Thời điểm thuận lợi tiến hành chỉnh hình răng mọc chen chúc nhiều

Hai chiến lược cơ bản sử dụng cho thời điểm chỉnh hình răng mọc chen chúc nhiều thường được áp dụng: Tiến hành điều trị hai giai đoạn, một trong thời kỳ răng hỗn hợp (điều trị sớm) và một trong thời kỳ răng vĩnh viễn và chỉ thực hiện trong một giai đoạn điều trị tích cực trong những năm vị thành niên (điều trị muộn). Từ năm 2008 - 2017, một nghiên cứu thuần tập tương lai được tiến hành đánh giá kết quả điều trị BN có răng mọc chen chúc nhiều do cung hàm kém phát triển chiều dài (Tooth size arch length discrepancy - TSALD) bằng phương pháp điều trị sớm và muộn.

Kết quả cho thấy việc BN có răng mọc chen chúc nhiều do cung hàm kém phát triển chiều dài làm thay đổi tình trạng chen chúc của răng, điều trị sớm cho phép theo dõi kiểm soát tăng trưởng của răng và cung hàm, đặc biệt không phải nhổ răng, làm tăng sự tự tin của BN khi giao tiếp và hài lòng của cha mẹ. Kết quả điều trị sớm còn là phương pháp hiệu quả để khôi phục lại khớp cắn bình thường, ổn định hơn, ít tái phát và sẽ giảm mức độ điều trị tích cực cho bộ răng vĩnh viễn, ít gây tổn hại cho mô nha chu và men răng

pdf 8 trang Bích Huyền 08/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Thời điểm thuận lợi tiến hành chỉnh hình răng mọc chen chúc nhiều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthoi_diem_thuan_loi_tien_hanh_chinh_hinh_rang_moc_chen_chuc.pdf

Nội dung text: Thời điểm thuận lợi tiến hành chỉnh hình răng mọc chen chúc nhiều

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 THỜI ĐIỂM THUẬN LỢI TIẾN HÀNH CHỈNH HÌNH RĂNG MỌC CHEN CHÖC NHIỀU Nguyễn Thế Dũng* TÓM TẮT Hai chiến lược cơ bản sử dụng cho thời điểm chỉnh hình răng mọc chen chúc nhiều thường được áp dụng: tiến hành điều trị hai giai đoạn, một trong thời kỳ răng hỗn hợp (điều trị sớm) và một trong thời kỳ răng vĩnh viễn và chỉ thực hiện trong một giai đoạn điều trị tích cực trong những năm vị thành niên (điều trị muộn). Từ năm 2008 - 2017, một nghiên cứu thuần tập tương lai được tiến hành đánh giá kết quả điều trị BN có răng mọc chen chúc nhiều do cung hàm kém phát triển chiều dài (Tooth size arch length discrepancy - TSALD) bằng phương pháp điều trị sớm và muộn. Kết quả cho thấy việc BN có răng mọc chen chúc nhiều do cung hàm kém phát triển chiều dài làm thay đổi tình trạng chen chúc của răng, điều trị sớm cho phép theo dõi kiểm soát tăng trưởng của răng và cung hàm, đặc biệt không phải nhổ răng, làm tăng sự tự tin của BN khi giao tiếp và hài lòng của cha mẹ. Kết quả điều trị sớm còn là phương pháp hiệu quả để khôi phục lại khớp cắn bình thường, ổn định hơn, ít tái phát và sẽ giảm mức độ điều trị tích cực cho bộ răng vĩnh viễn, ít gây tổn hại cho mô nha chu và men răng. * Từ khóa: Răng mọc chen chúc; Chỉnh nha sớm. The Ideal Time for Treatment of Crowded Teeth Orthodontic Summary The two basic strategies are often applied to treat crowded teeth: Treated through two stages: one in mixed dentition stage (early treatment) and one in permanent tooth stage; Tenaciously treated only during adolescene years (late