Thời gian khám bệnh của người bệnh tại khoa khám bệnh, bệnh viện da liễu trung ương năm 2015
Một vấn đề vô cùng nóng trong suốt nhiều năm trở lại đây là thực trạng người dân nước ta phải tiêu tốn khá nhiều thời gian cho việc khám bệnh. Khảo sát tại một số bệnh viện Trung ương Huế cho thấy, có rất nhiều người bệnh bức xúc vì thời gian chờ đợi để được sử dụng dịch vụ y tế quá dài, thủ tục nhập viện và thanh toán viện phí chậm, điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến sự hài lòng của người bệnh [1; 2]. Tại nước ta cũng đã có một số nghiên cứu về thời gian khám bệnh. Khảo sát của Bộ Y tế ban hành vào năm 2015 cho biết thời gian khám bệnh đơn thuần tại các bệnh viện tuyến Trung ương là 53,7 phút; nghiên cứu khác tại Bệnh viện Đa khoa Long Mỹ, Hậu Giang đo lường được thời gian chờ đợi trước khi vào khám là 147 phút [3; 4]. Chính vì vậy, vào ngày 22/4/2013, Bộ Y tế đã ra quyết định số 1313/QĐ-BYT ban hành Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại Khoa Khám bệnh của bệnh viện để rút ngắn thời gian chờ, tránh gây phiền hà và tăng sự hài lòng của người bệnh [5].
Xác định được thời gian khám bệnh là một công việc rất quan trọng, bởi sự hài lòng là một trong các tiêu chí chính để đánh giá chất lượng, hình ảnh của bệnh viện mà thời gian chờ đợi khám bệnh là một trong các yếu tố ảnh hưởng rất nhiều tới sự hài lòng
File đính kèm:
thoi_gian_kham_benh_cua_nguoi_benh_tai_khoa_kham_benh_benh_v.pdf
Nội dung text: Thời gian khám bệnh của người bệnh tại khoa khám bệnh, bệnh viện da liễu trung ương năm 2015
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỜI GIAN KHÁM BỆNH CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG NĂM 2015 2 Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Hữu Thắng 1Cử nhân Y tế công cộng khóa 2011 - 2015, Trường Đại học Y Hà Nội. 2Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 260 người bệnh nhằm đo lường được thời gian khám bệnh của những người bệnh đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương vào năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian khám của người khám bảo hiểm y tế là cao nhất, trung vị là 241 phút, trung bình là gần 4 giờ, cao hơn khoảng 2 lần so với khám theo yêu cầu và khám thường. Thời gian khám bệnh của người chỉ khám đơn thuần là ít nhất (khoảng 52 phút), chỉ bằng 1/4 lần với khám + 1 kỹ thuật. Mất nhiều thời gian khám bệnh nhất là khám + 2 kỹ thuật với gần 5 giờ. Trong từng bước khám chữa bệnh cụ thể, thời gian trung bình của đợi kết quả cận lâm sàng là lâu nhất (107,20 ± 7,70 phút), nhanh nhất là đợi được phát/lĩnh thuốc với 5,52 ± 2,58 phút. Từ khóa: Thời gian khám bệnh, khoa khám bệnh, Bệnh viện Da liễu Trung ương I. ĐẶT VẤN ĐỀ Một vấn đề vô cùng nóng trong suốt nhiều gian chờ đợi trước khi vào khám là 147 phút năm trở lại đây là thực trạng người dân nước [3; 4]. Chính vì vậy, vào ngày 22/4/2013, Bộ ta phải tiêu tốn khá nhiều thời gian cho việc Y tế đã ra quyết định số 1313/QĐ-BYT ban khám bệnh. Khảo sát tại một số bệnh viện hành Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại Trung