bảng 1: ặc điểm giải phẫu học của MBA. Migraine Headache: A precursor to phình MCB. lzheimer’s disease?. The Internet Journal LỚN NHỎ ẶC IỂM TRUNG BÌNH of Health. 2009, Volume Number 2.DOL: 2009, NHẤT NHẤT 10.5580/202d. Chiều dài cổ túi phình mm) 34,1 14,4 80 15 7. Bryniarska D. Clinical symptomatology of ường kính cổ túi phình 20,5 2,6 26 15 primary brain atrophy. Neurol Neurochi Pol. 1998, (mm) Sep-Oct, 32 (5), pp.1033-1047. Góc cổ túi phình độ) 47,7 20,2 90 14 8. Clifford R.Jack, Jr, Ronald C. Petersen, ường kính túi phình mm) 54,7 13,2 77 21 Leonard F.M.Scinto, Kirk R.Daffner. Early Chiều dài túi phình mm) 87,0 27,5 133 42 diagnosis of lzheimer’s disease: Structural ường kính ngã 3 chủ 31,4 12,0 64 17 Imaging Appoaches to lzheimer’s Disease. chậu (mm) Humana Press. Totowa, New Jersay. 2000, 3 BN 13,6%) được vô cảm bằng mê nội pp.127-147. khí quản, 18 BN 81,8%) tê tuỷ sống và 9. Dewey K Ziegler, Solomo Balnitzky, Rulh 1 BN 4,5%) tê tại chỗ. 21 BN (95,5%) sử Barter, John H Mc Millan. Magnetic resonance dụng ống ghép loại Endurant của Medtronic, image abnormality in migraine with aura. Cephalalgia, 1 BN (4,5%) sử dụng ống ghép Treovance 165
  8. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 của Bolton. Thời gian phẫu thuật trung bình BÀN LUẬN 262,5 93,5 phút, ngắn nhất 110 phút và a số BN nghiªn cøu lớn tuổi, trung bình dài nhất 450 phút. > 70 tuổi, tỷ lệ rối loạn lipid máu cao Về phương pháp can thiệp, 2 BN (9,1%) (72,7%), tỷ lệ có bệnh lý tim mạch 50%, chỉ đặt ống ghép MCB, 16 BN 72,7%) đặt trong đó, 6 BN 27,3%) cần can thiệp mạch ống ghép MCB - M chậu 2 bên, 4 BN vành trước khi can thiệp MCB. Theo nhiều 18,2%) đặt ống ghép MCB - M chậu nghiên cứu, ở BN phình MCB có nguy cơ 1 bên với 3 BN (13,6%) thực hiện bắc ph ẫu thuật cao được điều trị mổ hở hoặc can thiệp nội mạch, tỷ lệ bệnh lý tim phối cầu nối M đùi - đùi và 1 BN 4,5%) bắc hợp từ 41 - 46% [4]. y là bệnh lý chủ yếu cầu nối M nách - đùi bằng ống ghép PTFE làm tăng tỷ lệ tử vong trong và sau mổ. ể polytetrafluoroethylene). 7 BN 31,9%) làm giảm thiểu biến chứng trong và sau mổ, tắc M chậu trong 1 bên và 1 BN 4,5%) chúng tôi đề ra quy trình tầm soát các bệnh lµm t¾c §M chËu trong 2 bªn. lý kèm theo ở BN phình MCB, đặc biệt lưu 14 BN (63,6%) cần truyền máu trong ý tầm soát bệnh lý tim mạch. BN được chụp và/hoặc sau phẫu thuật. 21 BN (95,5%) mạch vành chẩn đoán nếu có một trong các theo dõi hậu phẫu ổn định, 1 BN (4,5%) tử tiêu chuẩn sau: (1) Tiền căn bệnh lý mạch vong trong thời gian hậu phẫu do nh i máu vành đã được chẩn đoán như nh i máu cơ cơ tim. Thời gian xuất viện sau can thiệp tim, thiếu máu cơ tim, được can thiệp hay trung bình 8,4 2,7 ngày, ngắn nhất 4 ngày phẫu thuật mạch vành; 2) Tiền sử đau thắt và dài nhất 14 ngày. Qua theo dõi tái khám ngực điển hình; 3) §iện t m đ có dấu hiệu định kỳ 21 BN, dài nhất 15 tháng, ít nhất thiếu máu hay nh i máu cơ tim; 4) Siêu m 1 tháng, 1 BN 4,5%) tử vong không rõ tim có rối loạn vận động vùng và 5) trên nguyên nh n sau can thiệp gần 6 tháng, hình ảnh CT-scan thấy vôi hoá mạch vành. 2 BN 9,1%) rò ống ghép loại 3 và 1 BN (4,5%) tắc động mạch thận 1 bên. 166