treatment). From 2008 to 2017, a prospective cohort study was conducted to evaluate the outcome of early and late treatments of crowded teeth patients resulted from under developed of arch dimensions (tooth size arch length discrepancy, TSALD). The results show that early treatment of patients with crowded teeth due to the under development arch dimension can beneficially adjust the crowded teeth condition; which allows for monitoring of the growth of both teeth and arch dimension and especially without the necessity of tooth extractions. The outcomes increase the patient's confidence in communication and parental satisfaction. The outcomes from early treatment is more effective in restoring normal, more stable and less relapsed occlusion. It also will reduce the level of tenacity in treatment at permanent tooth stage; which will not damage the periodontal tissue and tooth enamel. * Keywords: Crowded teeth, Early orthodontic treatment. * Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hoà Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thế Dũng (anmyxpy1954@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 08/09/2017 517
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ trị, giảm tổn thương khớp cắn và gia tăng ổn định. Tuy nhiên, lời khẳng định của họ Điều trị chỉnh hình răng sớm và muộn dựa trên kinh nghiệm chuyên môn và các trường hợp răng mọc chen chúc nhiều (crowding) là vấn đề luôn được bàn những trường hợp được báo cáo. Do đó, cãi giữa nhiều tác giả làm công tác chỉnh mục tiêu của nghiên cứu này nhằm trả lời hình răng mặt trong thập niên 80. Lopes câu hỏi: Đối với BN răng mọc chen chúc Filho H [4] và CS tổng quan 189 công nhiều do kém phát triển chiều dài cung trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác hàm, nên điều trị sớm thời kỳ răng hỗn giả trên thế giới nhận xét: nhiều nghiên hợp hay điều trị muộn phải nhổ răng tiền cứu trong thời gian này cho thấy điều trị hàm thứ nhất?. Mục tiêu: Tìm thời điểm chỉnh hình răng sớm thời kỳ răng hỗn thuận lợi nhất để bắt đầu điều trị chỉnh hợp các trường hợp răng mọc chen chúc hình răng cho BN có răng mọc chen chúc nhiều và điều trị muộn phải nhổ răng tiền nhiều so với cung hàm kém phát triển. hàm một, mỗi phương pháp đều có những hạn chế. Người ta quan sát thấy: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP “Điều trị chỉnh hình răng sớm thời kỳ răng NGHIÊN CỨU hỗn hợp có ưu điểm thuận lợi giảm tái 1. Đối tƣợng nghiên cứu. phát và giảm thời gian điều trị tích cực - Nhóm 1: BN sai khớp cắn răng mọc (điều trị với các khí cụ cố định), nhưng chen chúc nhiều, can thiệp chỉnh hình răng mức độ các bằng chứng không đủ sức sớm thời kỳ răng hỗn hợp, từ 7,5 - 9 tuổi. thuyết phục để khẳng định đây là phương pháp tốt nhất”. - Nhóm 2: BN sai khớp cắn răng mọc Những nghiên cứu gần đây [1, 2, 3, 5] chen chúc nhiều, can thiệp chỉnh hình răng đưa ra nhiều bằng chứng cho thấy nên muộn, thời kỳ răng vĩnh viễn ≥ 12 tuổi. chỉnh hình răng sớm thời kỳ răng hỗn hợp * Tiêu chuẩn chọn lựa: để ngăn chặn sự tiến triển của sai khớp - Nhóm 1: 7,5 - 9 tuổi, mọc