ương Huế cho thấy, có rất nhiều người Khoa Khám bệnh của bệnh viện để rút ngắn bệnh bức xúc vì thời gian chờ đợi để được thời gian chờ, tránh gây phiền hà và tăng sự sử dụng dịch vụ y tế quá dài, thủ tục nhập hài lòng của người bệnh [5]. Xác định được viện và thanh toán viện phí chậm, điều này thời gian khám bệnh là một công việc rất làm ảnh hưởng rất nhiều đến sự hài lòng của quan trọng, bởi sự hài lòng là một trong các người bệnh [1; 2]. Tại nước ta cũng đã có tiêu chí chính để đánh giá chất lượng, hình một số nghiên cứu về thời gian khám bệnh. ảnh của bệnh viện mà thời gian chờ đợi Khảo sát của Bộ Y tế ban hành vào năm khám bệnh là một trong các yếu tố ảnh 2015 cho biết thời gian khám bệnh đơn thuần hưởng rất nhiều tới sự hài lòng [6; 7]. tại các bệnh viện tuyến Trung ương là 53,7 Bệnh viện Da liễu Trung ương là bệnh viện phút; nghiên cứu khác tại Bệnh viện Đa khoa đầu ngành về Phong - Da liễu của cả nước. Long Mỹ, Hậu Giang đo lường được thời Mỗi ngày bệnh viện tiếp đón khoảng 772 lượt người bệnh đến khám và điều trị, đây là một số lượng khá lớn [8]. Thực tế hiện nay, bệnh Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Phương Thảo, Cử nhân Y tế công cộng 2011 - 2015, Trường Đại học Y Hà Nội viện chưa có nghiên cứu nào đi sâu để xác Email: vhh.thao.a3@gmail.com định thời gian khám bệnh. Chính bởi vậy, Ngày nhận: chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Ngày được chấp thuận: đo lường thời gian khám bệnh của người 102 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC bệnh tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện Da liễu 3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu Trung ương năm 2015. Qua đây, phần nào Cỡ mẫu: Công thức tính cỡ mẫu ước giúp bệnh viện có một cái nhìn chung nhất về lượng một giá trị trung bình [9]: thời gian khám, từ đó, có thể đưa ra kế hoạch S2 hoạt động phù hợp. 2 n = Z 1-α/2 ( X ε)2 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Tiến hành nghiên cứu thử 30 người, tính 1. Đối tượng được thời gian khám: 132,8 ± 63,1 phút. Người bệnh đến khám tại Khoa Khám Áp dụng vào công thức, có: s = 63,1; X = bệnh của bệnh viện trong thời gian nghiên 132,8. Lấy ɛ = 0,15. Khoảng tin cậy là 95% thì cứu (≥ 18 tuổi, khám ngoại trú và có đầy đủ trí 2 2 Z (1-α/2) = (1,96) . Vậy, n = 234. lực). Người bệnh sẽ được khám theo quy Dự phòng khoảng 10% người từ chối tham trình khám bệnh của Bộ Y tế (theo quyết định gia hoặc không tiếp cận được, cỡ mẫu cuối số 1313/QĐ-BYT ra ngày 22/4/2013), gồm có cùng là 260 người. 4 hình thức khám: 1. Khám lâm sàng đơn thuần; Kỹ thuật chọn mẫu: sử dụng kỹ thuật chọn mẫu chỉ tiêu. 2. Khám lâm sàng có làm thêm 01 kỹ thuật xét nghiệm/chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức Phương pháp và công cụ thu thập năng (xét nghiệm cơ bản, chụp Xquang thông tin thường quy, siêu âm); Phương pháp: phỏng vấn trực tiếp kết hợp 3. Khám lâm sàng có làm thêm 02 kỹ thuật quan sát, đo thời gian khám bệnh thông qua phối hợp cả xét nghiệm và chẩn đoán hình Bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. ảnh