đầy đủ răng cắn, dẫn đến tình trạng chấn thương khớp cửa và răng cối đầu tiên (răng 6); sai khớp cắn, độ cắn chìa ngày càng tăng; điều trị cắn với đặc điểm nhóm răng cửa hai hàm sớm cho phép theo dõi kiểm soát tăng chen chúc nhiều (crowding), đồng ý tham trưởng của răng và cung hàm, đặc biệt gia chỉnh hình răng. không phải nhổ răng, làm tăng sự tự tin của BN khi giao tiếp và hài lòng của cha - Nhóm 2: ≥ 12 tuổi, mọc đầy đủ răng mẹ đối với con mình. Với kết quả điều trị cửa và răng cối đầu tiên (răng 6); sai khớp sớm tốt hơn, ổn định hơn, ít tái phát và sẽ cắn với đặc điểm nhóm răng cửa hai hàm làm giảm mức độ điều trị tích cực cho bộ chen chúc nhiều, đồng ý tham gia chỉnh răng vĩnh viễn, ít gây tổn hại cho mô nha hình răng. chu và men răng. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN bị sai khớp Theo O'Shaughnessy K.W và CS [6], cắn, nhưng nhóm răng cửa hai hàm không nhiều tác giả đã đề cập chủ đề này, thể mọc chen chúc, các trường hợp cắn chéo hiện xu hướng lạc quan cùng một hướng (crossbites), không tự nguyện tham gia điều trị sớm liên quan đến hiệu quả điều chỉnh hình răng. 518
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. + Nhóm 2: điều trị muộn, nếu tình trạng * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu thuần răng chen chúc từ 5 - 7 mm và < 15 tuổi, tập tương lai, BN được thu nhận điều trị mài nhỏ răng tiền hàm một; nếu răng chen từ tháng 2 - 2008 đến 2 - 2017. chúc nhiều > 9 mm và > 15 tuổi phải nhổ * Thu thập thông tin: răng tiền hàm một. Tất cả BN nghiên cứu đều được ghi lại + Theo dõi điều trị: hàng tháng BN đến thông tin vào mẫu bệnh án nghiên cứu: khám kiểm soát cho đến khi ổn định khớp - Khám lâm sàng xác định khớp cắn, chụp cắn, chức năng và thẩm mỹ. Chụp phim phim sọ nghiêng, Panorex và phân tích phim sọ nghiêng và Panorex trước và sau phim, chụp ảnh thẳng, nghiêng, lấy dấu đổ điều trị để so sánh. mẫu bằng thạch cao cứng và đo các chỉ số. * Xử lý số liệu thống kê: sử dụng phần - Lập kế hoạch điều trị và giải thích cho mềm SPSS for Windows 22.0. BN về kế hoạch điều trị. * Đánh giá kết quả: sự khác nhau về - Thực hiện kế hoạch điều trị: kết quả trước và sau điều trị được phân + Nhóm 1: điều trị sớm với khí cụ cố tích với t-test độc lập và kiểm định chi định 2 x 4, lúc đầu sử dụng dây niti 0.14 bình phương, p < 0,05 được coi có ý nghĩa để khởi động dựng lại trục răng, tiếp đến thống kê. Phân tích phim sọ nghiêng: sử bẻ dây SS 0.16 x 0.25 để chỉnh lại trục dụng chương trình phần mềm FACAD® răng cửa. Giai đoạn 2, tiếp tục điều trị (Ilexis AB, Thụy Điển) để kiểm tra sự khác bằng khí cụ dây cung thẳng. biệt trước và sau điều trị. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Nhóm 1: 36 BN: nam 14, nữ 22, tuổi trung bình 8,2917 ± 0,59010. Thời gian điều trị trung bình: 3,6806 ± 0,57511 năm. - Nhóm 2: 45 BN: nam 27, nữ 18, tuổi trung bình 18,2444 ± 4,09632. Thời gian điều trị trung bình: 2,3378 ± 0,29794 năm. Bảng 1: Trị số trung bình (mm) của cắn chìa, cắn sâu trước và sau điều trị. Trƣớc điều trị Sau điều trị p Tƣơng quan cắn khớp Trị số Độ lệch chuẩn Trị số trung Độ lệch trung bình bình chuẩn Cắn chìa (overjet) 4,7242 0,19150 2,0689 0,1036 < 0,001 Nhóm 1 Cắn sâu (overbite) 3,4167 0,7653 2.0089 0,0066 < 0,001 Nhóm 2 Cắn chìa (overjet) 4,6067 0,17665 2,5060 0,1462 < 0,001 Cắn sâu (overbite) 3,4778 0,07351 1,3935 0,0473 < 0,001 * Nhóm 1: độ cắn chìa trung bình giảm từ 4,7242 mm còn 2,0689 mm (p < 0,001) và độ cắn sâu giảm từ 3,4167 mm còn 2,0089 mm (p < 0,001). * Nhóm 2: độ cắn chìa trung bình giảm từ 4,6067 mm còn 2,5060 mm (p < 0,001) và độ cắn sâu giảm từ 3,4778 mm còn 1,3935 mm (p < 0,001). 519
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Bảng 2: Tình trạng nhóm răng cửa mọc chen chúc trước và sau điều trị. Trƣớc điều trị Sau điều trị Xƣơng hàm trên p Số BN Số BN Răng mọc bình thường 9 36 < 0,05 Nhóm 1 Răng mọc chen chúc 27 0 Nhóm 2 Răng mọc bình thường 9 45 < 0,05 Răng mọc chen chúc 36 0 Xƣơng hàm dƣới Răng mọc bình thường 11 16 < 0,05 Nhóm 1 Răng mọc chen chúc 25 20 Nhóm 2 Răng mọc bình thường 16 33 < 0,05 Răng mọc chen chúc 29 8 - Nhóm 1: tất cả BN có nhóm răng cửa hàm trên và dưới mọc chen chúc, sau điều trị đều trở lại vị trí bình thường (p < 0,05). - Nhóm 2: tất cả BN có nhóm răng cửa hàm trên và dưới mọc chen chúc, sau điều trị đều trở lại vị trí bình thường (p < 0,05), trong đó 8 BN (17,77%) có đường giữa dưới bị lệch. Bảng 3: Giá trị trung bình các số đo trên phim sọ nghiêng trước và sau điều trị. Trƣớc điều trị Sau điều trị Số đo trên phim p sọ nghiêng Trị số Độ lệch Trị số Độ lệch trung bình chuẩn trung bình chuẩn SNA 84,8778 0,37880 83,7131 0,13253 < 0,001 Nhóm 1 SNB 79,6431 0,11411 80,0725 0,03008 < 0,001 ANB 4,3508 0,12489 2,1569 0,06112 < 0,001 I-Pal 110,28 0,32545 109,12 0,3988 < 0,001 I-MP 1,1592 0,3055 1,6186 0,1748 < 0,001 Inter incisal 126,63 0,40994 124,04 0,8634 < 0,001 SNA 85,1044 0,29365 83,6478 0,03661 < 0,001 SNB 79,6500 0,06571 80,0738 0,01072 < 0,001 Nhóm 2 ANB 4,3389 0,17993 2,1160 0,03172 < 0,001 I-Pal 110,05 0,35967 109,13 0,03513 < 0,001 I-MP 1,5616 0,01127 1,6071 0,00843 < 0,001 Inter incisal 126,59 0,14842 124,07 0,15268 < 0,001 So sánh giá trị trung bình các số đo trên phim sọ nghiêng của 2 nhóm trước và sau điều trị: góc SNA giảm, góc SNB tăng, góc ANB giảm, góc giữa trục răng cửa trên và trục răng cửa dưới giảm, góc I-Pal giảm, góc I-MP tăng với p < 0,001. 520
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Bảng 4: So sánh giữa 2 nhóm. Giá trị trung bình của các số đo Kết quả sau điều trị p Nhóm 1 3,6806 ± 0,57511 năm < 0,001 Thời gian điều trị trung bình Nhóm 2 2,3378 ± 0,29794 năm Nhóm 1 2,0689 ± 0,1036 < 0,05 Độ cắn chìa sau điều trị Nhóm 2 2,5060 ± 0,1462 Nhóm 1 2.0089 ± 0,0066 < 0,001 Độ cắn sâu sau điều trị Nhóm 2 1,3935 ± 0,0473 Nhóm 1 83,7131 ± 0,13253 < 0,05 SNA sau điều trị Nhóm 2 83,6478 ± 0,03661 Nhóm 1 80,0725 ± 0,03008 < 0,001 SNB sau điều trị Nhóm 2 80,0738 ± 0,01072 Nhóm 1 2,1569 ± 0,06112 < 0,001 ANB sau điều trị Nhóm 2 2,1160 ± 0,03172 Nhóm 1 109,12 ± 0,3988 I-Pal sau điều trị > 0,05 Nhóm 2 109,13 ± 0,03513 Nhóm 1 1,6186± 0,1748 I-MP sau điều trị Nhóm 2 1,6071 ± 0,00843 < 0,001 Nhóm 1 124,04 ± 0,8634 Inter