hoặc xét nghiệm và thăm dò chức năng Công cụ: bộ câu hỏi tự thiết kế và đồng hồ (xét nghiệm cơ bản, chụp Xquang thường để do thời gian trong từng bước khám bệnh quy, siêu âm); của người bệnh. 4. Khám lâm sàng có làm thêm 03 kỹ thuật Sai số và hạn chế sai số phối hợp cả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng (xét nghiệm cơ bản, Bộ công cụ: thiết kế câu hỏi cẩn thận, điều chụp X quang thường quy, siêu âm, nội soi). tra thử để hoàn thiện bộ câu hỏi. Đối tượng khó hiểu câu hỏi: hỏi rõ ràng và 2. Phương pháp giải thích rõ câu hỏi. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Do Điều tra viên: chọn điều tra viên có Thời gian: Thời gian nghiên cứu được tiến trách nhiệm, cẩn thận. Tập huấn để thống hành từ tháng 10/2014 - 5/2015 tại Khoa nhất cách hỏi, điền thông tin sao cho có tính Khám bệnh, Bệnh viện Da liễu Trung ương. đồng bộ cao nhất. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, Nhập liệu: chọn người nhập cẩn thận, sử định lượng. dụng phần mềm để tìm lỗi sai. TCNCYH 104 (6) - 2016 103
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Quản lý và phân tích số liệu 3. Đạo đức nghiên cứu Sau khi làm sạch phiếu, số liệu sẽ được Nghiên cứu được sự cho phép của lãnh tiến hành nhập vào phần mềm Epidata để dễ đạo Bệnh viện Da liễu Trung ương. Đối tượng dàng quản lý. Tiếp đó, sẽ được phân tích, xử được giải thích rõ ràng, tự nguyện tham gia lý thông tin trên phần mềm Stata 11. Khi phân vào nghiên cứu. Thông tin thu được chỉ phục tích số liệu, vì số liệu thời gian khám bệnh vục cho mục đích nghiên cứu và được bảo phân bố không chuẩn, do đó sử dụng Kruskal- mật. Wallis test để kiểm định. III. KẾT QUẢ Bảng 1. Thời gian khám bệnh theo hình thức khám bệnh Thời gian Hình thức khám n p* Trung vị Trung bình p25 p75 Khám theo yêu cầu 162 61 114,03 ± 104,64 46 170 Khám bảo hiểm y tế 17 241 224,88 ± 140,34 108 292 < 0,05 Khám thường 81 62 108,32 ± 89,25 43 151 Tổng 260 65 119,50 ± 106,16 65 179 *Sử dụng: Kruskal - Wallis test. Bảng 1 cho thấy, thời gian khám của người khám bảo hiểm y tế là cao nhất, có trung vị là 241 phút, trung bình là gần 4 giờ, cao hơn khoảng 2 lần so với khám theo yêu cầu và khám thường Bảng 2. Thời gian khám bệnh trung bình phân theo số kỹ thuật Các bước Thời gian ( TB ± ĐLC) (phút) p Khám đơn thuần 52,28 ± 20,22 Khám + 1 kỹ thuật 219,58 ± 96,68 < 0,05 Khám + 2 kỹ thuật 291,73 ± 74,82 Tổng 119,50 ± 106,16 *Sử dụng: Kruskal - Wallis test. Thời gian khám của người bệnh chỉ khám đơn thuần là ít nhất với khoảng 52 phút, chỉ bằng 1/4 lần với khám + 1 kỹ thuật. Mất nhiều thời gian khám nhất là khám + 2 kỹ thuật với gần 5 giờ. 104 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 3. Thời gian khám bệnh theo một số bước khám bệnh Thời gian trung bình (TB ± ĐLC phút) (Trung vị; p25 - p75) Nội dung Tổng chung Khám Khám + 1 Khám + 2 đơn thuần kỹ thuật kỹ thuật Bước tiếp đón người bệnh Chờ và đăng ký 2,78 ± 2,35 3,28 ± 2,72 3,80 ± 1,47 3,00 ± 2,45 phiếu khám bệnh (2; 1 - 3) (2; 2 - 4) (3; 3 - 5) (2; 1 - 4) Nhập thông tin, 9,52 ± 6,03 13,55 ± 9,42 15,60 ± 14,52 11,16 ± 8,72 chờ lấy số thứ tự (9; 5 - 13) (13; 5 - 17) (15; 5 - 18) (10; 5 - 15) Bước thanh toán viện phí/chi phí khám bệnh Nộp tiền khám và 4,72 ± 2,36 10,25 ± 3,50 12,87 ± 3,66 6,96 ± 4,09 tiền mua thuốc (5; 3 - 6) (10; 7 - 12) (12; 10 - 16) (6; 4 - 10) Bước phát và lĩnh thuốc Thời gian đợi phát/ 5,59 ± 2,41 5,14 ± 2,66 6,8 ± 3,47 5,52 ± 2,58 lĩnh thuốc (5; 4 - 6) (5; 4 - 5) (5; 4 - 11) (5; 4 - 6) Người bệnh chỉ cần khám đơn thuần có thời gian chờ/đăng ký phiếu khám và chờ nhập thông tin, lấy số khám là thấp nhất (lần lượt là 2,78 ± 2,35 và 9,52 ± 6,03 phút), cao nhất là khám và làm 2 kỹ thuật (cũng lần lượt 3,80 ± 1,47 và 15,60 ± 14,52 phút). Ngoài ra, trung bình người bệnh đợi nộp tiền khám và tiền mua thuốc hết gần 7 phút. Với bước phát và lĩnh thuốc, thời gian đợi mua/phát/lĩnh thuốc của người bệnh khá đồng đều giữa các các kỹ thuật cần thực hiện (5,52 ± 2,58 phút). Bảng 4. Thời gian khám bệnh trong bước khám lâm sàng và chẩn đoán Thời gian TB ± ĐLC (đơn vị: phút) Tổng chung (Trung vị; p25 - p75) (đơn vị: phút) Nội dung Khám + 1 Khám + 2 Khám đơn thuần kỹ thuật kỹ thuật Bước khám lâm sàng và chẩn đoán 24,04 ± 16,22 27,72 ± 18,52 33,47 ± 23,01 25,76 ± 17,55 Chờ đến lượt khám (20; 15 - 30) (24; 15 - 31) (26; 15 - 39) (20; 15 - 30) Thời gian khám của 5,63 ± 2,93 5,72 ± 3,31 6,47 ± 3,31 5,71 ± 3,07 bác sỹ (5; 4 - 6) (5; 4 - 6) (5; 5 - 10) (5; 4 - 6) Đợi làm xét nghiệm/ 23,08 ± 13,42 55,93 ± 22,84 22,11 ± 19,21 - chẩn đoán (20; 13 - 30) (45; 42 - 74) (23; 15 - 40) TCNCYH 104 (6) - 2016 105
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Thời gian TB ± ĐLC (đơn vị: phút) Tổng chung (Trung vị; p25-p75) (đơn vị: phút) Nội dung Khám + 1 Khám + 2 Khám đơn thuần kỹ thuật kỹ thuật Bước Khám lâm sàng và chẩn đoán 6,60 ± 5,01 9,87 ± 1,36 7,10 ± 4,87 Đợi lấy mẫu xét nghiệm - (5; 4 - 7) (10; 9 - 11) (6; 4 - 9) Chờ kết quả 103,43 ± 83,15 128,07 ± 27,56 107,20 ± 7,70 - cận lâm sàng (90; 35 - 130) (125;114 - 140) (107;49 - 134) Quay lại phòng, 13,83 ± 8,91 11,80 ± 4,39 13,52 ± 8,39 - đợi được chẩn đoán (12; 9 - 17) (14; 10 - 15) (12,5;10 - 15) Bác sỹ đọc kết quả, 6,95 ± 1,92 7,07 ± 1,98 6,97 ± 1,92 - ra chỉ định. (7; 5 - 8) (7; 6 - 8) (7; 5 - 8) Ở bước khám lâm sàng và chẩn đoán: thời gian trung bình đợi kết quả cận lâm sàng là lâu nhất (với gần 110 phút), thấp nhất là thời gian khám trung bình của bác sỹ là gần 6 phút. IV. BÀN LUẬN Bệnh viện Da liễu Trung ương thường chỉ Tổng thời gian khám bệnh trung bình của khám những bệnh chuyên biệt về da liễu, một người thấp hơn so với tổng thời gian không thực hiện thăm dò chức năng nên chỉ khám tính được tại bệnh viện Nhân dân 115, có tối đa thực hiện được 2 kỹ thuật. Thời gian Thành phố Hồ Chí Minh (138,2 ± 11,7 phút) khám bệnh của người chỉ khám đơn thuần là [3]. Ngoài ra, người khám bảo hiểm y tế có ít nhất với khoảng 52,28 ± 20,22 phút, tương thời gian này tập trung quanh 241 phút (p25 - đương với trung bình thời gian khám đơn p75 là 108 - 292 phút), cao hơn so với khám thuần của người bệnh tại bệnh viện tuyến theo yêu cầu (p50 = 61 phút, p25 - p75 là 46 - Trung ương theo khảo sát được ban hành vào 170) và khám thường. Có thể thấy, thời gian tháng 1/2015 của Bộ Y tế [3]. Cũng theo kết khám của người khám bảo hiểm y tế là cao quả, người khám + 1 kỹ thuật trung bình mất nhất. Điều này có thể được giải thích một khoảng 219,58 ± 96,68 phút, gấp hơn 2 lần phần là do những người sử dụng thẻ bảo với kết quả Bộ Y tế thu được tại các bệnh viện hiểm y tế để khám chủ yếu cần làm thêm chỉ tuyến Trung ương về thời gian khám và làm định cận lâm sàng nữa và bước này chiếm thêm 1 kỹ thuật cận lâm sàng (97,5 phút) [3]. một phần thời gian khá lớn trong tổng thời Mất nhiều thời gian khám nhất là người bệnh gian khám bệnh. Thêm vào đó, số người khám và làm 2 kỹ thuật với 291,73 ± 74,82 khám bằng bảo hiểm y tế khá ít (15/260 phút, lâu hơn rất nhiều trung bình thời gian người) nên có thể dẫn tới thời gian trung bình của hình thức khám bệnh tương ứng ở các tăng lên. Do đó, đây cũng là một hạn chế cần bệnh viện Trung ương tới 60 phút [3]. Theo những nghiên cứu sau khắc phục. quy định của Bộ Y tế, thời gian khám đơn 106 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thuần, khám + 1 kỹ thuật và khám + 2 kỹ khám + 1 kỹ thuật. Sự chênh lệch này là khá thuật tối đa, không được vượt quá lần lượt 2 dễ hiểu. Tuy nhiên, liên hệ một chút với thời giờ, 3 giờ và 3,5 giờ [3]. Vậy, chỉ có thời gian gian người bệnh được tiếp xúc với bác sỹ với khám đơn thuần thu được là phù hợp với quy thời gian họ cần chờ đợi thì rõ ràng có sự định, còn lại đều vượt khá nhiều. Nhìn chung, chênh lệch. Tuy không nhiều như trong bệnh viện đã đảm bảo khám đơn thuần chỉ nghiên cứu tại bệnh viện Nhi trung ương mất < 2 giờ. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cần (thời gian được tiếp xúc với nhân viên y tế là phải có các biện pháp giảm bớt thời gian làm 40 phút, trong khi thời gian chờ đợi lên tới thêm 1 kỹ thuật và 2 kỹ thuật để đạt theo quy 300 phút), nhưng đây cũng là một vấn đề cần định của Bộ Y tế, giúp người bệnh đến khám được lưu tâm đến [2]. có thể tranh thủ thời gian giải quyết công việc Vì có nhiều người phàn nàn thời gian họ khác, qua đó sẽ làm tăng thời gian có ích của được tiếp xúc với bác sỹ quá ít so với thời họ. gian cần chờ đợi để làm các thủ tục, vậy nên, Theo từng bước cụ thể, thời gian chờ và yêu cầu đặt ra với bác sỹ là cần khám cẩn đăng ký phiếu khám của người bệnh là 3,00 thận, tạo niềm tin cho người bệnh để họ dù ± 2,45 phút, nằm trong mức quy định của Bộ thấy được khám ít nhưng vẫn có thể cảm Y tế (tối đa chỉ phải chờ 3 phút cho đăng ký thấy hài lòng. Chiếm nhiều thời gian nhất khám) [10]. Thời gian trung bình chờ nhập trong tổng thời gian khám bệnh là chờ kết thông tin và lấy số thứ tự khám là 11,16 ± quả cận lâm sàng, trung bình là 107,20 ± 8,72 phút. Thời gian chờ đến lượt khám là 7,70 phút, kết quả này nhanh hơn khoảng khoảng 25,76 ± 17,55 phút, nhanh hơn rất 103 phút so với nghiên cứu tại bệnh viện Nhi nhiều so với nghiên cứu tại Viện huyết học Trung ương (thời gian đợi kết quả xét là 210 và truyền máu Trung ương (trung bình phút) [2]. Có thể là do liên quan