incisal sau điều trị Nhóm 2 124,07 ± 0,15268 > 0,05 BÀN LUẬN Ngày nay, thời gian lý tưởng cho khởi 1. Điều trị sớm tình trạng răng mọc đầu của điều trị chỉnh hình răng là một đề chen chúc. tài luôn được tranh cãi. Theo Lopes Filho Tình trạng răng mọc chen chúc do cung H và CS (2015) [4], 159 tác giả làm công hàm kém phát triển chiều dài có thể điều tác chỉnh nha tại Hoa Kỳ đều đồng ý: trị ở giai đoạn sớm với nhổ răng nối tiếp “Những yếu tố thường thấy có lợi trong trong bộ răng hỗn hợp (đầu tiên giai đoạn điều trị sớm dễ dàng để thực hiện, chi phí, chuyển tiếp) hoặc muộn hơn phải nhổ thời gian điều trị và ổn định tốt hơn điều răng tiền hàm trong bộ răng vĩnh viễn. trị muộn”. Phương pháp cổ điển điều trị sớm trong Từ năm 2008 - 2017, một nghiên cứu nhổ răng nối tiếp liên quan để loại bỏ răng thuần tập tương lai tiến hành để đánh giá nanh sữa cuối cùng; tiếp theo loại bỏ răng kết quả điều trị 2 nhóm BN có răng mọc tiền hàm đầu tiên và mục tiêu của nhổ chen chúc do cung hàm kém phát triển răng là tạo các khoảng trống cơ bản cho chiều dài bằng phương pháp điều trị răng vĩnh viễn tiếp tục mọc đúng vị trí. sớm và muộn. Với 36 BN (14 nam, 22 nữ) 521
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 bị sai khớp cắn có nhóm răng cửa hai 3. Những ƣu điểm khi điều trị sớm hàm mọc chen chúc nhiều, được điều trị so với điều trị muộn. chỉnh hình răng sớm bằng khí cụ cố định Có sự khác biệt đáng kể giữa 2 nhóm 2 x 4 có tác dụng làm thay đổi tương quan điều trị về thời gian điều trị, độ cắn chìa, khớp cắn theo chiều dọc và chiều ngang, độ cắn sâu, góc SNA, SNB, ANB, I-MP, nhóm răng cửa được sắp xếp ngay ngắn, sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về có thể điều chỉnh chiều dài cung hàm và chen chúc răng trước và sau điều trị kiểm soát giới hạn vùng răng cối. 36 BN (bảng 2). Ở nhóm điều trị muộn, răng đều tự tin khi giao tiếp và cha mẹ rất hài trước hàm dưới chen chúc có độ lệch lớn lòng về chất lượng cuộc sống của con mình. hơn so với đường giữa trong giai đoạn sau điều trị chiếm 17,77%. Đối với thời 2. Điều trị muộn tình trạng răng mọc gian điều trị, các nghiên cứu đều cho thấy chen chúc. thời gian điều trị tích cực nối tiếp (với các Tình trạng răng mọc chen chúc do khí cụ cố định) của nhóm điều trị sớm cung hàm kém phát triển chiều dài có thể ngắn hơn đáng kể so với nhóm điều trị được điều trị ở giai đoạn muộn (bộ răng muộn phải nhổ răng tiền hàm một. Tuy vĩnh viễn) phải nới rộng cung răng và mài nhiên, tổng thời gian điều trị dài đáng kể nhỏ răng tiền hàm một nếu tình trạng ở nhóm điều trị muộn. Như vậy, chỉnh chen chúc răng nhẹ (5 - 7 mm) hoặc phải hình răng theo dõi BN điều trị sớm kéo nhổ răng tiền hàm một trong bộ răng vĩnh dài gấp đôi thời gian BN điều trị muộn, chi viễn nếu mức độ chen chúc > 9 mm. Với phí có thể lớn hơn. Tuy nhiên, những BN 45 BN (27 nam, 18 nữ) được lựa chọn để điều trị sớm sẽ gắn khí cụ cố định trong điều trị theo hướng mài nhỏ hay nhổ răng thời gian ngắn hơn và đặc biệt các khía các răng tiền hàm một (mài nhỏ 9 BN, cạnh thẩm mỹ của nụ cười đã được sửa nhổ răng 36 BN) chúng tôi nhận