đến bản chất người bệnh phải chờ 2,5 giờ mới được loại xét nghiệm: các chỉ định cận lâm sàng khám) [3]. Thời gian này cũng nhanh hơn của Bệnh viện Da liễu Trung ương chủ yếu trung bình thời gian chờ đợi trước khi vào thường gặp là xét nghiệm nấm, có thể có khám khoảng 147 phút với người bệnh đến thời gian chờ kết quả ngắn hơn so với các khám tại Bệnh viện Tim mạch An Giang [4]. loại xét nghiệm khác ở Bệnh viện Nhi Trung Thời gian bác sỹ khám cho người bệnh ương. Trung bình người bệnh đợi nộp tiền trung bình là 5,71 ± 3,07 phút, không có sự khám và tiền mua thuốc hết 6,96 ± 4,09 phút, chênh lệch nhiều giữa khám đơn thuần với tuy nhiên, khám lâm sàng đơn thuần chỉ cần khám và làm thêm một hoặc 2 kỹ thuật cận bỏ ra khoảng 4,72 ± 2,36 phút, còn với khám lâm sàng. và làm 2 kỹ thuật phải mất gấp gần 2 lần thời Ngoài ra, thời gian đợi để được làm xét gian này (12,87 ± 3,66 phút). Thời gian đợi nghiệm/chẩn đoán hình ảnh là khoảng 28,11 mua/phát/lĩnh thuốc của người bệnh khá ± 19,21 phút, có sự khác biệt lớn khi thời đồng đều giữa các kỹ thuật cần thực hiện, gian đợi của người bệnh khám + 2 kỹ thuật trung bình là 5,52 ± 2,58 phút. Vậy là người là 55,93 ± 22,84 phút, gấp khoảng 2 lần bệnh không phải đợi quá lâu để nộp được TCNCYH 104 (6) - 2016 107
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tiền khám, tiền mua thuốc và lấy được thuốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là do đâu và làm 1. Trần Thị Cẩm Tú, Bùi Đức Phú, Trần thế nào để giảm bớt thời gian này cho người Thị Xuân Hương và cộng sự (2012). Nghiên khám và làm 2 kỹ thuật thì cần nhiều nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh về công tác cứu nữa tìm ra. Ngoài ra, hầu hết thời gian khám chữa bệnh tại bệnh viện trung ương khám bệnh của người cần khám + 2 kỹ thuật Huế năm 2012. Tạp chí Y học thực hành, 903 lâm sàng đều cao hơn so với người chỉ cần (1), 54 - 60. khám lâm sàng đơn thuần và khám + 1 kỹ 2. Phạm Thị Ngọc Bích và Nguyễn thuật, tương đồng với nghiên cứu tại Bệnh Phương Hoa (2014). Mức độ hài lòng của viện Tim mạch An Giang, đây là một vấn đề bệnh nhân về chất lượng khám chữa bệnh cần được lãnh đạo quan tâm hơn. Nên có các của bác sỹ ở tuyến y tế cơ sở tại Thái Nguyên biện pháp can thiệp vào các khâu có thể tác và Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Việt động, giảm thời gian chờ đợi không cần thiết Nam, 2(418), 104 - 108. 3. Bộ Y tế - Cục Quản lý khám chữa cho người bệnh [4]. bệnh (2015). Kết quả bước đầu cải cách thủ V. KẾT LUẬN tục hành chính trong cải tiến quy trình khám chữa bệnh. Theo quyết định số 1313/QĐ-BYT Nghiên cứu cho thấy một số kết quả sau: ngày 22/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Thời gian khám bệnh trung bình là 119,50 ± 4. Nguyễn Hiếu Lâm, Trần Thị Cẩm Tú, 106,16 phút. Thời gian khám bảo hiểm y tế là Hoàng Văn Ngoạn và cộng sự (2011). 224,88 ± 140,34 phút, đều cao hơn khoảng 2 Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh về lần so với khám thường và khám theo yêu công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện Đa cầu. Thời gian của khám + 2 kỹ thuật là nhiều khoa Long Mỹ, Hậu Giang. Tạp chí Y học thực hành, 8(777), 15 - 19. nhất (291,73 ± 74,82 phút), khám + 1 kỹ thuật 5. Bộ Y tế (2013). Quyết định về việc ban là 219,58 ± 96,68 phút, thời gian khám đơn hành Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại thuần thấp nhất với 52,28 ± 20,22 phút. Trong Khoa Khám bệnh của bệnh viện. Quyết định từng bước, thời gian trung bình của đợi kết số 1313/QĐ-BYT. Ban hành ngày 22-4-2013. quả cận lâm sàng là lâu nhất (107,20 ± 7,70 Hà Nội. phút), nhanh nhất là đợi được phát/lĩnh thuốc 6. Roger Bolus và Jennifer Pitts (1999). với 5,52 ± 2,58 phút. Patient Satisfaction: The indispensable outcome. Managed Care, 8(4), 24 - 28. Lời cảm ơn 7. Aditi Naidu (2009). Factors affecting patient satisfaction and health care quality. Chúng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Internation Journal of Health Care Quality những người bệnh đã tình nguyện tham gia Assurance, 22(4), 366 - 381. nghiên cứu. Chúng tôi chân thành cám ơn sự 8. Trần Thị Hà Giang Phan Văn Tường hỗ trợ, giúp đỡ của Bệnh viện Da liễu Trung (2012). Đánh giá sự hài lòng của người bệnh ương, Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế về dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa khám công cộng cùng các thầy cô của bộ môn Tổ bệnh, bệnh viện Da liễu Trung ương năm chức và quản lý Y tế. 2011. Tạp chí Y học thực hành, 5(822). 108 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 9. Lưu Ngọc Hoạt (2010). Thống kê cơ ban hành thí điểm Bộ tiêu chí đánh giá chất bản trong y sinh học. Nhà xuất bản Y học. lượng bệnh viện. Quyết định số: 4858/QĐ- 10. Bộ Y tế (2013). Quyết định: Về việc BYT. Ban hành ngày 03/12/2013. Summary MEDICAL EXAMINATION TIME OF PATIENTS AT CLINIC OF NATIONAL DERMATOLOGY HOSPITAL IN 2015 A cross-sectional descriptive study was conducted on 260 patients to assess the total time patients spent during their medical examinations at the Dianogsis Department of National Hospital of Dermatology and Venereology in 2015. The result showed that the total time that a doctor spent on insured patients was longer than uninsured patients (median = 241 minutes, mean = 4 hours) and about 2 times longer than patients who required a mored demanded examination and basic examination. According to the number of medical techniques, the examination time of patients who were examined uinsg only the simple examination service was the shortest with only 52 minutes or about 1/4 the time of patients who were examined by more than one method of examinations. The patients who were examined by the simple examination plus two additional medical methods took the most examination time, with nearly 5 hours. In each medical examina- tion step, the average time of waiting for the subclinical results was longer (mean = 107.20 ± 7.70 minutes). Whereas, the time of waiting for receiving medicine was the shortest with just only 5.52 ± 2.58 minutes. Keyword: Examination time, Patients, National Hospital of Dermatology and Venereology TCNCYH 104 (6) - 2016 109