thấy cả chữa sớm, vì vậy BN tự tin khi giao tiếp 45 BN đều có khớp cắn ổn định, không còn và cha mẹ hài lòng hơn. tình trạng chen chúc răng cửa, tuy nhiên KẾT LUẬN 8 BN (17,77%) răng cửa dưới lệch với Điều trị sớm BN có răng mọc chen đường giữa (medline), đặc biệt 45 BN chúc nhiều do cung hàm kém phát triển đều cảm thấy thiếu tự tin khi giao tiếp lúc chiều dài có tác dụng làm thay đổi tình chưa được điều trị và cha mẹ BN không trạng chen chúc của răng, cho phép theo được hài lòng với hàm răng mọc chen dõi kiểm soát tăng trưởng của răng và chúc của con mình, cả 36 BN (80%) đều cung hàm, đặc biệt không phải nhổ răng, hối tiếc khi phải nhổ đi các răng tiền hàm làm tăng sự tự tin của BN khi giao tiếp và một để tạo khoảng trống cho răng chen hài lòng của cha mẹ. Kết quả điều trị sớm chúc dựng lại trục răng. Ngoài ra, 7 BN còn là phương pháp hiệu quả để khôi phục (15,55%) lớn tuổi (> 18 tuổi), tình trạng lại khớp cắn bình thường, ổn định hơn, răng mọc chen chúc dẫn đến khớp cắn ít tái phát và sẽ làm giảm mức độ điều trị sai và vệ sinh răng miệng khó nên mô nha tích cực cho bộ răng vĩnh viễn, ít gây tổn chu thường xuyên bị viêm và hôi miệng. hại cho mô nha chu và men răng. 522
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUA HÌNH ẢNH CỦA BN 1. BN NGUYỄN H. V. 19 tuổi. Sai khớp cắn hạng II Angle, răng mọc chen chúc 2 hàm. Kế hoạch điều trị: nhổ 4 răng tiền hàm một và điều trị bằng khí cụ cố định dây cung thẳng. 2. BN TRẦN D. Q. 9 tuổi. Răng mọc chen chúc 2 hàm. Kế hoạch điều trị: sử dụng khí cụ cố định 2 x 4 cho đến khi răng vĩnh viễn mọc đầy đủ, đánh giá lại và lập kế hoạch điều trị tiếp, không nhổ răng. 3. BN TRẦN A. T. 19 tuổi. Sai khớp cắn hạng III Angle, răng mọc chen chúc hai hàm. Kế hoạch điều trị: nhổ 2 răng tiền hàm một hàm dưới và điều trị bằng khí cụ cố định dây cung thẳng. 523
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Lopes Filho H, Maia L.H, Lau T.C, de Souza M.M, Maia L.C. Early vs late orthodontic 1. Brin I, Bollen AM. External apical root treatment of tooth crowding by first premolar resorption in patients treated by serial extraction: A systematic review. Angle Orthod. extractions followed by mechanotherapy. Am 2015, May, 85 (3), pp.510-517. J Orthod. 2011, 139 (2), pp.e129-134. 5. Myrlund R, Dubland M, Keski-Nisula K, 2..Keski-Nisula K, Ehto R, Lusa V, Keski- Kerosuo H. One year treatment effects of the Nisula L, Varrela J. Occurrence of malocclusion eruption guidance appliance in 7-to 8-year-old and need of orthodontic treatment in early mixed children: a randomized clinical trial. Eur J dentition. American Journal of Orthodontics and Orthod. 2015, Apr, 37 (2), pp.128-134. Dentofacial Orthopedics. 2003, 124, pp.631-638. 6. O'Shaughnessy K.W, Koroluk L.D, 3..Kerosuo H, Väkiparta M, Nyström M, Phillips C, Kennedy D.B. Efficiency of serial Heikinheimo K. The seven-year outcome of an extraction and late premolar extraction cases early orthodontic treatment strategy. Journal treated with fixed appliances. Am J Orthod. 2011, of Dental Research. 2008, 87, pp.584-588. 139 (4), pp.510-516. 524